« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải SBT Vật lí 6 Bài 22: Nhiệt kế - Thang nhiệt độ chi tiết


Tóm tắt Xem thử

- Hướng dẫn giải bài tập Bài 22 SBT Vật lý 6: Nhiệt kế - Thang nhiệt độ từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm biên soạn và chia sẻ đến các em phương pháp giải các dạng Câu tập có trong Chương 2: Nhiệt học hay và dễ hiểu nhất, dễ dàng ứng dụng giải các Câu tập tương tự.
- Giải SBT trang Nhiệt kế - Thang nhiệt độ Câu 22.1 (trang 69 SBT Vật lý lớp 6).
- Nhiệt kế nào dưới đây có thể dùng để đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy?.
- nhiệt kế rượu B.
- nhiệt kế y tế.
- nhiệt kế thủy ngân.
- cả ba nhiệt kế trên đều không dùng được Lời giải:.
- Vì băng phiến nóng chảy ở 80 o C mà nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 100 o C..
- Câu 22.2 (trang 69 SBT Vật lý lớp 6).
- Không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi vì : A.
- rượu sôi ở nhiệt độ cao hơn 100 o C.
- rượu sôi ở nhiệt độ thấp hơn 100 o C.
- rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100 o C D.
- rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100 o C Lời giải:.
- Vì rượu sôi ở 80 o C thấp hơn nhiệt độ sôi của nước là 100 o C nên không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ sôi của hơi nước..
- Câu 22.3 (trang 69 SBT lớp 6 Vật lý).
- Khi nhiệt kế thủy ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả bầu chứa và thủy ngân (hoặc rượu) đều nóng lên.
- Tại sao thủy ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thủy tinh?.
- Lời giải:.
- Do thủy ngân (là chất lỏng) nở vì nhiệt nhiều hơn thủy tinh (là chất rắn)..
- Câu 22.4 (trang 69 Sách bài tập Vật lý 8).
- Hai nhiệt kế cùng có bầu chứa một lượng thủy ngân như nhau, nhưng ống thủy tinh có tiết diện khác nhau.
- Khi đặt cả hai nhiệt kế này vào hơi nước đang sôi thì mực thủy ngân trong hai ống có dâng cao như nhau không ? Tại sao.
- Câu 22.5 (trang 69 SBT Vật lý lớp 6).
- Trong một ngày hè, một học sinh theo dõi nhiệt độ không khí trong nhà và lập được bảng bên.
- Hãy dùng bảng ghi nhiệt độ theo thời gian này để chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau đây.
- Bảng theo dõi nhiệt độ.
- Thời gian Nhiệt độ.
- Nhiệt độ 31°C vào lúc mấy giờ?.
- Nhiệt độ thấp nhất vào lúc mấy giờ?.
- Nhiệt độ cao nhất vào lúc mấy giờ?.
- Câu 22.6 (trang 70 sách bài tập Vật lý 6).
- Tại sao bảng chia độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ dưới 34 o C và trên 42 o C Lời giải:.
- Vì nhiệt kế y tế thường dùng để đo nhiệt độ cơ thể người mà nhiệt độ cơ thể người chỉ vào khoảng từ 35 o C đến 42 o C.
- Câu 22.7 (trang 70 SBT Vật lý lớp 6).
- Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng?.
- Loại nhiệt kế Thang nhiệt độ.
- Thủy ngân Từ -10 o C đến 110 o C.
- Phải dùng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ của bàn là, cơ thể người, nước đang sôi, không khí trong phòng?.
- Loại nhiệt kế Thang nhiệt độ Vật cần đo.
- Thủy ngân Từ -10 o C đến 110 o C Nước đang sôi.
- Y tế Từ 34 o C đến 42 o C Cơ thể người Câu 22.8 (trang 70 Vật lý SBT lớp 6).
- Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo A.
- nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động B.
- nhiệt độ của nước đá đang tan.
- nhiệt độ khí quyển D.
- nhiệt độ cơ thể Lời giải:.
- Vì nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 110 o C mà nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động có nhiệt độ rất lớn lên tới hàng nghìn độ C..
- Câu 22.9 (trang 71 Vật lý lớp 6 SBT).
- Hình vẽ nào trong hình 22.1 phù hợp với trường hợp nhiệt kế 1 được đặt vào một cốc đựng nước nóng còn nhiệt kế 2 được đặt vào một cốc nước lạnh.
- Vì khi đặt nhiệt kế 1 vào cốc đựng nước nóng thì độ chỉ của nhiệt kế sẽ cao hơn so với nhiệt kế 2 đựng vào cốc nước lạnh..
- Câu 22.10 (trang 71 SBT lớp 6 Vật lý).
- Lí do nào sau đây là một trong những lí do chính khiến người ta chỉ chế tạo nhiệt kế rượu mà không chế tạo nhiệt kế nước.
- vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ trên 100 o C C.
- vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ 100 o C D.
- Khi tăng nhiệt độ từ 0 o C đến 4 o C thì nước co lại chứ không nở ra.
- Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4 o C trở lên nước mới nở ra..
- Chính sự dãn nở không đều đó nên người ta không chế tạo nhiệt kế nước..
- Câu 22.11 (trang 71 SBT lớp 6 Vật lý) GHĐ và ĐCNN của nhiệt kế ở hình 22.2 là.
- Vì GHĐ là nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế là 50 o C còn ĐCNN là khoảng cách hai vạch gần nhất là 2 o C..
- Câu 22.12 (trang 71 SBT lớp 6 Vật Lý).
- Vì GHĐ của nhiệt kế là 50 o C mà nước đang sôi có nhiệt độ 100 o C nên nhiệt kế vẽ ở hình 22.2 không thể đo được..
- Câu 22.13 (trang 72 Vật lý 6 SBT).
- Khi dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của chính cơ thể mình, người ta phải thực hiện các thao tác sau ( chưa được sắp xếp theo đúng thứ tự).
- Đặt nhiệt kế vào nách trái, rồi kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế b.
- Lấy nhiệt kế ra khỏi nách để đọc nhiệt kế.
- Dùng bông lau sạch thân và bầu nhiệt kế.
- Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt hết xuống bầu nhiệt kế chưa.
- Nếu chưa thì vẩy nhiệt kế cho thủy ngân tụt xuống.
- Câu 22.14* (Trang 72 SBT Vật lý lớp 6).
- Bảng sau đây ghi sự thau đổi nhiệt độ của không khí theo thời gian dựa trên số liệu của một trạm khí tượng ở Hà nội ghi được vào nột ngày mùa đông.
- Nhiệt độ ( o C .
- Hãy vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của không khí theo thời gian ghi ở bảng trên.
- Nhiệt độ thấp nhất, cao nhất trong ngày là vào lúc nào? Độ chênh lệch nhiệt độ trong ngày là bao nhiêu?.
- Nhiệt độ thấp nhất lúc 22 giờ, Nhiệt độ cao nhất lúc 16 giờ Độ chênh lệch nhiệt độ: 8 o C.
- Câu 22.15 (trang 72 sách bài tập Vật lí 6).
- Trong một phòng thí nghiệm, người ta dùng nhiệt kế theo dõi nhiệt độ ở ngoài trời, trong phòng và trong tủ có đặt đèn sấy.
- Hình 22.4 vẽ đường biểu diền sự biến thiên của nhiệt độ trong ngày..
- Hãy dựa vào đường biểu diễn để xác định xem nhiệt độ ở đâu biến thiên nhiều nhất.
- Nếu coi nhiệt độ của tủ sấy và nhiệt độ cao hơn là thích hợp cho công việc thì trong ngày lúc nào có thể tắt đèn sấy?.
- Nhiệt độ ngoài trời biến thiên nhiều nhất.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt