« Home « Kết quả tìm kiếm

An toàn sinh học: Đánh giá và quản lý rủi ro các sinh vật biến đổi gen - TS. Trần Hồng Hà


Tóm tắt Xem thử

- đánh giá và quản lý rủi ro các sinh vật biến đổi gen.
- đánh giá rủi ro.
- quản lý rủi ro.
- Quản lý an toàn sinh học và vấn đề đánh giá, quản lý rủi ro ở một số quốc gia tiêu biểu.
- Nỗ lực tạo sự thống nhất giữa các quốc gia trong quản lý an toàn sinh học, đánh giá và quản lý rủi ro cũng nh− trao đổi thông tin về an toàn sinh học.
- do UNEP tài trợ, cuốn sách "An toàn sinh học: đánh giá và quản lý rủi ro các sinh vật biến đổi gen".
- đ−ợc biên soạn nhằm giới thiệu những thông tin cơ bản về an toàn sinh học, đánh giá và quản lý rủi ro GMO và sản phẩm của chúng cũng nh−.
- tìm hiểu một số nội dung liên quan đến đánh giá an toàn sinh học và trao đổi thông tin an toàn sinh học ở một số quốc gia trên thế giới và trong khu vực châu.
- Để tránh những tác động bất lợi này, hàng loạt nghiên cứu đX đ−ợc triển khai nhằm đánh giá và quản lý rủi ro GMO.
- Thống nhất việc đánh giá và quản lý rủi ro các sinh vật biến đổi gen".
- Trên cơ sở nghiên cứu này, cuốn sách "An toàn sinh học: đánh giá và quản lý rủi ro các sinh vật biến đổi gen".
- Đánh giá rủi ro;.
- Quản lý rủi ro;.
- Quản lý an toàn sinh học và vấn đề đánh giá, quản lý rủi ro ở một số quốc gia tiêu biểu;.
- Nỗ lực tạo sự thống nhất giữa các quốc gia trong quản lý an toàn sinh học, đánh giá và quản lý rủi ro cũng nh− trao đổi thông tin về an toàn sinh học;.
- ATSH bao gồm ba nội dung chính: đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro và giám sát.
- Trong đó, đánh giá rủi ro nhằm xác định những tác động bất lợi có thể xảy ra.
- Mục tiêu của đánh giá và quản lý rủi ro là nhằm đảm bảo sự an.
- sở khoa học các kết quả đánh giá và quản lý rủi ro.
- đ−ợc xem là những tiêu chí của đánh giá rủi ro..
- Đánh giá rủi ro là quá trình đánh giá khoa học nhằm xem xét các khả năng tr−ớc mắt hoặc lâu dài, xảy ra các rủi ro (ảnh h−ởng không có lợi) đối với sức khoẻ con ng−ời và môi tr−ờng sinh thái tự nhiên khi sử dụng các đối t−ợng GMO cụ thể.
- Đánh giá rủi ro là nội dung quan trọng nhất của quá trình quản lý ATSH.
- Quy trình đánh giá rủi ro.
- Thông th−ờng, các quy trình để đánh giá rủi ro đặc tr−ng riêng cho từng tr−ờng hợp cụ thể..
- Tuy nhiên, nhìn chung mỗi quá trình đánh giá và xác định rủi ro cần tuân theo 5 b−ớc: (1) Xác định các nguy cơ rủi ro đối với sức khỏe con ng−ời cũng nh− đối với môi tr−ờng.
- (3) Đánh giá rủi ro phát sinh từ các ảnh h−ởng có hại.
- (4) Đ−a ra các biện pháp thích hợp để quản lý rủi ro.
- Do đó, quá trình đánh giá rủi ro có thể phải trì hoXn cho đến khi thông tin cần cung cấp đX đầy đủ..
- Thông tin là một trong những nội dung quyết định của quá trình đánh giá rủi ro.
- Các nguyên tắc đánh giá rủi ro chung.
- (4) Đánh giá rủi ro nên tiến hành theo từng tr−ờng hợp cụ thể..
- Các thông số cần xem xét khi đánh giá rủi ro.
- Sinh vật nhận: khái niệm “quen thuộc” (Familiarity) là điểm khởi đầu để đánh giá rủi ro GMO.
- Các kiến thức, thông tin thu thập đ−ợc về sinh vật nhận ch−a biến đổi gen là cơ sở để giám sát GMO, nhất là trong quá trình đánh giá an toàn thực phẩm.
- Tuy nhiên, đối với các quốc gia khác có lẽ cần tiến hành nghiên cứu đánh giá rủi ro với các b−ớc thích hợp tr−ớc khi giải phóng các sản phẩm biến đổi gen này vào môi tr−ờng..
- Khá nhiều ng−ời hiểu sai rằng thông tin về quá trình đánh giá rủi ro chỉ bao gồm các đặc tính phân tử..
- đánh giá độ an toàn của GMO.
- Cần nhấn mạnh rằng, các đánh giá rủi ro th−ờng đ−ợc tiến hành trong giai đoạn thử nghiệm.
- đầu tiên của ph−ơng pháp đánh giá rủi ro (b−ớc xác định nguy cơ).
- Nếu đánh giá cho thấy nguy cơ rủi ro cao có thể xảy ra thì.
- Các viện nghiên cứu nên thành lập Hội đồng an toàn GMO để t− vấn về những vấn đề liên quan đến đánh giá rủi ro cho các nhà khoa học.
- Các vấn đề ảnh h−ởng đến quá trình đánh giá rủi ro.
- Tính chủ quan: Tính khách quan rất cần cho một quá trình đánh giá rủi ro tiêu chuẩn..
- trình đánh giá rủi ro nh− ảnh h−ởng đến tính công bằng, sự phân tích và tầm hiểu biết của các nhà giám sát.
- Đánh giá rủi ro một cách khách quan cần dựa trên thông tin khoa học hiện có..
- Thông tin không đầy đủ: Các dữ liệu khoa học cần cho quá trình đánh giá rủi ro th−ờng không đầy đủ và không hoàn chỉnh.
- Do đó, quyết định đánh giá rủi ro sẽ có những hạn chế nhất định.
- Vấn đề quy mô: Các nhà đánh giá rủi ro th−ờng phải quan tâm đến quy mô không gian và thời gian ứng dụng GMO.
- Đánh giá rủi ro ở quy mô cả hệ sinh thái nông nghiệp là b−ớc lớn nhất và phức tạp nhất.
- rủi ro là đánh giá lại thông tin.
- Ng−ời sản xuất và sử dụng cần phải th−ờng xuyên cung cấp các thông tin bổ sung cho nhà đánh giá rủi ro.
- Sơ đồ đánh giá rủi ro Trách nhiệm đánh giá rủi ro.
- Nhiều quốc gia trên thế giới yêu cầu ng−ời đăng ký đệ trình các đánh giá rủi ro cho những hoạt động triển khai với các nội dung phù hợp quy định.
- Kết quả đánh giá rủi ro đ−ợc ng−ời.
- Nh− vậy, Cơ quan có thẩm quyền sẽ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các đánh giá rủi ro.
- Hội đồng này có nhiệm vụ kiểm tra các kết quả đánh giá rủi ro.
- Các vấn đề khoa học trong từng lĩnh vực đánh giá rủi ro.
- Đánh giá rủi ro đối với môi tr−ờng.
- Trong đó, hầu hết các quốc gia sử dụng những quy trình đánh giá.
- Những đánh giá về ảnh h−ởng tới môi tr−ờng là cơ sở để đ−a ra các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả và xây dựng các hệ thống nông nghiệp tốt để phát hiện và giảm thiểu những mối nguy hại có thể xảy ra..
- Đánh giá rủi ro đối với sức khoẻ con ng−ời và an toàn thực phẩm.
- Khá nhiều tổ chức an toàn thực phẩm quốc tế đX tiến hành thống kê thực phẩm gây dị ứng và xây dựng các nguyên tắc, quy chế để đánh giá rủi ro.
- (iii) Đánh giá các phản ứng miễn dịch.
- đánh giá khả năng gây dị ứng của các protein mới..
- Quản lý rủi ro cần đ−ợc áp dụng một cách hệ thống trong quá trình nghiên cứu - phát triển và đánh giá GMO.
- Quản lý rủi ro ở quy mô phòng thí nghiệm và nhà kính.
- Quản lý rủi ro ở quy mô đồng ruộng.
- Các quy trình quản lý rủi ro khác.
- A - Các quy trình quản lý rủi ro ở giai đoạn kết thúc thử nghiệm.
- Nh− vậy, quản lý tốt có thể giảm một số rủi ro đối với môi tr−ờng xuống mức có thể chấp nhận đ−ợc..
- Điều này rất quan trọng cho các quốc gia hạn chế về nguồn lực quản lý rủi ro.
- Về vấn đề đánh giá và quản lý rủi ro, Trung Quốc đX xây dựng bản h−ớng dẫn kỹ thuật giải phóng GMO vào môi tr−ờng.
- ở Nhật Bản, hệ thống quản lý dựa trên sản phẩm và nguyên tắc “t−ơng tự” để đánh giá.
- Khung đánh giá này cung cấp các h−ớng dẫn chung về đánh giá rủi ro và xây dựng các kế hoạch quản lý rủi ro.
- năng đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực sinh học phân tử, sinh thái học và chọn tạo giống.
- Tuy nhiên, Indonesia ch−a có đủ năng lực đánh giá an toàn thực phẩm..
- Nỗ lực tạo sự thống nhất giữa các quốc gia trong quản lý an toàn sinh học, đánh giá và quản lý rủi ro.
- Sự hài hoà các quy chế ATSH có rất nhiều ý nghĩa: (1) Các nhà chức trách quản lý có thể nhận đ−ợc kinh nghiệm từ các quốc gia khác về việc tổ chức và phân tích, đánh giá rủi ro.
- đánh giá rủi ro của hóa chất đối với sức khoẻ con ng−ời (1994).
- những nguyên tắc đánh giá rủi ro cơ bản của phơi nhiễm hóa chất đối với sức khoẻ con ng−ời (1999).
- Hiệp định đX tập trung vào các đánh giá khoa học về rủi ro đối với sức khoẻ nh−.
- Khá nhiều b−ớc cần đánh giá nhằm đảm bảo giảm thiểu những ảnh h−ởng bất lợi đến môi tr−ờng và sức khoẻ con ng−ời.
- Đánh giá và quản lý rủi ro đ−ợc đề cập trong Điều 15, 16 và phụ lục của Nghị định th−.
- Điều 15 giải thích đánh giá rủi ro cần đ−ợc tiến hành trên các cơ.
- sở khoa học.Thông tin ở phụ lục (đặc biệt là phụ lục III) sử dụng để nhận biết và đánh giá.
- và “có cân nhắc đến các kỹ thuật đánh giá rủi ro đH đ−ợc công nhận”..
- Quyết định đ−a ra cần mang tính khoa học và dựa trên kết quả đánh giá rủi ro khoa học..
- Các Bên tham gia cũng cần tiến hành các biện pháp cần thiết để quản lý rủi ro đ−ợc phát hiện trong quá trình đánh giá rủi ro.
- (2) Đánh giá độ an toàn của thực phẩm có nguồn gốc từ CNSH hiện đại;.
- Bộ văn bản thống nhất này bao gồm các thông tin kỹ thuật đ−ợc sử dụng trong quá trình đánh giá về mặt quản lý đối với sản phẩm CNSH.
- Quá trình đánh giá rủi ro rất đa dạng, có thể chỉ bao gồm các quá trình đảm bảo an toàn đơn giản đến những quá trình đánh giá.
- (i) Sự trao đổi thông tin chung: Các quốc gia cần tham gia trao đổi thông tin chung về xây dựng các cơ chế ATSH quốc gia, các nghiên cứu chung có giá trị về đánh giá và quản lý rủi ro.
- Đặc biệt, năng lực đánh giá rủi ro ở các quốc gia trong khu vực châu á nói chung còn rất hạn chế.
- Số liệu và thông tin thu đ−ợc trong quá trình đánh giá rủi ro cần đ−ợc các cơ quan chức năng xem xét, thông qua hợp pháp..
- ở cấp quốc gia, mỗi n−ớc có cách tiếp cận riêng đối với vấn đề nhất thể hóa cơ chế quản lý và đánh giá rủi ro các sản phẩm tạo ra từ CNSH.
- thông tin/ số liệu các bên cần đánh giá xem xét tr−ớc khi quyết định đ−a sản phẩm cây biến.
- Cuộc họp này cùng các hoạt động khác có thể dẫn đến sự thống nhất việc đánh giá rủi ro trong t−ơng lai giữa Hoa Kỳ và Canada.
- Trên cơ sở, đó quá trình đánh giá rủi ro đ−ợc xúc tiến hiệu quả hơn.
- đánh giá cây biến đổi gen tr−ớc khi đ−a ra thị tr−ờng.
- Vì vậy, bên cạnh việc trao đổi thông tin nhằm tăng c−ờng hiểu biết các quy chế và các yêu cầu cung cấp thông tin cơ bản, chúng ta cần xây dựng các quy định riêng để đánh giá rủi ro đối với sức khoẻ con ng−ời và môi tr−ờng của GMO.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt