« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải SBT Vật lý 10 Bài 2: Chuyển động thẳng đều chính xác


Tóm tắt Xem thử

- Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 2.1 trang 7.
- Quỹ đạo của chuyển động thẳng đều là đường thẳng..
- Tốc độ trung bình của chuyển động thẳng đều trên mọi đoạn đường là như nhau..
- Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường đi được của vật tỉ lệ thuận với khoảng thời gian chuyển động..
- Chuyển động đi lại của một pit-tông trong xilanh là chuyển động thẳng đều..
- Giải bài 2.2 SBT Vật lý lớp 10 trang 7.
- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều dọc theo trục Ox, trong trường hợp vật không xuất phát từ điểm O, là:.
- Giải bài 2.3 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 7.
- Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng : x = 5 + 60t (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ)..
- Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ? A.
- Từ điểm O, với vận tốc 5 km/h..
- Từ điểm O, với vận tốc 60 km/h..
- Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 5 km/h..
- Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 60 km/h..
- Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 2.4 trang 7.
- Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng : x = 4t - 10 (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ)..
- Quãng đường đi được của chất điểm sau 2 h chuyển động là bao nhiêu ? A.
- 2.3: Áp dụng phương trình chuyển động thẳng đều x= x0 + vt.
- x0 = 5 km ⇒ Chất điểm xuất phát từ điểm M cách O đoạn 5 km..
- v = 60 km/h ⇒ vận tốc là 60 km/h Chọn đáp án D.
- 2.4: Từ PT chuyển động của chất điểm x = 4t - 10 ⇒ vận tốc chuyển động thẳng đều của chất điểm là v = 4 km/h.
- Quãng đường đi được của chất điểm sau 2 h chuyển động là: s = v.t = 4.2 = 8 km/h.
- Giải bài 2.5 SBT Vật lý lớp 10 trang 8.
- Một xe ô tô xuất phát từ một địa điểm cách bến xe 3 km trên một đường thẳng qua bến xe, và chuyển động với vận tốc 80 km/h ra xa bến.
- Chọn bến xe làm vật mốc, chọn thời điểm ô tô xuất phát làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của ô tô làm chiều dương.
- Phương trình chuyển động của xe ô tô trên đoạn đường thẳng này như thế nào.
- Giải bài 2.6 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 8.
- Vận tốc của ô tô chạy từ A là 54 km/h và của ô tô chạy từ B là 48 km/h.
- Chọn A làm mốc, chọn thời điểm xuất phát của hai xe ô tô làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của hai ô tô làm chiều dương.
- Phương trình chuyển động của các ô tô trên như thế nào.
- Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 2.7 trang 8.
- Cũng bài toán trên, hỏi khoảng thời gian từ lúc hai ô tô xuất phát đến lúc ô tô A đuổi kịp ô tô B và khoảng cách từ A đến địa điểm hai xe gặp nhau là bao nhiêu ? A.
- 2.5: Áp dụng PT chuyển động thẳng đều x = x 0 + vt.
- Theo dữ kiện của đề bài thì x 0 = 3 km, v = 80 km/h ⇒ PT chuyển động là x = 3 + 80t.
- 2.6: Áp dụng PT chuyển động thẳng đều x = x 0 + vt Theo dữ kiện của đề bài thì.
- x 0A = 0 km, v A = 54 km/h ⇒ PT chuyển động của ô tô chạy từ A là x A = 54t.
- x 0B = 10 km, v B = 48 km/h ⇒ PT chuyển động của ô tô chạy từ A là x B = 10 + 48t Chọn đáp án A.
- Giải bài 2.8 SBT Vật lý lớp 10 trang 8 - 9.
- Hình 2.1 là đồ thị toạ độ - thời gian của môt chiếc ô tô chay từ A đến B trên một đường thẳng.
- Điểm A cách gốc toạ độ bao nhiêu kilômét ? Thời điểm xuất phát cách mốc thời gian mấy giờ.
- A trùng với gốc toạ độ o, xe xuất phát lúc 0 h, tính từ mốc thời gian..
- A trùng với gốc toạ độ o, xe xuất phát lúc 1 h, tính từ mốc thời gian..
- A cách gốc o 30 km, xe xuất phát lúc 0 h..
- A cách gốc o 30 km, xe xuất phát lúc 1 h..
- Giải bài 2.9 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 8 - 9.
- Cũng từ đồ thị toạ độ - thời gian ở hình 2.1, hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu kilômét và vận tốc của xe là bao nhiêu.
- A cách gốc tọa độ 30 km, B cách gốc tọa độ 150 km ⇒ quãng đường AB dài s km.
- Thời gian chuyển động từ A đến B là t h.
- Vận tốc của xe là v = s/t km/h.
- Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 2.10 trang 9.
- Vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường AB là.
- 15 km/h B.15.43 km/h C.
- Giải bài 2.11 SBT Vật lý lớp 10 trang 9.
- Một máy bay phản lực có vận tốc 700 km/h.
- Nếu muốn bay liên tục trên khoảng cách 1600 km thì máy bay này phải bay trong thời gian bao lâu.
- Giải bài 2.12 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 9.
- Một chiếc xe ô tô xuất phát từ A lúc 6 giờ sáng, chuyển động thẳng đều tới B, cách A 120 km..
- a)Tính vận tốc của xe, biết rằng xe tới B lúc 8 giờ 30 phút..
- b) Sau 30 phút đỗ tại B, xe chạy ngược về A với vận tốc 60 km/h.
- Thời gian chuyển động từ A đến B của ô tô là: t = 8 giờ 30 phút - 6 giờ = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.
- Vận tốc của xe là: v = s/t km/h.
- Thời gian xe đi từ B về A là: t.
- Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 2.13 trang 9.
- Khoảng thời gian từ lúc bắn đến lúc nghe thấy tiếng đạn nổ khi trúng xe tăng là 1 s.
- Coi chuyển động của viên đạn là thẳng đều.
- Vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s.
- Hãy tính vận tốc của viên đạn B40..
- Thời gian từ lúc bắn đến lúc tai nghe thấy tiếng nổ gồm thời gian viên đạn bay vào xe tăng và thời gian âm thanh nổ đến tai người chiến sĩ nên ta có:.
- Vậy vận tốc của viên đạn là v = 485,7m/s Giải bài 2.14 SBT Vật lý lớp 10 trang 9.
- Hình 2.2 là đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe máy I và II xuất phát từ A chuyển động thẳng đều đến B.
- Mốc thời gian là lúc xe I xuất phát..
- a) Xe II xuất phát lúc nào?.
- b) Quãng đường AB dài bao nhiêu kilomet?.
- c)Tính vận tốc của hai xe?.
- Gốc thời gian là lúc xe I xuất phát là từ lúc 0h a) Xe II xuất phát lúc 1h.
- c) Thời gian xe I đi từ A đến B là 2,5h nên v1 = S/t km/h Thời gian xe II đi từ A đến B là 2h nên v2 = S/t km/h Giải bài 2.15 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 10.
- Một xe máy xuất phát từ A lúc 6 giờ và chạy với vận tốc 40 km/h để đi đến B.
- Một ô tô xuất phát từ B lúc 8 giờ và chạy với vận tốc 80 km/h theo cùng chiều với xe.
- Coi chuyển động của xe máy và ô tô là thẳng đều.
- Chọn A làm mốc, chọn thời điểm 6 giờ làm mốc thời gian và chọn chiều từ A đến B làm chiều dương..
- a) Viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của xe máy và ô tô..
- b) Vẽ đồ thị toạ độ - thời gian của xe máy và ô tô trên cùng một hệ trục x và t..
- d) Kiểm tra lại kết quả tìm được bằng cách giải các phương trình chuyển động của xe máy và ô tô..
- Công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động - Của xe máy xuất phát lúc 6 giờ:.
- Của ô tô xuất phát lúc 8 giờ : s2 = v2(t – 2.
- Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là lúc: 6 h + 3,5 h = 9,5 h Vị trí ô tô đuổi kịp xe máy là xM km Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 2.16 trang 10.
- Vận tốc của ô tô là v1 = 36 km/h.
- Nếu người đó chạy với vận tốc v2 = 12 km/h thì phải chạy theo hướng nào để gặp đúng lúc ô tô vừa tới.
- Khoảng thời gian t để người đó chạy từ M tới N phải đúng bằng khoảng thời gian để ô tô chạy từ A tới N.
- Giải bài 2.17 SBT Vật lý lớp 10 trang 10.
- Một ô tô chạy trên một đoạn đường thẳng từ địa điểm A đến địa điểm B phải mất một khoảng thời gian t.
- Tốc độ của ô tô trong nửa đầu của khoảng thời gian này là 60 km/h và trong nửa cuối là 40 km/h.
- Do nửa đầu của khoảng thời gian đó xe chạy với tốc độ v1 = 60 km/s ⇒ quãng đường đi được là s1 = v1.t/2 = 30t.
- Do nửa cuối của khoảng thời gian đó xe chạy với tốc độ v2 = 40 km/h ⇒ quãng đường đi được là s2 = v2.t/2 = 20t.
- Độ dài quãng đường AB là s = s1 + s2 = 50t.
- Tốc độ trung bình trên cả quãng đường AB là vtb = 50t/t = 50 km/h Giải bài 2.18 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 10.
- Một người đi xe đạp chuyển động trên một đoạn đường thẳng AB có độ dài là s..
- Gọi thời gian đi hết nửa đầu và nửa cuối đoạn đường AB là t1 và t2.
- Do nửa đầu đoạn đường xe đạp đi với vận tốc v1 nên t1 = s1/v1 = s/2v1 + Do nửa cuối quãng đường xe đạp đi với vận tốc v2 nên t2 = s2/v2 = s/2v2.
- Thời gian đi hết đoạn đường AB là t = t1 + t2 = s/2v1 + s/2v2

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt