LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn
2011
Đồng Tâm, Hợp Lực
tất cả các bức ảnh trong báo cáo nếu không có chú thích khác: là của LHQ tại Việt nam,
2010-2012
Ghi nhận về nguồn thông tin: trừ khi có thông tin khác, các dữ liệu trong báo cáo này dựa
vào các dữ liệu gần đây nhất của các cơ quan LHQ tại Việt nam.
MụC LụC
Lời nói đầu
1. Giới thiệu
1
2. Việt nam năm 2011: Định hướng mới để phát triển bền vững
3
3. cùng làm việc vì sự phát triển của Việt nam trong năm 2011
5
mục tiêu 1: các chính sách, kế hoạch và luật pháp về kinh tế và xã hội
công bằng và dành cho tất cả mọi người
6
mục tiêu 2: các dịch vụ xã hội và bảo trợ có chất lượng
12
mục tiêu 3: Bảo vệ môi trường và quản lý hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa
18
mục tiêu 4: Quản trị có trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và sự
tham gia
21
mục tiêu 5: Giảm tính dễ bị tổn thương trước thiên tai, bệnh truyền nhiễm
và các trường hợp khẩn cấp khác
26
4. Quan hệ đối tác vì kết quả phát triển tốt hơn
29
5. LHQ thống nhất hành động trong năm 2011
31
6. tổng quan tài chính
35
4
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
LờI NÓI ĐẦU
thưa các đối tác và các đồng nghiệp,
tôi rất vui mừng được gửi tới các bạn Báo
cáo thường niên năm 2011 của Liên Hợp
Quốc tại Việt nam. Báo cáo này đưa ra
những kết quả phát triển chính đã đạt được
trong năm 2011 và những lĩnh vực cụ thể mà
LHQ đã hỗ trợ nhằm hướng tới xây dựng
một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân
Việt nam.
năm 2010 là năm Việt nam chính thức trở
thành nước có thu nhập trung bình và năm
2011 đã chứng kiến tốc độ tăng trưởng bền
vững mặc dù tình hình bất ổn về kinh tế và
tài chính tiếp tục diễn ra trên toàn cầu. Việt
nam là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất ở châu Á. chính phủ đã
cam kết mạnh mẽ nhằm giải quyết lạm phát
cao và những thách thức kinh tế vĩ mô thông
qua việc hướng tới một mô hình tăng trưởng
mới bao gồm cải cách cơ cấu ở nhiều lĩnh
vực. tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi các ảnh
hưởng xã hội của cải cách kinh tế, nhất là
đối với các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt
thòi nhất và để thực hiện những mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ (mDGs) còn chưa
đạt được. Với hỗ trợ của LHQ và các đối tác
phát triển khác, Việt nam đang hướng tới đạt
được những mục tiêu rộng lớn hơn như tạo
ra việc làm mới, nâng cao chất lượng của hệ
thống y tế và giáo dục, giải quyết những hình
thức đói nghèo và bất bình đẳng mới và ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và thảm
họa thiên tai. chiến lược phát triển Kinh tế xã
hội 2011-2020 và Kế hoạch phát triển Kinh tế
xã hội 2011-2015 phê duyệt trong năm 2011
nêu rõ những mong muốn của Việt nam cho
tương lai.
Dựa trên những ưu tiên phát triển quốc gia
và những lợi thế so sánh của LHQ, trong
năm 2011 chúng tôi đã xây dựng “Kế hoạch
chung” giai đoạn 2012-2016 với sự phối hợp
chặt chẽ của các đối tác quốc gia và các đối
tác phát triển quốc tế. Kế hoạch chung mới
mang tính chiến lược hơn, thống nhất hơn
và hướng tới kết quả nhiều hơn so với các
kế hoạch chung trước kia và tập trung nhằm
tư vấn chính sách có chất lượng cao và xây
dựng năng lực ở các lĩnh vực ưu tiên. trong
giai đoạn 2012-2016, LHQ sẽ hợp tác với
tất cả các đối tác nhằm hỗ trợ Việt nam đạt
được tăng trưởng bền vững, công bằng và
dành cho tất cả mọi người, tiếp cận với các
dịch vụ cơ bản có chất lượng và tăng cường
quản trị công và sự tham gia.
Kể từ khi bắt đầu thực hiện, 5 năm trước đây,
sáng kiến “thống nhất hành động” (Dao) ở
Việt nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể
nhằm đảm bảo hỗ trợ của LHQ ở Việt nam
thống nhất hơn, hiệu quả hơn và hiệu suất
hơn. tại hội nghị cấp cao liên chính phủ về
thống nhất hành động tại montevideo vào
tháng 11 năm 2011, tất cả các đại biểu ghi
nhận các thành tựu tích cực của sáng kiến
và nhấn mạnh rằng không thể quay trở lại
cách làm việc cũ như trước khi thực hiện
Dao. Quan hệ đối tác ba bên mạnh mẽ giữa
LHQ, chính phủ và nhà tài trợ là nền tảng
chính và là một trong những nhân tố thành
công của Dao ở Việt nam. tuy nhiên, cũng
vẫn đang tồn tại nhiều thách thức liên quan
tới cải cách LHQ và tính thống nhất của hệ
thống mà các cơ quan LHQ cần chú ý nhiều
hơn trong những năm tới đây.
chúng tôi đánh giá cao vai trò lãnh đạo của
chính phủ và hỗ trợ của nhà tài trợ và điều
này càng quan trọng hơn tại thời điểm này
khi Việt nam trở thành nước có thu nhập
trung bình song mới chỉ đứng thứ 128 trong
số 187 quốc gia trong xếp hạng theo chỉ số
phát triển con người (HDi). Hệ thống LHQ
ở Việt nam mong muốn tiếp tục hợp tác với
tất cả các đối tác quốc gia và quốc tế để xây
dựng một tương lai bền vững, bình đẳng và
dành cho mọi người dân Việt nam.
Pratibha Mehta
Điều phối viên thường trú
LHQ tại Việt nam
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
áo cáo thường niên năm 2011 tóm tắt
những kết quả phát triển chính đạt được
trong năm 2011 với sự hỗ trợ của LHQ. Báo
cáo nhấn mạnh LHQ đã góp phần vì một
cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân Việt
nam thông qua việc giúp đỡ giải quyết các
vấn đề như bất bình đẳng và bất công bằng,
tạo ra việc làm tốt, tăng cường bảo trợ xã hội,
cải thiện chất lượng giáo dục và y tế và ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và thảm
họa thiên nhiên. LHQ đang hỗ trợ Việt nam
dưới nhiều hình thức, từ cung cấp chuyên
môn của thế giới và tư vấn chính sách tới hỗ
trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực ở các lĩnh
vực chính.
B
tất cả mọi hỗ trợ của LHQ đều được điều
phối trong Kế hoạch chung 2006-2011, một
khung kế hoạch duy nhất trong đó kết hợp
và tổng hợp công việc của 14 tổ chức LHQ
tham gia tại Việt nam. thông qua Kế hoạch
chung 2006-2011, LHQ đã hỗ trợ Việt nam
đạt được các ưu tiên quốc gia xác định
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
(SEDS) và Kế hoạch phát triển Kinh tế Xã
hội (SEDp). LHQ, cùng với các đối tác khác
đã hỗ trợ việc xây dựng SEDS và SEDp theo
đó nhằm hướng tới thực hiện các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ (mDGs) và các mục
tiêu phát triển khác đã được quốc tế thống
nhất. trong năm 2011, các cơ quan LHQ ở
Việt nam đã xây dựng Kế hoạch chung giai
đoạn 2012-2016 thông qua phối hợp chặt
chẽ với các đối tác quốc gia và quốc tế. Kế
hoạch chung mới mang tính chiến lược hơn,
tập trung vào cung cấp tư vấn chính sách và
hỗ trợ phát triển năng lực, đảm bảo các kết
quả phát triển có thể đo lường được, và dựa
trên các lợi thế cạnh tranh của LHQ trong khi
tăng cường cách tiếp cận “Dao”.
những phần khác nhau trong Báo cáo
thường niên này sẽ nhấn mạnh những công
việc của LHQ nhằm hỗ trợ Việt nam trong
nhiều lĩnh vực và cũng nhấn mạnh một số
công việc thường nhật của LHQ nhằm hỗ trợ
Việt nam thực hiện các cam kết quốc tế của
mình, đặc biệt liên quan tới các công ước và
hiệp ước khác nhau cũng như các hiệp định
liên quan tới tổ chức thương mại thế giới
(Wto) mà Việt nam đã ký kết. ngoài ra, báo
cáo cũng nêu các ví dụ về vai trò triệu tập
của LHQ nhằm tập hợp các đối tác quốc gia
và quốc tế và điều phối để giải quyết những
thách thức phát triển chính.
Đây là bản Báo cáo thường niên lần thứ 5
của LHQ kể từ năm 2007 trong đó đề cập tới
tất cả những hỗ trợ của LHQ trong Kế hoạch
chung dành cho Việt nam. thay vì từng cơ
quan đưa ra báo cáo riêng lẻ, từ năm 2007,
các bên đã thống nhất sẽ chia sẻ những kết
quả chính về hỗ trợ của LHQ thông qua một
báo cáo năm duy nhất và đây là một phần
trong cách tiếp cận hài hòa hóa. Báo cáo
thường niên năm 2011 của LHQ dựa trên các
báo cáo năm của 8 nhóm Điều phối chương
trình (pcGs) và thông qua các nhóm này,
LHQ phối hợp với các đối tác chính trong các
lĩnh vực hoạt động cụ thể. Kể từ đầu năm
2010, pcG do LHQ và chính phủ đồng chủ
trì, đồng thời cũng có sự tham gia của một
số đối tác khác. Họp kiểm điểm giữa năm
và hàng năm được tổ chức nhằm đánh giá
những thành tựu đã đạt được trong việc thực
hiện các kết quả của 5 “mục tiêu” trong Kế
hoạch chung 2006-2011, xác định các kết
quả chính cũng như những thách thức và
ưu tiên trong năm sau. những đánh giá của
các cơ chế điều phối chung này đã mang lại
hiệu quả tăng cường điều phối và giảm chi
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
1
phí giao dịch, đồng thời thay thế những đánh
giá hàng năm của từng cơ quan. nội dung
chi tiết hơn về các chương trình cụ thể được
đề cập trong ma trận kết quả của pcG năm
2011, trên trang web của LHQ tại Việt nam.
“Chúng tôi nhận thấy Liên Hợp Quốc hoạt động thống nhất hơn,
hiệu quả hơn và hiệu suất hơn tại cấp quốc gia…
Thống nhất hành động là tương lai cho các hoạt động
“
hỗ trợ phát triển của Liên Hợp Quốc.
Ngài Lê Lương Minh, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Hội nghị cấp cao liên chính phủ về Thống nhất hành động,
Montevideo, tháng 11 năm 2011
2
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
CHƯƠNG 2
VIỆT NAM NĂM 2011: ĐịNH HƯỚNG MỚI VỀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
ể từ khi trở thành nước có thu nhập trung
bình năm 2010, Việt nam tiếp tục duy trì
tốc độ tăng trưởng ấn tượng, ngay cả trong
giai đoạn kinh tế vĩ mô bất ổn năm 2011 và
trong bối cảnh kinh tế toàn cầu không ổn định.
tăng trưởng GDp ở mức 5,9% năm 2011,
thấp hơn mức 6,8% năm 2010 song vẫn khá
cao. theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015, tỷ lệ hộ nghèo ở mức 14,2%
năm 2010 dựa theo Điều tra mức sống hộ gia
đình Việt nam (VHLSS). tuy nhiên tỷ lệ đói
nghèo đa chiều luôn cao hơn so với đói nghèo
dựa theo thu nhập, phản ánh sự chênh lệch
đáng kể.
K
chiến lược phát triển Kinh tế Xã hội giai đoạn
2011-2020 được thông qua vào tháng 1 năm
2011 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
2011-2015 (SEDp) phê duyệt tháng 11 năm
2011, trong đó nêu rõ mục tiêu của Việt nam
là trở thành nước công nghiệp hiện đại vào
năm 2020. LHQ đã tham gia tích cực trong
các cuộc tham vấn trước khi phê duyệt SEDp
trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực xã hội nhằm đạt
được các mục tiêu mDG mà Việt nam còn
tụt hậu và đảm bảo tất cả mọi người dân Việt
nam có thể tiếp cận với những lợi ích của quá
trình tăng trưởng kinh tế.
Việt nam đã đạt được các kết quả ấn tượng
trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ (mDGs) và theo đúng tiến độ sẽ
đạt được các mục tiêu trừ hai mục tiêu vào
năm 2015. mục tiêu liên quan tới HiV và nước
sạch và vệ sinh được đánh giá là “khó đạt
được”. một trong những thách thức chính là
giảm chênh lệch giữa các khu vực địa lý và
giữa các nhóm kinh tế xã hội. Báo cáo mDG
gần đây nhất của chính phủ chỉ ra rằng tiến
bộ về giảm nghèo có thể bị hạn chế do các tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu và khủng
hoảng tài chính toàn cầu.
cùng với những thành tựu chính này, Việt
nam cũng phải đối mặt với những thách thức
mới như tốc độ đô thị hóa nhanh và dòng
người nhập cư gia tăng, sự thay đổi về cơ
cấu dân số và hiện đang là thời điểm “dân số
vàng” với tỷ lệ người trẻ tuổi và người trong
độ tuổi lao động cao. Sau thời điểm này sẽ là
thời điểm già hóa dân số rất nhanh kể từ năm
2017. Báo cáo phát triển con người quốc gia
(nHDR) năm 2011 cho thấy tăng trưởng kinh
tế là động lực chính thúc đẩy những tiến bộ
trong phát triển con người trong khi Việt nam
chưa tận dụng hết nguồn lực này và vẫn có
thể có những cải thiện về y tế và giáo dục.
tiến bộ ở cấp quốc gia cũng cho thấy rõ sự
chênh lệch giữa các địa phương. Bất bình
đẳng và chênh lệch đang gia tăng và đi kèm
với nó là những hình thức đói nghèo và dễ bị
tổn thương mới đòi hỏi phải chú ý nhiều hơn
trong các năm tới. cũng cần giải quyết các
vấn đề như bất bình đẳng giới dai dẳng, đảm
bảo chất lượng giáo dục và y tế cũng như tạo
việc làm tốt ở những lĩnh vực chính.
trong năm 2011, lạm phát ở Việt nam tiếp tục
tăng cao do giá xăng dầu và thực phẩm tăng
cao và một số yếu tố khác và điều này gây
bất ổn định kinh tế vĩ mô, cùng với tài khoản
vãng lai và nợ công cũng tăng cao. chính phủ
đã xác định ổn định nền kinh tế là một ưu tiên
chính và cam kết xây dựng một mô hình tăng
trưởng kinh tế mới và tái cơ cấu kinh tế, bao
gồm tái cơ cấu lĩnh vực đầu tư công, ngân
hàng và doanh nghiệp nhà nước.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
3
Đồng thời, Việt nam đang ngày càng bị ảnh
hưởng bởi biến đổi khí hậu và thảm họa
thiên nhiên. trong bối cảnh này, nỗ lực của
quốc gia nhằm xây dựng một chiến lược tăng
trưởng xanh toàn diện và cam kết tiến tới tăng
trưởng ít các bon là rất cần thiết để giúp Việt
nam tiếp cận với các công nghệ sạch, tạo ra
việc làm mới và năng suất hơn cũng như giải
quyết những quan ngại về môi trường. nhìn
chung, do SEDp nhấn mạnh cần cân bằng
giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường nên cần tiếp tục tăng cường vai
trò giám sát và kiểm soát các thể chế quốc gia
và khuyến khích quá trình ra quyết định mang
tính tham gia hơn nữa, minh bạch hơn và chịu
trách nhiệm cao hơn.
4
trong năm 2011, một số khung chính sách đã
được xây dựng và phê duyệt cho giai đoạn
2011-2020 như chiến lược việc làm quốc gia,
chiến lược y tế quốc gia, chiến lược dân số
và sức khỏe sinh sản quốc gia, chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới, chiến lược quốc
gia về an toàn vệ sinh thực phẩm, chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng, Kế hoạch cải
cách hành chính công, Kế hoạch chiến lược
phát triển giáo dục và chiến lược thống kê.
những chiến lược này được bổ sung thông
qua những Kế hoạch phát triển ngành trong
năm năm tới ở các lĩnh vực y tế, giáo dục, bảo
vệ trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống buôn
bán người và biến đổi khí hậu.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
CHƯƠNG 3
CÙNG HỢP TÁC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN CủA VIỆT NAM
TRONG NĂM 2011
c
hương này đưa ra những thách thức phát
triển chính mà LHQ giải quyết thông qua
Kế hoạch chung giai đoạn 2006-2011, một
khuôn khổ kế hoạch duy nhất kết hợp công
việc của 14 tổ chức LHQ tham gia. thông
qua Kế hoạch chung, LHQ hỗ trợ Việt nam
đạt được các mục tiêu quốc gia đề ra trong
SEDp và các mục tiêu mDG cũng như thực
hiện tuyên bố thiên niên kỷ. các kết quả
đạt được trong “năm mục tiêu của Kế hoạch
chung” được nêu rõ với những ví dụ minh họa
cụ thể về việc LHQ đang cung cấp những kinh
nghiệm toàn cầu, các tư vấn chính sách cũng
như hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng năng lực ở
những lĩnh vực ưu tiên chính.
Các Mục tiêu của Kế hoạch
chung 2006-2011:
Mục tiêu 1: các chính sách, kế hoạch và
luật pháp về kinh tế và xã hội công bằng
và dành cho tất cả mọi người
Mục tiêu 2: các dịch vụ xã hội và bảo trợ
có chất lượng
Mục tiêu 3: Bảo vệ môi trường và quản lý
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và văn hóa
Mục tiêu 4: Quản trị có trách nhiệm giải
trình, tính minh bạch và sự tham gia
Mục tiêu 5: Giảm tính dễ bị tổn thương
trước thiên tai, bệnh truyền nhiễm và các
trường hợp khẩn cấp khác
“Liên Hợp Quốc hoan nghênh quyết định của Chính phủ nhằm xây
dựng một mô hình tăng trưởng kinh tế mới và đặc biệt kêu gọi
tăng trưởng xanh, dành cho mọi người và vì người nghèo…
Tất cả mọi người dân Việt Nam trên toàn quốc cần có cơ hội để
“
có cuộc sống với chất lượng tốt hơn.
Điều phối viên thường trú LHQ Pratibha Mehta,
Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ,
Hà Nội, tháng 12/2011
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
5
MụC TIêU 1
CủA Kế HOạCH CHUNG:
CHíNH SÁCH, Kế HOạCH
Và LUậT PHÁP VỀ KINH
Tế Và Xã HộI CôNG
BằNG Và dàNH CHO
TấT Cả MỌI NGƯờI
ĐẶT CON NGƯờI Ở TRUNG TÂM CủA PHÁT TRIỂN
Quốc hội phê duyệt SEDp 2011-2015 vào
tháng 11 năm 2011, trong đó nêu rõ định
hướng cho năm năm tới. SEDp nhấn mạnh
nhu cầu cần có mô hình tăng trưởng mới
nếu chính phủ muốn giải quyết những bất ổn
vĩ mô hiện nay và cần tạo đủ việc làm cho
những người trong độ tuổi lao động mới gia
nhập thị trường lao động đồng thời duy trì các
chỉ số mục tiêu giảm nghèo. Đáp ứng những
yêu cầu của chính phủ và các đối tác khác,
LHQ đang tư vấn cụ thể và chi tiết nhằm hỗ
trợ các cơ quan xây dựng và thực hiện luật
pháp cũng như thiết kế, giám sát và đánh giá
các chính sách phù hợp với các tiêu chuẩn và
chuẩn mực của quốc tế.
Đánh giá tác động nhanh lần thứ ba do Viện
Khoa học Xã hội Việt nam (VaSS) tiến hành
với sự hỗ trợ của LHQ trong năm 2011 cho
thấy tác động của các cú sốc kinh tế vĩ mô, đặc
biệt là lạm phát cao xảy ra tại Việt nam trong
năm 2011. Đánh giá này cung cấp thông tin
theo thời gian thực cho các đại biểu quốc hội,
các quan chức của Đảng và những nhà hoạch
định chính sách cấp cao về tác động của lạm
phát tới những nhóm dễ bị tổn thương, công
nhân và nông dân và những khu vực kinh
tế liên quan cũng như về tính hiệu quả của
những giải pháp chính sách đã được thực
hiện theo nghị quyết 11. những phát hiện
trong điều tra cho thấy mặc dù người trồng
lúa được hưởng lợi do giá thóc tăng và được
mùa, song lợi ích do giá tăng lại bị giảm đi do
chi phí đầu vào, thực phẩm và xăng dầu tăng.
ngoài ra, những lợi ích do giá tăng không
được phân phối đồng đều giữa bên bán lẻ và
người sản xuất. Giá tăng đã gây ảnh hưởng
tiêu cực tới người làm công ăn lương, công
nhân trong khu vực không chính thức, người
nghèo đô thị và những người phụ thuộc vào
trợ cấp của nhà nước. Sức mua giảm, và giá
thực phẩm, xăng dầu và nhà cửa tăng đã làm
giảm tiết kiệm, tiền gửi về quê cũng như giảm
6
tiêu dùng. trong năm 2011, LHQ tư vấn kỹ
thuật cụ thể để tiến hành tái cơ cấu đầu tư
công, ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước.
Tăng cường giám sát và ra quyết định
dựa trên bằng chứng
trong năm 2011, LHQ hỗ trợ toàn diện cho
việc tạo dựng dữ liệu và kiến thức nhằm tăng
cường theo dõi phát triển kinh tế xã hội dựa
trên bằng chứng. một ví dụ là phát hành Báo
cáo phát triển con người quốc gia của Việt
nam năm 2011 (nHDR) trong đó phân tích
mối quan hệ giữa phát triển con người và
cung cấp các dịch vụ xã hội và dựa trên những
phân tích của VaSS. Lần đầu tiên, nHDR sử
dụng chỉ số đói nghèo đa chiều (mpi) đối với
dân số Việt nam trong báo cáo. Báo cáo cũng
nhấn mạnh quản trị công và hành chính công
là những yếu tố thúc đẩy phát triển con người.
Bằng chứng từ chỉ số quản lý hành chính
công và quản trị công ở cấp tỉnh của Việt nam
(papi) cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa
các yếu tố về quản trị công tốt với mức độ
phát triển con người cao ở cấp tỉnh. Kết quả
của Điều tra chỉ số đa chiều (micS) lần thứ tư
đưa ra vào tháng 12 năm 2011 cũng cập nhật
về tình hình của trẻ em và phụ nữ ở Việt nam.
LHQ cũng tiếp tục hỗ trợ xây dựng năng lực
ở lĩnh vực thống kê và quản trị dữ liệu trong
chiến lược phát triển thống kê Việt nam giai
đoạn 2011-2020 (VSDS) được phê duyệt vào
tháng 10 năm 2011. tổng cục thống kê (GSo)
đã xây dựng VSDS với sự phối hợp chặt chẽ
với các bên sản xuất dữ liệu và sử dụng dữ
liệu. Với sự hỗ trợ của chương trình chung về
Bình đẳng giới, GSo đã lần đầu tiên xây dựng
bộ chỉ số thống kê quốc gia về phát triển giới
và được thủ tướng chính phủ phê chuẩn vào
tháng 10 năm 2011. các chỉ số này sẽ hỗ trợ
giám sát việc thực hiện Luật Bình đẳng giới
và Luật phòng chống bạo lực gia đình cũng
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
như chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
các khung theo dõi và giám sát (m&E) đối với
các luật này cũng đã được hoàn thiện. ngoài
ra, LHQ hỗ trợ phân tích sâu về các vấn đề
dân số nổi lên từ dữ liệu của cuộc tổng điều
tra dân số năm 2009 và tiến hành các phân
tích theo các chủ đề chính: tử vong và sinh
sản, cơ cấu dân số, tỷ lệ giới tính khi sinh; dự
báo tăng trưởng dân số, di cư và đô thị hóa,
giáo dục, dân tộc thiểu số và người tàn tật.
nghiên cứu sâu về đói nghèo ở trẻ em người
dân tộc thiểu số và đói nghèo đa chiều đô thị
hiện đang được tiến hành.
đã hỗ trợ xây dựng chiến lược việc làm quốc
gia giai đoạn 2011-2020 và Quy hoạch phát
triển thị trường lao động trong giai đoạn này.
những tài liệu này nhấn mạnh các nguyên tắc
trong các công ước về việc làm của quốc tế
và bao gồm các thông tin đầu vào từ các cơ
quan chính phủ, quốc hội và các đối tác xã
hội. chất lượng và quản lý thông tin thị trường
lao động đã được cải thiện do việc xây dựng
các hệ thống phân tích và thông tin về thị
trường lao động ở cả cấp quốc gia và cấp
tỉnh cũng như thông qua những điều tra về xu
hướng lao động.
Tăng cường chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội
Khung pháp lý đầy đủ và thống nhất hơn cho
phát triển khu vực tư nhân có vai trò quan
trọng. Do LHQ hỗ trợ cải cách đăng ký kinh
doanh, 65 văn phòng đăng ký kinh doanh đã
được xây dựng trên toàn quốc và hiện đang
sử dụng các quy trình đăng ký đơn giản hơn
nhiều và phần mềm Hệ thống đăng ký kinh
doanh quốc gia đã được chuẩn hóa (nBRS).
Điều này đã giúp giảm đáng kể thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp. thông qua hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SmEs), LHQ đã hỗ
trợ chuyển giao những kinh nghiệm quốc tế
tốt nhất về thiết kế sản phẩm và phát triển kinh
doanh cho 70 doanh nghiệp thí điểm trong
Về lĩnh vực chính sách xã hội, LHQ đóng góp
nhằm xây dựng các khuôn khổ chính sách
giảm nghèo ít phân tán hơn và thống nhất hơn.
tư vấn kỹ thuật chi tiết đã được đưa ra trong
khi xây dựng nghị quyết 80 về giảm nghèo
giai đoạn 2011-2020 cũng như chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững đi
kèm theo.
trong năm 2011, LHQ đã tham gia tích cực
trong các cuộc đối thoại chính sách liên quan
tới các khung chính sách về an sinh xã hội
và xây dựng một số chương trình bảo hiểm
và hỗ trợ. Hỗ trợ này bao gồm phân tích tổng
thể và tính toán chi phí của hệ thống an sinh
xã hội khi sử dụng khái niệm “Sàn an sinh xã
hội” làm nền tảng. Liên quan tới trợ giúp xã
hội, LHQ đã hỗ trợ kiểm điểm các chính sách
hiện thời cũng như thiết kế chương trình trợ
cấp tiền cho những hộ nghèo có trẻ con và
chương trình này dự tính sẽ được thí điểm
ở 10 tỉnh có tỷ lệ nghèo cao và tập trung ở
khu vực dân tộc thiểu số. LHQ cũng hỗ trợ
kỹ thuật và tài chính cho đánh giá về chương
trình bảo hiểm thất nghiệp và điều này đã
mang lại những thông tin quan trọng để sửa
đổi Luật bảo hiểm. LHQ cũng hỗ trợ xây dựng
Kế hoạch hành động quốc gia về người già
giai đoạn 2011-2020 nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống và tăng cường vai trò của
người già trong phát triển cộng đồng.
Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và
tạo việc làm
LHQ hỗ trợ xây dựng các chính sách và
chương trình tạo việc làm và thực hiện các
thông lệ hoạt động tốt. Đặc biệt, LHQ cũng
Hộp 1: Chương trình việc làm tốt
hơn
năm 2011, “chương trình việc làm tốt hơn
ở Việt nam” là một phần trong chương trình
toàn cầu, tại 150 nhà máy và được đánh
giá là thành công đối với hơn 110 nhà máy
sử dụng 154.657 công nhân. có 33 bên đã
đăng ký sử dụng dịch vụ Việc làm tốt hơn.
các nhà máy đều có những cải thiện đáng
kể, nổi bật là giảm số lượng những vấn
đề liên quan tới tính không tuân thủ và cải
thiện đối thoại thông qua việc thành lập Ban
quản lý lao động và ban tư vấn ba bên bao
gồm các quan chức cao cấp của tổng Liên
đoàn lao động Việt nam (VGcL) và phòng
thương mại và công nghiệp Việt nam
(Vcci) đưa ra những hướng dẫn kịp thời.
Báo cáo tổng hợp về tính tuân thủ khẳng
định tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn và
việc tuân thủ các tiêu chuẩn trong lĩnh vực
dệt may nói chung và những doanh nghiệp
tham gia điều tra này nói riêng.
Để biết thêm thông tin xin truy cập:
www.betterwork.org/sites/Vietnam
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
7
lĩnh vực dệt may, giầy dép và đồ nội thất. Liên
quan tới lĩnh vực này, một đề xuất đang được
xây dựng cùng với Viện quản lý kinh tế trung
ương nhằm xây dựng một khung chính sách
quốc gia nhằm xây dựng các ngành kinh tế
cạnh tranh hơn để tăng cường hiệu suất và
hợp tác.
năm 2011, chương trình chung về thương
mại và sản xuất xanh do LHQ hỗ trợ đối với
chuỗi giá trị hàng thủ công mỹ nghệ đã giúp
tăng cường việc làm và tạo thu nhập cho các
hộ gia đình ở các khu vực cụ thể thông qua
đào tạo về kỹ năng quản lý kinh doanh, an
toàn lao động và sức khỏe và các kỹ thuật
nông nghiệp. chương trình chung cũng hỗ trợ
tổ chức các hội chợ và hỗ trợ các công ty tìm
hiểu kỹ càng hơn về thị trường châu Á, thị
trường mỹ và châu Âu và hỗ trợ xây dựng các
ngành thủ công mỹ nghệ có các sản phẩm
thu hút và có tính cạnh tranh cao hơn (xem
Hộp 2).
Về việc làm cho thanh niên, năm 2011, LHQ
hỗ trợ tỉnh Quảng nam tăng cường việc làm
cho người nghèo thông qua cải thiện môi
trường kinh doanh và một số hỗ trợ chiến
lược về chuỗi giá trị. chương trình dạy nghề
của tỉnh đã được sửa đổi để đáp ứng nhu cầu
của khu vực kinh tế tư nhân trong khi những
can thiệp về chuỗi giá trị được thực hiện thông
qua quan hệ đối tác công - tư, tăng cường
tính cạnh tranh và nâng cao các chuẩn mực
lao động. chiến lược phát triển thị trường
lao động của tỉnh đã được xây dựng và phê
duyệt bởi Ủy ban nhân dân tỉnh và năng lực
các hiệp hội doanh nghiệp của địa phương đã
được tăng cường để tham gia vào công tác
xây dựng chính sách. các thông lệ tốt cũng
được tài liệu hóa và có chiến lược nhân rộng.
LHQ cũng hỗ trợ chương trình của chính
phủ nhằm đào tạo 1 triệu lao động nông thôn
hàng năm cho đến năm 2020, đặc biệt đào
tạo nghề cho các doanh nghiệp ở nông thôn.
trong năm 2011, 120 người đã được đào tạo
mới để tiến hành đào tạo về “Khởi nghiệp”
cho người dân ở nông thôn. Ở các tỉnh Quảng
nam, Hòa Bình, phú thọ, nghệ an và thanh
Hóa, năng lực của các tổ chức cụ thể đã được
tăng cường nhằm cung cấp các dịch vụ phát
triển kinh doanh theo định hướng thị trường
cho các doanh nghiệp nhỏ.
năng lực của Việt nam về lĩnh vực liên quan
đến tiêu chuẩn, kiểm nghiệm và tuân thủ cũng
8
Hộp 2: Hội chợ thương mại xanh
Vào tháng 4 năm 2011, Hội chợ ‘phong
cách Việt nam’, một trong những hội chợ
về đồ nội thất và quà tặng lớn ở Đông
nam Á đã thu hút hơn 1,700 khách bao
gồm hơn 1,300 khách mua hàng từ châu
Âu, mỹ, nhật, trung Quốc, Ôxtrâylia và
tăng nhiều so với con số 300 khách năm
2010 khi hội chợ được tổ chức lần đầu
tiên. chương trình chung LHQ về sản xuất
và thương mại xanh đã chủ động hỗ trợ
Hiệp hội xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Việt
nam ViEtcRaFt nhằm đẩy mạnh hội chợ
‘phong cách Việt nam’. Kể từ năm 2010,
chương trình chung đã giúp đỡ các doanh
nghiệp thủ công mỹ nghệ cập nhật mẫu mã
thiết kế, tăng chất lượng và các kỹ thuật
hoàn thiện các mặt hàng sơn mài, giấy thủ
công và các sản phẩm từ tre, mây, lụa và
cói. các công ty cũng được hỗ trợ cập nhật
các xu hướng thị trường hiện thời và về
các mặt hàng ưa thích của khách hàng cho
phép họ có thể tiếp cận các khách hàng
cấp cao trên thị trường. các công ty cần
tập trung xây dựng các dây truyền sản xuất
mang tính bền vững và điều này đòi hỏi cái
nhìn xuyên suốt trong toàn bộ vòng đời của
sản phẩm, kể từ việc thiết kế quá trình sản
xuất và vận chuyển tiết kiệm năng lượng
cho tới việc tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao, có thể tái chế và sử dụng được
lâu hơn.
trước khi và trong khi tổ chức hội chợ
“phong cách Việt nam”, chương trình
chung LHQ đã hỗ trợ kỹ thuật cho các
công ty về cách trưng bày sản phẩm tốt
nhất, cách xử lý quan hệ với khách hàng
và cách theo đuổi để đảm bảo những lời
hứa thực sự trở thành những hợp đồng
thực tế. nhiều công ty đã xây dựng các
quan hệ mới với các đối tác tham dự hội
chợ và nhận được các đơn đặt hàng trước
khi và trong thời gian diễn ra hội chợ. Ví
dụ sau đây (một trong nhiều ví dụ) minh
họa những tác động của một hội chợ được
tổ chức tốt mang lại: một khách hàng nhật
Bản đã tham dự Hội chợ phong cách Việt
nam năm 2011 nhờ các hoạt động quảng
bá đã đặt hàng lên tới 100.000 đô la mỹ
với một công ty là đối tượng hưởng lợi của
chương trình chung ở tỉnh thanh Hóa. Kết
quả của đơn hàng này là tạo ra việc làm
đầy đủ cho 300 hộ gia đình sản xuất hàng
thủ công trong vòng 60 ngày, ngoài ra còn
tạo thêm thu nhập cho những người nông
dân trồng nguyên liệu thô cần để sản xuất
18,000 mặt hàng cói, như mặt hàng rổ rá.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
được tăng cường với hỗ trợ kỹ thuật của
LHQ, đảm bảo thực hiện hiệu quả các trách
nhiệm của một thành viên Wto như các cam
kết liên quan tới các rào cản kỹ thuật trong
thương mại hay những cam kết về vệ sinh an
toàn. tăng cường năng lực về chất lượng, đo
lường, kiểm nghiệm và tiêu chuẩn dựa trên
yêu cầu sẽ cho phép các sản phẩm xuất khẩu
của Việt nam đáp ứng được những quy định
ngày càng chặt chẽ của thế giới và giảm thiểu
những trường hợp hàng xuất khẩu của Việt
nam bị trả lại, đồng thời đảm bảo sự công
nhận quốc tếcho các phòng thí nghiệm kiểm
định của Việt nam.
Tăng cường các chính sách về sức
khỏe sinh sản và dân số
tháng 5 năm 2011, chính phủ Việt nam chính
thức thông qua chiến lược toàn cầu của tổng
thư ký LHQ về sức khỏe của trẻ em và phụ
nữ. tháng 11 năm 2011, chiến lược sức khỏe
sinh sản và dân số quốc gia và chiến lược
dinh dưỡng quốc gia giai đoạn 2011-2020
được chính thức thông qua. Bên cạnh hỗ trợ
xây dựng các chiến lược quốc gia này, LHQ
cũng hỗ trợ kỹ thuật để thiết kế khung theo
dõi và giám sát toàn diện đối với chiến lược
sức khỏe sinh sản và dân số quốc gia và một
số các chương trình hành động quốc gia với
mục tiêu tập trung nhằm chăm sóc cho trẻ em
sơ sinh và làm mẹ an toàn. Việc sử dụng dữ
liệu từ Điều tra dân số gần đây nhất trong việc
xây dựng chính sách và lập các chương trình
ở cấp quốc gia và cấp tỉnh được thúc đẩy hơn
nữa thông qua các hội thảo nhằm đưa tin về
các ấn phẩm liên quan tới cuộc điều tra bao
gồm cả những phân tích sau, báo cáo, thông
tin và các tập sách nhỏ và các cuộc hội thảo
này được rất nhiều người quan tâm.
trong năm 2011, LHQ đã tiến hành một số
những sáng kiến vận động chính sách liên
quan tới những vấn đề dân số đang nổi lên,
vấn đề giới và sức khỏe sinh sản, người già,
người di cư và đô thị hóa, thời điểm dân số
vàng và tỷ lệ giới tính khi sinh (SRB). các
hoạt động đã được thực hiện thông qua báo
chí, hội thảo và đối thoại với các nhà hoạch
định chính sách chính bao gồm cả với các đại
biểu quốc hội và các quan chức cao cấp trong
Đảng. tháng 10 năm 2011, Bộ Y tế và LHQ tổ
chức một hội thảo quốc tế về ’mất cân bằng
tỷ lệ giới tính khi sinh: Giải quyết vấn đề và
hướng giải quyết’. Hội thảo đã tạo nền tảng
để thảo luận các xu hướng đang nổi lên và
những thực tế do mất cân bằng giới tính khi
sinh gây ra, vị trí địa lý, nguyên nhân và các
tác động có thể. các đại biểu đã thống nhất
về những khuyến nghị cụ thể và tăng cường
phối hợp giữa các quốc gia bao gồm nghiên
cứu, vận động chính sách, xây dựng kế hoạch
và chương trình.
mặc dù Việt nam không phải là nước đầu tiên
gặp phải tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh, nhưng những thách thức do vấn đề này
gây ra không nhỏ và tỷ lệ mất cân bằng này
hiện ngày càng tăng. SRB tăng từ 106.2 bé
trai/ 100 bé gái năm 2000 lên 111.9 bé trai/
100 bé gái năm 2011. mất cân bằng giới tính
khi sinh sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu dân số của
Việt nam trong tương lai và gây ra tình trạng
thừa nam giới trong xã hội. Hậu quả có thể
rất nghiêm trọng: thiếu phụ nữ sẽ gây áp lực
khiến nữ giới kết hôn ở độ tuổi trẻ hơn và có
thể gây ra tình trạng bỏ học sớm để kết hôn.
tình trạng mất cân bằng này cũng có thể
khiến nhu cầu về gái mại dâm tăng cao và
các đường dây buôn bán người cũng có thể
mở rộng. các ví dụ về bạo hành dựa trên cơ
sở giới và buôn bán người cũng đã xảy ra
ở Việt nam và dẫn tới một số nguy cơ mà
những phụ nữ và trẻ em gái dễ bị tổn thương
dễ dàng gặp phải. chính phủ Việt nam hiện
đang đặc biệt quan tâm tới tình trạng mất cân
bằng ngày càng tăng này. chiến lược hành
động quốc gia giai đoạn 2011-2020 nhằm
giải quyết vấn đề mất cân bằng giới tính khi
sinh đã được xây dựng và đệ trình để thủ
tướng chính phủ phê duyệt. ngoài ra, chính
phủ cũng đang thực hiện một chương trình thí
điểm nhằm hạn chế tình trạng mất cân bằng ở
20 tỉnh có tỷ lệ mất cân bằng cao.
Hoạt động thống nhất nhằm giảm phân
biệt đối xử và kỳ thị với HIV
năm 2011, ước tính về tỷ lệ HiV hiện nay và
dự báo trong giai đoạn 2011-2015 đã được
cập nhật dựa trên việc thu thập và phân tích
dữ liệu do LHQ hỗ trợ về bệnh dịch này, đặc
biệt tập trung vào những khu vực dân cư có
rủi ro cao hơn. Điều này bao gồm cả việc tăng
cường theo dõi những người sử dụng ma túy
(pWiD), gái mại dâm và đàn ông có quan hệ
đồng tính nam (mSm) cũng như thu thập dữ
liệu từ các trung tâm có sử dụng methadone.
Khung chính sách quốc gia về báo cáo về
chương trình HiV (Quyết định 28) cũng đã
được đảm bảo. ngoài ra, LHQ hỗ trợ Việt
nam đánh giá lần đầu tiên về các chi tiêu của
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
9
Việt nam cho vấn đề HiV trong đó xác định
một số những can thiệp chi phí thấp song tác
động cao cho việc chăm sóc và chữa trị với
HiV, ngăn ngừa việc lây truyền từ mẹ sang
con (pmtct) và các chương trình lớn khác.
sử dụng ma túy và mại dâm, đồng thời đưa
ra các quan điểm của các chuyên gia độc lập
và quan điểm của các nhóm dân cư bị ảnh
hưởng thông qua các cuộc tham vấn với các
tổ chức xã hội dân sự.
các con số liên quan tới tỷ lệ HiV, chất lượng
của chương trình và chi tiêu đã được chính
phủ sử dụng để xây dựng chiến lược quốc
gia mới về phòng chống HiV/aiDS. Hỗ trợ
tài chính và kỹ thuật của LHQ cho quá trình
lập kế hoạch đã thu hút sự tham gia tích cực
hơn của các đối tác liên quan bao gồm các tổ
chức xã hội dân sự (cSos), các nhóm dân
số chính, người sống chung với HiV (pLHiV)
trong quá trình lập kế hoạch đồng thời giúp
xây dựng chiến lược tập trung nhiều hơn đến
các nhóm dân số chính, đến giới và đến vấn
đề an sinh xã hội.
LHQ hợp tác với các đối tác chiến lược khác
nhau để tăng cường nhận thức về các quyền
liên quan tới HiV giữa người được hưởng
quyền và người có trách nhiệm và giảm kỳ thị
và phân biện đối xử. Điều này bao gồm giáo
dục nhằm giảm kỳ thị dành cho 500,000 phụ
huynh ở các trường học tại 63 tỉnh, đào tạo
những hỗ trợ viên tại các trung tâm học tập
cộng đồng (cLc), đào tạo 470 pLHiV, học
sinh các trường luật và các bên liên quan tại
địa phương về các quyền của người nhiễm
HiV theo quy định trong luật pháp Việt nam
và luật pháp quốc tế, đào tạo về báo chí liên
quan tới HiV cho các tổng biên tập và các
phóng viên cũng như đào tạo về HiV tại nơi
làm việc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
các nhóm người sống chung với HiV tự giúp
nhau đã có khả năng tham gia vào việc cung
cấp dịch vụ, xây dựng các đề xuất dự án và
kiếm được những phương tiện sinh kế sống
cho người pLHiV. người sống chung với HiV
cũng tham gia tích cực vào những nỗ lực
nhằm giảm kỳ thị và phân biệt đối xử thông
qua các dự án do LHQ hỗ trợ tại Hà nội, Hải
phòng, Quảng ninh và thành phố Hồ chí
minh. ngoài ra, mạng lưới người sống chung
với HiV tại Việt nam (Vnp+) đã thu thập dữ
liệu từ 5 tỉnh cho điều tra về chỉ số kỳ thị.
Bên cạnh đó, nhờ có hỗ trợ kỹ thuật của LHQ
và những hoạt động vận động chính sách,
HiV đã được lồng ghép vào nhiều chương
trình và kế hoạch khác nhau như chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020 và Kế hoạch hành động bình đẳng
giới về y tế giai đoạn 2011-2015. Bộ Lao động
thương binh và xã hội đã cập nhật chiến
lược hành động quốc gia vì trẻ em nhiễm HiV
và aiDS giai đoạn 2011-2015 và HiV cũng
đã được đưa vào trong Kế hoạch chiến lược
về phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
ngoài ra, chương trình cung cấp bao cao su
toàn diện đã được xây dựng cho giai đoạn
2011-2020 và LHQ cũng hỗ trợ kỹ thuật cho
công tác đánh giá việc thực hiện Quyết định
số 54 của Đảng cộng sản Việt nam về HiV,
qua đó cho ra đời thông báo 27-tB/tW trong
đó nhấn mạnh cam kết của Đảng cộng sản
với việc tiếp tục chỉ đạo phòng chống và kiểm
soát HiV.
nỗ lực nhằm xây dựng một môi trường thuận
lợi hơn để sử dụng dịch vụ liên quan tới HiV
đã được đưa ra tích cực trong các hoạt động
vận động chính sách và hỗ trợ kỹ thuật của
LHQ nhằm chấm dứt việc bắt giữ hành chính
đối với người hành nghề mại dâm và người
sử dụng ma túy. chính phủ và Quốc hội Việt
nam đang xây dựng và thảo luận về Luật
giam giữ hành chính mới và LHQ tập trung
hỗ trợ nhằm tăng cường hiểu biết về những
cam kết của Việt nam trong các công ước
quốc tế đồng thời đưa ra các bằng chứng trên
thế giới về những chính sách giải quyết việc
10
Hỗ trợ bình đẳng giới và trao quyền
cho nữ giới
năm 2011, LHQ đã có những hỗ trợ cụ thể
cho Bộ Lao động thương binh và xã hội nhằm
tăng cường năng lực của bộ trong việc thực
hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
(nSGE) giai đoạn 2011-2020 và xây dựng
chương trình quốc gia về bình đẳng giới.
ngoài một loạt các hội thảo tập huấn, hai
cuộc đối thoại chính sách đã được tổ chức
nhằm tăng cường việc thực hiện chiến lược.
một trong những kết quả của đối thoại nhiều
bên này là tổng liên đoàn Lao động Việt nam
(VGFL) đã quyết định xây dựng các đề xuất
cụ thể nhằm lồng ghép vấn đề giới trong dự
thảo Luật công đoàn. VGFL cũng đưa các
vấn đề chính đề cập trong đối thoại chính
sách vào chương trình hành động của mình
về Bình đẳng giới.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Hỗ trợ dành cho Quốc hội (na) chủ yếu là hỗ
trợ kỹ thuật cho Ủy ban các vấn đề xã hội để
lồng ghép vấn đề giới vào các dự thảo luật
mới đệ trình lên Quốc hội trong năm 2011 như
Luật giáo dục đại học, Luật về nguồn nước và
Luật quảng cáo. ngoài ra, Ủy ban Xã hội cũng
được hỗ trợ nhằm kiểm điểm việc thực hiện
điều khoản trong Luật bình đẳng giới và Luật
về thực hiện các luật liên quan tới lồng ghép
giới của các bộ ngành khác nhau để rút bài
học kinh nghiệm và cải tiến trong các kỳ họp
tới của Quốc hội.
tăng quyền cho công nhân di cư là nữ giới
cũng là chủ đề tập trung chính trong năm
2011. Với sự hỗ trợ của LHQ, các quan chức
chính phủ đã được đào tạo nhằm giải quyết
tốt hơn những quan ngại liên quan tới xuất
khẩu lao động của Việt nam và cải thiện các
dịch cụ thể cũng như xây dựng các chính sách
mới. Để tăng cường nền tảng kiến thức hiện
hành, một đánh giá đã được tiến hành đối với
các luật, chính sách và quy định của Việt nam
liên quan tới những phụ nữ Việt nam đi lao
động xuất khẩu. Dữ liệu cơ sở toàn diện về di
cư đã được xây dựng với hỗ trợ kỹ thuật của
LHQ, cho phép cục quản lý lao động ngoài
nước phân tích các dữ liệu liên quan tới nghề
nghiệp và nơi đến làm việc của những lao
động nữ di cư và do vậy giải quyết tốt hơn
các ưu tiên chính cho người Việt nam xuất
khẩu lao động.
Hộp 3: Chương trình chung về bình đẳng giới
chương trình chung về bình đẳng giới (JpGE) đã tập hợp 12 cơ quan LHQ và có đóng góp quan
trọng nhằm cải thiện khuôn khổ chính sách quốc gia nhằm thực hiện, đánh giá và báo cáo về
Luật bình đẳng giới (GEL) và Luật phòng chống bạo lực gia đình (DVL). chương trình quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch hành động về bình đẳng giới và Hệ thống chỉ
số thống kê quốc gia về phát triển giới đã được xây dựng với sự hỗ trợ chủ yếu của chương
trình chung và đã được chính phủ thông qua.
2,893 cán bộ của Đảng cộng sản Việt nam và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tới GEL
và DVL, Hội đồng nhân dân cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực tư pháp, hành pháp và lĩnh
vực giáo dục ở cấp trung ương và địa phương đã nâng cao nhận thích về bình đẳng giới và bạo
lực gia đình thông qua những hội thảo đào tạo khác nhau và các cuộc đối thoại chính sách giữa
chính phủ và các cơ quan LHQ cũng như thông qua các hoạt động dựa vào cộng đồng do các
đối tác nGo thực hiện.
chương trình chung đã thúc đẩy hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan về bình đẳng giới và
bạo lực trên cơ sở giới thông qua các cuộc họp thường xuyên và các sự kiện chính. trong Hội
thảo kế hoạch bền vững của chương trình chung tổ chức vào tháng 10 năm 2011, những kết quả
chủ yếu của chương trình chung đã được trình bày bao gồm cải thiện môi trường chính sách,
tăng cường năng lực và quan hệ đối tác, mức độ sẵn có của dữ liệu và các tài liệu liên quan tới
giới tăng lên và tăng cường nhận thức về bình đẳng giới và bạo lực gia đình. những kết quả này
đã tạo tiền đề để tiếp tục các cải thiện trong những lĩnh vực này. Kế hoạch bền vững của chương
trình chung bao gồm những hoạt động theo dõi cụ thể đã được đưa vào các kế hoạch hành động
cụ thể của các bộ ngành, các cơ quan LHQ và các đối tác.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
11
MụC TIêU 2
CủA Kế HOạCH CHUNG:
CÁC dịCH Vụ Xã HộI
Và BảO TRỢ CÓ CHấT
LƯỢNG
ĐảM BảO TIếP CậN VỚI dịCH Vụ Xã HộI Và BảO TRỢ
CÓ CHấT LƯỢNG
Việt nam tiếp tục đạt được những thành tựu
ấn tượng nhằm đảm bảo tiếp cận với những
dịch vụ xã hội có chất lượng. trong giáo dục,
y tế, an sinh xã hội, HiV và thúc đẩy bình
đẳng giới, các chính sách mới đã tăng cường
khung pháp lý quốc gia nhằm cung cấp các
dịch vụ đồng thời hài hòa hóa chương trình
nghị sự của chính phủ phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế. mặc dù đã đạt được những
tiến bộ, song không phải mọi người dân ở mọi
khu vực địa lý đều được hưởng lợi như nhau.
như các năm trước, hỗ trợ của LHQ tập trung
nhằm tăng cường năng lực của chính quyền
trung ương và địa phương cũng như của các
bên cung cấp dịch vụ thông qua tư vấn chính
sách, đào tạo và các can thiệp thí điểm nhằm
đảm bảo tiếp cận với các dịch vụ dành cho
các nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi.
Thúc đẩy một Việt Nam an toàn hơn
và mạnh khoẻ hơn
Với hỗ trợ của LHQ, một số chính sách,
chiến lược, chương trình hành động cũng
như các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em cũng như
dinh dưỡng đã được Bộ Y tế xây dựng và
phê duyệt năm 2011. nghỉ đẻ 6 tháng được
trả lương đầy đủ đã được Ủy ban thường vụ
quốc hội thông qua và đây là điều khoản sẽ
được bổ sung trong Luật lao động sửa đổi.
Bảng báo cáo về tình hình dinh dưỡng ở 63
tỉnh đã được xây dựng nhằm hướng dẫn quá
trình lập kế hoạch cấp quốc gia và tỉnh nhằm
thúc đẩy dinh dưỡng tốt hơn. các tài liệu đào
tạo mới về các lĩnh vực khác nhau như chăm
sóc trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ trong độ tuổi
bú mẹ, sáng kiến bệnh viện thân thiện với trẻ
nhỏ, quản lý suy dinh dưỡng và quản lý tiêm
vacxin viêm gan B khi sinh cũng như những
chăm sóc và chữa trị cơ bản về HiV dành
12
cho trẻ em. Hướng dẫn về xây dựng chương
trình, theo dõi và giám sát ngăn ngừa lây
truyền từ mẹ sang con cũng đã được Bộ Y tế
phê duyệt.
công tác củng cố tăng cường hệ thống y tế
trong năm 2011 tập trung hỗ trợ xây dựng các
kế hoạch, lồng ghép lĩnh vực y tế và đánh giá
chất lượng hoạt động của lĩnh vực y tế. chiến
lược quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2015
đã được chính thức phê duyệt. các tài liệu
chính sách khác như chiến lược quốc gia về
chăm sóc sức khỏe cho người dân giai đoạn
2011-2020 và chương trình hành động quốc
gia về y tá và bà đỡ giai đoạn 2011-2020,
chương trình hành động quốc gia nhằm quản
lý chất lượng dịch vụ y tế và chương trình
hành động quốc gia về ứng phó y tế khi xảy ra
thảm họa đã được hoàn tất và chờ phê duyệt.
LHQ hỗ trợ kỹ thuật nhằm cập nhật và phát
hành các thông tin tài chính y tế của tài khoản
y tế quốc gia cho đến năm 2009 với ước tính
tới năm 2010. năng lực nhân viên của Bộ Y tế
và Bảo hiểm xã hội Việt nam (VSS) đã được
tăng cường thêm nhằm cho phép họ có thể
phân tích sâu về chất lượng của hoạt động tài
chính y tế. ngoài ra, các sáng kiến mới như
thí điểm thực hiện hệ thống chi trả theo từng
trường hợp và theo từng nhóm liên quan đến
chuẩn đoán bệnh ở một số tỉnh thành.
Xây dựng chính sách thuốc quốc gia mới
và danh mục thuốc quan trọng là một bước
nhằm cải thiện tiếp cận với các thuốc chủ yếu
và các công nghệ y tế. Với hỗ trợ kỹ thuật của
LHQ, một nghiên cứu về ngành dược và các
chính sách liên quan đã được tiến hành nhằm
đẩy mạnh sản xuất thuốc tại quốc gia. Đồng
thời, hỗ trợ được dành cho chính phủ nhằm
xây dựng chiến lược quốc gia chống kháng
thuốc kháng sinh. Để đảm bảo tiếp cận toàn
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Hộp 4: Tiếp cận nước sạch và
tăng cường vệ sinh
tiếp cận nước sạch và vệ sinh tốt đóng vai
trò quan trọng nhằm đảm bảo cuộc sống
khỏe mạnh. một số các cơ quan LHQ đã
hỗ trợ trực tiếp để 14,660 hộ gia đình có
hố xí hợp vệ sinh mới và 16 trường học có
(nước, khu vệ sinh an toàn) trong năm 2011
và khoảng 9,000 hộ gia đình được cung
cấp nước sạch. Khoảng 65,980 người hiện
đang sử dụng hố xí mới và thực hiện các
thói quen rửa tay vệ sinh sạch sẽ như rửa
tay sau khi đi vệ sinh. Khoảng 40,300 người
dân nữa đã được sử dụng nước sạch.
trong năm 2011, LHQ cũng hỗ trợ các cơ
quan chính phủ và các thể chế quốc gia
xây dựng các tiêu chuẩn mới về chất lượng
không khí và tiến hành nghiên cứu về ô
nhiễm không khí và sức khỏe. các tài liệu
đào tạo đã được chuẩn hóa và các hướng
dẫn thực hiện đã được xây dựng để áp dụng
trên toàn quốc. LHQ cũng đóng góp xây
dựng và phê duyệt giai đoạn 3 của chương
trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
dân về các dịch vụ sức khỏe sinh sản, khung
chính sách quốc gia đảm bảo các sản phẩm
phòng tránh thai đã được thông qua.
Để đảm bảo thực hiện tốt Luật an toàn thực
phẩm mới có hiệu lực từ ngày 1/7/2011, năng
lực đã được tăng cường để kiểm dịch thực
phẩm. Khung chính sách được hài hòa hóa
với các tiêu chuẩn quốc tế thông qua việc xây
dựng chiến lược an toàn thực phẩm quốc gia
giai đoạn 2011-2020 và chương trình mục
tiêu quốc gia về an toàn thực phẩm.
Liên quan tới hạn chế thương tích, năm 2011,
LHQ hỗ trợ xây dựng chính sách, xây dựng
năng lực và tăng cường nhận thức. Quyết
định 548 về ‘Ban hành các tiêu chí về ngôi nhà
an toàn nhằm ngăn ngừa tai nạn và thương
tật cho trẻ em” đã được moLiSa phê duyệt
vào tháng 5 năm 2011 và được triển khai thực
hiện trên toàn quốc. chương trình quốc gia về
ngăn ngừa thương tích cho trẻ em giai đoạn
2011-2015 đã được đệ trình để thủ tướng
chính phủ phê duyệt. Điều tra tai nạn Việt
nam lần thứ hai đã được hoàn tất và kết quả
hiện đang được tổng hợp để đưa ra. các phát
hiện trong các điều tra trên toàn quốc này
sẽ cung cấp thông tin cho các chương trình
chính và các đánh giá chính về tình hình bị
thương trong những năm tới. các nhân viên
chủ chốt của Hội nông dân, Đoàn thanh niên
và Hội phụ nữ ở một số tỉnh đã tăng cường
kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch, thực hiện
và truyền thông về phòng tránh thương tích
và xây dựng cộng đồng an toàn.
Liên quan tới an toàn giao thông, hỗ trợ
trong năm 2011 tập trung vào hạn chế người
uống rượu lái xe, nâng cao chất lượng mũ
bảo hiểm xe máy và tăng cường tỷ lệ đội mũ
xe máy ở người tham gia giao thông và trẻ
em. năng lực thực hiện được tăng cường và
các chương trình tuyên truyền trên báo chí
đã được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức
về hiểm họa thương tật do tai nạn giao thông
và cách phòng ngừa tốt nhất. tháng 5 năm
2011, thập kỷ hoạt động vì an toàn giao thông
của LHQ trong giai đoạn 2011-2020 đã được
phó thủ tướng Hoàng trung Hải khởi động
với một loạt các đối tác tham gia. Bộ trưởng
Bộ giao thông đã tuyên bố năm 2012 là “năm
an toàn giao thông ở Việt nam’ và các chi tiết
hiện đang được hoàn tất để chương trình
hành động quốc gia vì an toàn giao thông
được thực hiện trong toàn bộ thập kỷ.
Cải thiện sức khỏe sinh sản và cải
thiện, sức khỏe và dinh dưỡng của bà
mẹ, trẻ nhỏ và, trẻ sơ sinh
năm 2011 một số chính sách về chăm sóc
sức khỏe sinh sản và tình dục đã được xây
dựng. chiến lược quốc gia về dân số và sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020 đã được
phê duyệt vào tháng 11 năm 2011 và một số
kế hoạch hành động cấp tỉnh để thực hiện các
nội dung khác nhau trong chiến lược cũng đã
hoặc đang được phê duyệt. Với hỗ trợ của
LHQ, Bộ Y tế đã bắt đầu thực hiện trên toàn
quốc chương trình kiểm toán sức khỏe bà mẹ
(mma) và phê chuẩn các tài liệu đào tạo về
chăm sóc trẻ sơ sinh. Điều này đã giúp tăng
cường năng lực ở cấp tỉnh đồng thời nâng
cao diện bao phủ về các dịch vụ y tế và dinh
dưỡng cho phụ nữ và trẻ em.
một số những nghiên cứu của LHQ về các vấn
đề sức khỏe sinh sản đã được sử dụng trong
khi xây dựng các chính sách và kế hoạch,
bao gồm Điều tra đa chỉ số 4 (micS 4), đánh
giá hệ thống thông tin quản lý y tế liên quan
tới mDGs, đánh giá về mạng lưới chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em quốc gia, tổng kết
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
13
các đánh giá và nghiên cứu về sức khỏe sinh
sản trong giai đoạn 2006 tới 2010 và đánh giá
nhanh về các chương trình và chính sách liên
quan tới thanh niên.
của hỗ trợ của LHQ cho Bộ Y tế thông qua
chương trình chung về dinh dưỡng và an
ninh lương thực. chiến lược hành động quốc
gia hiện đang được hoàn tất.
Đã có hai đoàn đánh giá chung của LHQ và
chính phủ tới tỉnh phú thọ và Điện Biên để
đánh giá và tìm các giải pháp tăng cường y
tế đối với các vấn đề liên quan đến bạo hành
trên cơ sở giới và sức khỏe của bà mẹ và trẻ
em. Đoàn đánh giá đã đưa ra một số khuyến
nghị cụ thể nhằm tăng cường điều phối và
tăng cường thông tin y tế và sử dụng nó cũng
như đảm bảo tính bền vững của các can thiệp.
Kinh nghiệm trong việc sử dụng bà đỡ ở các
tỉnh miền núi cũng là bằng chứng quan trọng
để Bộ Y tế phối hợp cùng với các bộ ngành
khác để xây dựng các lựa chọn về phát triển
nguồn nhân lực cho các khu vực dân tộc thiểu
số để giải quyết khoảng trống hiện tại về nhân
lực cũng như áp dụng các cách tiếp cận phù
hợp về văn hóa trong các chương trình làm
mẹ an toàn ở khu vực dân tộc thiểu số.
Cách giải quyết toàn diện hơn về HIV
trong năm 2011, mức độ sẵn có và chất
lượng của các dịch vụ làm mẹ an toàn, chăm
sóc sức khỏe trẻ em và dinh dưỡng đã được
cải thiện thêm nhờ những hỗ trợ kỹ thuật và
hỗ trợ tài chính của LHQ, đặc biệt về cấp cứu,
chăm sóc sản khoa và sơ sinh, đỡ đẻ có kỹ
năng, tiêm chủng, và quản lý viêm phổi và ỉa
chảy ở một số tỉnh và huyện, hài hòa hóa các
gói chăm sóc trẻ sơ sinh, hệ thống chuyển
tuyến dựa vào cộng đồng và các hoạt động
truyền thông dựa vào cộng đồng. các bài học
rút ra từ những can thiệp này đã được phản
ánh vào các chiến lược hành động quốc gia
và các hướng dẫn thực hiện nhằm hỗ trợ xây
dựng kế hoạch ở địa phương và thực hiện
chiến lược quốc gia về dân số và sức khỏe
sinh sản giai đoạn 2011-2020 và chương
trình hành động quốc gia nhằm tăng cường
tỷ lệ sống ở trẻ em. một mô hình nhằm tăng
cường liên kết giữa dịch vụ cho HiV và sức
khỏe sinh sản (SRH) đã được thí điểm ở tiền
Giang, Quảng ninh, ninh thuận và thành phố
Hồ chí minh với hỗ trợ kỹ thuật của LHQ. các
bài học rút ra từ mô hình này hiện đang được
Bộ Y tế áp dụng khi xây dựng hướng dẫn
quốc gia về liên kết giữa SRH/HiV.
chiến lược dinh dưỡng quốc gia giai đoạn
2011-2020 có tập trung vào giảm tỷ lệ còi
xương và chiến lược đã được thủ tướng
chính phủ phê chuẩn vào tháng 11 năm 2011.
Đây là một trong những điểm nhấn mạnh
14
trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến
bộ trong việc tăng cường tiếp cận toàn dân
với việc ngăn ngừa, chữa trị, chăm sóc và
hỗ trợ về HiV. tuy nhiên Báo cáo mDG năm
2010 cho rằng Việt nam khó có thể đạt được
mDG 6 (tới năm 2015, giảm một nửa và ngăn
ngừa HiV lan truyền) trừ khi tăng cường tiếp
cận với dịch vụ ngăn ngừa, đặc biệt đối với bộ
phận dân cư có nguy cơ cao.
năm 2011, các mô hình đối với cách tiếp cận
giảm hại đối với mại dâm đã được LHQ hỗ trợ
và thực hiện ở một số tỉnh có tỷ lệ mại dâm
và HiV cao. tổng cục phòng chống HiV/aiDS
(Vaac) tiếp tục mở rộng chương trình 100%
sử dụng bao cao su và các hoạt động giảm
hại khác đối với gái mại dâm ở 49 tỉnh bao
gồm cả việc chuẩn bị để mở rộng quảng cáo
chương trình bao cao su ‘Vip plus’.
Sau chuyến công tác đánh giá của các cơ
quan LHQ về pmtct, các khuyến nghị đã
được lồng ghép vào các tài liệu chiến lược
quốc gia và các hướng dẫn chương trình
pmtct quốc gia nhằm hướng tới loại trừ lây
nhiễm HiV ở trẻ em. các dự án thí điểm do
LHQ hỗ trợ về sự tham gia của nam giới trong
pmtct đã làm tăng số lượng nam giới tới
các phòng khám nam khoa với vợ của mình
để tiếp cận các dịch vụ pmtct và chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em. cách tiếp cận mà
dự án thí điểm đã áp dụng đã được lồng ghép
vào chiến lược HiV quốc gia.
cán bộ quản giáo tại các trại giam và các
cán bộ thực thi pháp luật cũng tham gia xây
dựng môi trường thuận lợi cho việc cung
cấp các dịch vụ liên quan tới HiV trong một
môi trường đóng. cán bộ công an từ 33 tỉnh
thành đã được đào tạo về phòng chống HiV
và giảm hại cho những người sử dụng ma
túy và 78 nhân viên y tế tại các trại giam và
các trung tâm tạm giữ đã được hỗ trợ để
cung cấp điều trị aRt cho tù nhân. các khóa
đào tạo về phân phát bao cao su và sử dụng
methadone trong tù cũng được thực hiện để
chuẩn bị cho việc thí điểm các dịch vụ này
trong môi trường đóng cửa bao gồm cả việc
xây dựng một bộ tài liệu đào tạo đồng đẳng
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
và các thông tin liên quan, giáo dục và các tài
liệu truyền thông.
một hệ thống chữa trị nghiện ma túy thí điểm
nhằm cải thiện chữa trị đối với người nghiện,
người nhiễm HiV và chăm sóc các tù nhân đã
được xây dựng với sự hỗ trợ của LHQ. cán
bộ công an từ các quận của Hà nội đã được
giới thiệu về thí điểm này và sẽ được nhân
rộng trong năm 2012. các nhóm xã hội dân
sự của người nghiện ma túy đã được tăng
cường thông qua hỗ trợ của LHQ bao gồm
cả mạng lưới những người sử dụng ma túy
ở phía nam. tại một hội thảo do LHQ hỗ trợ,
mạng lưới này đã được thiết lập với một tầm
nhìn và kế hoạch hành động rõ ràng nhằm cải
thiện cuộc sống của người sử dụng ma túy
và giảm phân biệt và kỳ thị đối với người sử
dụng ma túy.
Sau khi thông báo về sáng kiến “chữa trị 2.0’
tại cuộc họp về Y tế thế giới tháng 5 năm
2011, chính phủ Việt nam cam kết là một
trong những nước thí điểm sáng kiến này.
cục phòng chống HiV/aiDS Việt nam (Vaac)
đã tiến hành một đánh giá do LHQ hỗ trợ ở
các tỉnh thí điểm nhằm đánh giá các chương
trình HiV hiện nay và cơ sở hạ tầng của hệ
thống y tế nhằm hiểu rõ ràng hơn về những
trở ngại trong việc tiếp cận dịch vụ HiV. Đánh
giá là thông tin đầu vào quan trọng cho một
loạt các cuộc họp xây dựng kế hoạch với sự
tham gia của các nhân viên y tế, người sống
chung với HiV và những bộ phận dân cư có
nguy cơ nhiễm HiV cao.
Hướng tới giáo dục trọn đời có chất
lượng cao và dành cho mọi người
trong lĩnh vực giáo dục, nâng cao chất lượng
dạy và học là một ưu tiên tập trung của Việt
nam. tháng 7 năm 2011, thủ tướng kêu gọi
đổi mới toàn diện và cơ bản hệ thống giáo dục
quốc gia, bao gồm cải thiện chất lượng giáo
dục ở mọi cấp. SEDp mới và Kế hoạch phát
triển giáo dục chiến lược giai đoạn 2011-2020
nhấn mạnh nhu cầu cải cách giáo dục và phát
triển nhanh nguồn lực có kỹ năng và năng
lực cao.
năm 2011, LHQ điều phối Quan hệ đối tác
toàn cầu trong giáo dục ở Việt nam thông qua
việc tiến hành kiểm điểm và cập nhật chương
trình hành động quốc gia Giáo dục cho mọi
người giai đoạn 2003-2015. Vụ trưởng và Vụ
Hộp 5: Tuần lễ học tập trọn đời
tháng 10 năm 2011, tuần lễ học tập trọn
đời đã được tổ chức ở trung tâm học tập
cộng đồng tại phường cống Vị, Hà nội.
tuần lễ bao gồm một diễn đàn về “nên chơi
với trẻ em như thế nào” và một chiến dịch
truyền thông báo chí. Sự kiện đặc biệt này
đã tập hợp một nhóm các trẻ em ở độ tuổi
dưới 6 tuổi, người chăm sóc, và các thành
viên trong cộng đồng cùng với các đại biểu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo
dục và Đào tạo. người học đã hiểu làm thế
nào để thúc đẩy và thực hiện các chương
trình học tập suốt đời. trong các diễn đàn
đặc biệt, các bậc phụ huynh, cha mẹ và
người chăm sóc đã trực tiếp tham dự các
hoạt động như tạo đồ chơi tự làm, an toàn,
không mất phí hoặc phí rất rẻ đồng thời thân
thiện với trái đất và làm thế nào để vui chơi
cùng con trẻ. các đối tượng tham gia cũng
tăng cường nhận thức về học tập trọn đời
thông qua các hoạt động như diễn đàn giáo
dục của phụ huynh, bảo tàng nghệ thuật và
di sản, đọc sách cho trẻ em và người lớn ở
thư viện, và các lớp học về giáo dục giới tính
và y tế. chính phủ cũng tổ chức các buổi kỷ
niệm tương tự ở cấp tỉnh trong các năm tới
nhấn mạnh học tập trọn đời là mục tiêu cũng
như là giải pháp để tăng cường chất lượng
nguồn nhân lực cũng như chất lượng cuộc
sống của con người.
phó của các Vụ thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo (moEt) đã tăng cường năng lực quản
lý của mình thông qua các khóa đào tạo có
sự tham gia do Viện Quản lý giáo dục tiến
hành. Để cung cấp thông tin tốt hơn cho quá
trình xây dựng kế hoạch và đưa ra quyết
sách, một nghiên cứu về dữ liệu liên quan tới
giáo dục chung đã được tiến hành và đưa ra
những khuyến nghị cụ thể nhằm cải thiện hệ
thống thông tin và dữ liệu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
một đánh giá toàn diện về chương trình đào
tạo giáo viên trước khi dạy đã xác định các
khoảng trống cụ thể về nghiệp vụ sư phạm
và năng lực của giáo viên. Sau thời gian thí
điểm đào tạo ở 5 tỉnh, các mô hình về “Dạy và
học vì một tương lai bền vững” đã được dịch
và sửa đổi phù hợp với bối cảnh Việt nam và
được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua làm
nguồn tài liệu đào tạo giáo viên chính thức.
Với hỗ trợ của LHQ, 380 chuyên gia và cán
bộ giáo dục hiện đã có khả năng xác định
tốt hơn về những thiên lệch do vấn đề giới
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
15
trong sách giáo khoa đồng thời hiểu rõ hơn về
các vấn đề giới và được tiếp cận với những
phương pháp đào tạo giáo viên và chương
trình dạy cải cách.
trong năm 2011, các công cụ đánh giá dựa
trên các chuẩn đào tạo và dạy học cho trẻ
em (ELDS) đã được xây dựng và áp dụng. Vì
vậy, trẻ em đã được chuẩn bị tốt hơn trước
khi đi học cấp 1. ngoài ra, 70,000 học sinh
hiện đã được hưởng môi trường học “thân
thiện với học sinh” hơn qua đó học sinh có
thể phát huy hết khả năng của mình và đây
là kết quả của sáng kiến các trường tiểu học
thân thiện với học sinh hơn vì giáo dục bền
vững (aFS) được thực hiện ở 50 trường tại 8
tỉnh. Với các kết quả tích cực từ thí điểm này,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa các chỉ số về
học tập liên tục của học sinh vào tiêu chuẩn
của trường trung học cơ sở. Ba năm nghiên
cứu ở ba tỉnh cho thấy trẻ em người dân tộc
thiểu số học bằng ngôn ngữ mẹ đẻ học tốt
hơn so với các bạn đồng lứa. Do đó, các tài
liệu hướng dẫn đã được soạn thảo cho các
tỉnh nhằm giúp đỡ trẻ em người dân tộc vượt
qua rào cản về việc sử dụng tiếng Việt.
Đối với trẻ em khuyết tật, hai thông tư liên
bộ về xây dựng các trung tâm nguồn và lợi
ích dành do giáo viên đã được xây dựng với
sự phối hợp của Bộ Lao động thương binh
và Xã hội, Bộ tài chính và các nhà quản lý
giáo dục ở mọi cấp. Điều này sẽ hỗ trợ cung
cấp đào tạo tổng hợp cho trẻ em khuyết tật
và thông qua đó thực hiện Luật và nghị định
đối về người khuyết tật. phân tích do LHQ hỗ
trợ về dữ liệu giáo dục hiện thời đã được sử
dụng để tăng cường hệ thống thông tin giáo
dục nhằm đảm bảo lập kế hoạch dựa trên
bằng chứng và can thiệp có mục tiêu hơn.
cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bắt đầu
nâng cao chất lượng hệ thống khảo thí đào
tạo ở cấp cao thông qua việc xây dựng đề
xuất về hệ thống quản lý và chứng nhận chất
lượng (Qaa) và tăng cường năng lực của tổ
công tác Qaa thông qua một loạt các hội thảo
đào tạo và tham vấn quốc tế. các trung tâm
học tập cộng đồng (cLc) được tăng cường
thêm thông qua các đào tạo mục tiêu dành
cho 2,000 hỗ trợ viên cho các cLc từ 10 tỉnh.
Xây dựng các tài liệu và hướng dẫn đào tạo
sẽ giúp cho các trung tâm này có các công cụ
16
thiết thực về các vấn đề như đào tạo phòng
ngừa HiV/aiDS, trao đổi với phụ huynh và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường các dịch vụ an sinh
xã hội
từ năm 2010, LHQ đã và đang vận động xây
dựng “sàn an sinh xã hội” cho mọi người dân
Việt nam. LHQ tiếp tục ủng hộ tăng cường
nhân lực làm việc trong lĩnh vực an sinh xã
hội thông qua xây dựng các tiêu chuẩn nghề
nghiệp dành cho các cán bộ xã hội cộng đồng
cũng như đào tạo về quản lý công tác xã hội
cho các nhà quản lý về an sinh xã hội và công
tác cộng đồng. các trung tâm công tác xã hội
đang được thí điểm để hỗ trợ những nhóm dễ
bị tổn thương cụ thể.
năm 2011, lần đầu tiên Ủy ban Văn hóa, giáo
dục và thanh thiếu niên (cEYc) của Quốc hội
đã phối hợp và đồng chủ trì với Bộ Lao động,
thương binh và Xã hội tổ chức Diễn đàn trẻ
em quốc gia qua đó nhằm tăng cường sự
tham gia của trẻ em trong công việc của các
đại biểu dân cử. LHQ hỗ trợ các Ủy ban của
Quốc hội thực hiện chức năng giám sát thông
qua: hỗ trợ đánh giá của ủy ban về hoạt động
của các cơ quan nhà nước trong việc ngăn
ngừa và kiểm soát lạm dụng trẻ em và bạo
hành trẻ em; xây dựng bộ công cụ để giám
sát các quyền được vui chơi, giải trí và truyền
bá các thông tin chính về tình hình trẻ em ở
Việt nam cho các cán bộ mới đảm nhận vị
trí ở cấp trung ương và địa phương, thông
qua phân tích tình hình toàn diện về trẻ em ở
3 tỉnh
LHQ hỗ trợ kỹ thuật nhằm xây dựng hệ thống
bảo trợ trẻ em bắt đầu thực hiện khi chính
phủ phê duyệt chương trình quốc gia về bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2011-2020. LHQ tiếp tục hỗ trợ cải cách hệ
thống nhận con nuôi và tháng 7 năm 2011,
chính phủ đã phê duyệt công ước Hague về
nhận con nuôi giữa các quốc gia, một bước
tiến quan trọng trong việc hài hòa hóa luật
pháp quốc gia và các tiêu chuẩn quốc tế.
trong lĩnh vực tư pháp, một thông tư liên bộ
đã được xây dựng để hướng dẫn việc thực
hiện các điều khoản trong Luật tố tụng hình
sự liên quan tới trẻ vị thành niên trong các thủ
tục tố tụng hình sự.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
LHQ cũng hỗ trợ kỹ thuật cho ban dự thảo
luật, tư vấn về việc bảo vệ tốt hơn trẻ em là
nạn nhân của buôn bán người và xác định vai
trò rõ ràng giữa các bên liên quan, bao gồm
cả các cơ quan bảo vệ pháp luật. Bộ luật mới
về ngăn ngừa và chống nạn buôn bán người
đã được Quốc hội thông qua vào tháng 3 năm
2011, cùng với chương trình hành động quốc
gia chống buôn bán người. chính phủ khẳng
định cam kết mạnh mẽ trong việc giải quyết
vấn đề này thông qua phê chuẩn công ước
LHQ về chống tội phạm xuyên quốc gia và
buôn bán người.
Chấm dứt bạo lực trên cơ sở giới
Quyền được sống không bị bạo lực là một
quyền cơ bản. năm 2007, Luật phòng chống
bạo lực gia đình đã được đánh giá là một
bước tiến quan trọng nhằm bảo vệ phụ nữ
và gia đình họ. trong năm 2011, LHQ tiếp tục
hỗ trợ các chương trình về bạo lực trên cơ sở
giới (GBV) và phòng chống bạo lực gia đình
ở cấp trung ương và địa phương. Ở hai địa
bàn thí điểm về phòng chống bạo lực giới dựa
vào cộng đồng ở phú thọ và Bến tre, các
chương trình đào tạo cụ thể đã được dành
cho các cán bộ công an và cán bộ y tế để
xử lý giải quyết hiệu quả với các trường hợp
bạo lực giới. Để nâng cao nhận thức chung
của công chúng, một clip mang tên Hy vọng
mới cho những nạn nhân của bạo hành gia
đình và một bộ phim tài liệu về thực hiện Luật
phòng chống bạo lực giới đã được phát hành.
Hộp 6: Xóa bỏ bạo lực với phụ nữ
nhân dịp ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực với
phụ nữ 25 tháng 11 và chuỗi 16 ngày hoạt
động, một chương trình truyền thông chung
“chung tay ngăn chặn bạo lực gia đình” đã
được tổ chức với 10 sự kiện chính, trực tiếp
và trên mạng để cổ vũ tăng cường nhận thức
nhằm chống bạo lực gia đình. các sự kiện
này bao gồm đối thoại chính sách cấp cao
nhằm tăng cường phản hồi với bạo lực với
phụ nữ, một hội thảo vận động chính sách
với các đại biểu quốc hội nhằm vận động
cho các gói can thiệp về GBV và một phản
hồi chung của quốc gia với GBV, và một hội
thảo chung của LHQ và chính phủ về bạo
lực gia đình và thực hiện luật và một cuộc
nói chuyện với chủ đề Bạn sẽ làm gì nếu
bạn chứng kiến bạo lực gia đình?, một cuộc
thi ảnh và một sự kiện thi vẽ theo vòng tròn
cũng như một cuộc thi vẽ quốc gia dành cho
trẻ em. các sự kiện này được tổ chức trong
chiến dịch của tổng thư ký LHQ về Đoàn
kết nhằm chấm dứt bạo lực với phụ nữ và
đây là lần đầu tiên Việt nam chính thức tham
gia chiến dịch này đồng thời nhiều cơ quan
LHQ, cơ quan chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ quốc gia cũng tham gia.
trong năm 2011, LHQ đã hợp tác với Đoàn
thanh niên Hồ chí minh để vận động các
nam giới và nam thanh niên tham gia chấm
dứt bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái. mười
câu lạc bộ sau giờ học đã được thành lập nên
tại 5 trường tại Đà nẵng với khoảng 150 học
sinh nam tham gia thảo luận các vấn đề về
giới, bạo lực giới, các vấn đề của phái nam,
quan hệ lành mạnh và kiềm chế bực bội. các
hoạt động truyền thông cũng được tổ chức
tại các trường học này nhằm nâng cao nhận
thức về những ảnh hưởng của xung quanh
đối với tẻ em trai như các bạn đồng lứa, bố
mẹ và thầy cô giáy. trong chuỗi 16 ngày hành
động, một sự kiện đặc biệt đã được tổ chức
để các thành viên câu lạc bộ chia sẻ những gì
đã học được.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
17
MụC TIêU 3
CủA Kế HOạCH CHUNG:
BảO VỆ MôI TRƯờNG
Và QUảN Lý HỢP Lý TàI
NGUyêN THIêN NHIêN Và
VĂN HÓA
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO CÁC THế HỆ HIỆN TạI Và
TƯƠNG LAI
Để đảm bảo phát triển bền vững và cân bằng,
Việt nam phải giải quyết hàng loạt những
thách thức quan trọng, từ đẩy mạnh công
nghiệp hóa và đô thị hóa đến tác động của
biến đổi khí hậu. năm 2011, LHQ tiếp tục hỗ
trợ xây dựng và thực hiện một số khung pháp
lý, chính sách và chiến lược để quản lý tài
nguyên thiên nhiên và văn hóa phong phú của
đất nước. cam kết mạnh mẽ của chính phủ
và hỗ trợ của LHQ cũng như các đối tác phát
triển khác đã tạo điều kiện thực hiện hàng loạt
sáng kiến, tăng cường năng lực quốc gia và
thúc đẩy tăng trưởng bền vững về môi trường
đồng thời giảm thiểu tác hại đến môi trường
và xã hội.
Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
tại Hội nghị lần thứ 17 các bên tham gia
(cop17) công ước khung của Liên Hợp
Quốc về Biến đổi khí hậu (unFccc) vào
tháng 12 năm 2011, Việt nam đã tái khẳng
định cam kết giải quyết tác động tiêu cực của
biến đổi khí hậu. Để chuẩn bị cho hội nghị và
trong suốt năm qua, Liên Hợp Quốc đã đào
tạo và tư vấn về chính sách và kỹ thuật thông
qua thực hành cho phái đoàn của chính phủ
Việt nam tham gia các cuộc đàm phán khí
hậu quốc tế.
LHQ đã hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ tài nguyên và
môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng một số chính sách quan trọng nhằm đối
phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là chiến
lược quốc gia về Biến đổi khí hậu giai đoạn
2011-2020 và chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh. Để xây dựng các chiến lược và
chương trình này, LHQ đã mời các chuyên
gia quốc tế chất lượng cao tham gia các quá
trình tham vấn trong nước và quốc tế. các
chính sách mới tập trung đặc biệt vào thúc
18
đẩy phát triển ít các bon, sản xuất xanh, khôi
phục tài nguyên thiên nhiên và khuyến khích
lối sống “xanh”. Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã thông qua một chương trình mới
nhằm giảm 20% phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp đến năm
2020.
chương trình un-REDD (Giảm phát thải từ
nạn phá rừng và suy thoái rừng) là một trong
những sáng kiến toàn cầu quan trọng để giải
quyết vấn đề biến đổi khí hậu và Việt nam
được chọn là một trong những nước thí điểm
ban đầu trong năm 2009. trong suốt năm
2011, LHQ hỗ trợ chính phủ tạo điều kiện để
thực hiện có hiệu quả un-REDD giai đoạn
1 và xây dựng đề xuất chương trình giai
đoạn 2, cũng như chương trình quốc gia
REDD+ (nRp), dự kiến được phê duyệt vào
năm 2012. theo sáng kiến un-REDD, LHQ
đã cung cấp hỗ trợ đa ngành trong các hoạt
động thí điểm “chia sẻ lợi ích” (tín dụng các
bon mang lại lợi ích cho các nhà quản lý rừng
có thu nhập thấp) thông qua việc áp dụng
nguyên tắc “tự nguyện, thông báo trước và
được cung cấp thông tin”. thí điểm đã được
triển khai ở các vùng chủ yếu là người dân tộc
thiểu số sinh sống, phù hợp với tuyên bố của
LHQ về Quyền của người bản địa và kết quả
là đã tạo ra một mạng lưới REDD quốc gia với
sự tham gia của các cơ quan chính phủ, các
nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng
lượng
trong những năm qua, LHQ đã tích cực hỗ
trợ Việt nam xây dựng và thông qua khung
pháp lý rõ ràng và các chính sách về sử dụng
năng lượng hiệu quả. tháng 1 năm 2011,
Quốc hội đã thông qua luật mới về Bảo tồn và
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
sử dụng năng lượng hiệu quả. Sau đó, chính
phủ đã ban hành Quyết định về tiêu chuẩn và
dán nhãn năng lượng, trong đó xác định các
nhóm phương tiện và thiết bị phải dán nhãn
năng lượng và việc áp dụng các tiêu chuẩn tối
thiểu về sử dụng năng lượng.
LHQ là một trong những nhà tài trợ chính
hỗ trợ Việt nam nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong 5 lĩnh vực công nghiệp và chiếu
sáng công cộng. Kết quả của hỗ trợ này đã
góp phần giảm tổng thể 5% tổng tiêu thụ năng
lượng, đạt mục tiêu đặt ra trong chương trình
mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn i (2006-2010).
Môi trường trong sạch hơn
Để đảm bảo một môi trường trong sạch hơn,
LHQ đã hỗ trợ Việt nam thực hiện kiểm kê
toàn diện các kho dự trữ thuốc trừ sâu đã lỗi
thời và các khu vực bị ô nhiễm, xây dựng một
kế hoạch hành động khắc phục hậu quả và
thử nghiệm các công nghệ mới. tháng 10
năm 2011, Kế hoạch hành động quốc gia về
khắc phục và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
đã được thông qua. Hơn nữa, với hỗ trợ của
LHQ, chính phủ đã thực hiện các chiến lược
quan trọng nhằm giảm tác động tiêu cực của
các chất gây ô nhiễm, gồm cả việc lạm dụng
hóa chất nông nghiệp.
LHQ đã góp phần phi chính trị hóa vấn đề
dioxin từ năm 2006, chủ yếu thông qua thu
thập và tạo ra thông tin đáng tin cậy về ô
nhiễm chất dioxin và tạo điều kiện thuận lợi
cho một số cuộc đối thoại về chủ đề này.
Điều này đã góp phần giúp Việt nam huy
động được những nguồn tài chính đáng kể
từ một số nhà tài trợ để khắc phục hậu quả
môi trường cho các vùng đất và trầm tích bị
nhiễm dioxin. Với hỗ trợ kỹ thuật của LHQ, Kế
hoạch hành động quốc gia về khắc phục hậu
của dioxin đã được xây dựng. Sáng kiến này
là một bước tiến cơ bản về chính sách nhằm
hướng tới áp dụng nồng độ dioxin cho phép
cấp quốc gia đối với tất cả các loại đất, không
khí, nước và thực phẩm, đồng thời khắc phục
hậu quả ở 3 điểm nóng dioxin.
Đảm bảo quản lý tốt hơn tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa
năm 2011, LHQ đã hỗ trợ tăng cường hơn
nữa năng lực của các cán bộ chính phủ và
chính quyền địa phương để đánh giá, theo
dõi và cập nhật các chính sách phát triển
bền vững. Ví dụ như với hỗ trợ của LHQ, tỉnh
Quảng nam đã theo dõi hiệu quả việc thực
hiện 10 hành động ưu tiên cao trong chiến
lược văn hóa-du lịch mới được xây dựng của
tỉnh. trong đó bao gồm rà soát chính sách
và chỉnh sửa các mục tiêu phát triển trong kế
hoạch du lịch tổng thể hiện hành, đánh giá tác
Hộp 7: dioxin - Giảm thiểu rủi ro với sức khỏe và ảnh hưởng với môi trường
Việt nam phải đối mặt với những hậu quả tiêu cực chưa từng có của dioxin có nguồn gốc từ chất
diệt cỏ sử dụng trong các cuộc xung đột vũ trang trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 1971. Sau 40
năm, nồng độ dioxin trong đất tại 3 điểm nóng ô nhiễm (các căn cứ không quân Biên Hòa, phú cát
và Đà nẵng) vẫn còn cao ở mức 365.000 phần nghìn tỷ nồng độ độc tính tương đương theo chuẩn
quốc tế. nồng độ này cao gấp hàng trăm lần so với mức độ cần làm sạch theo tiêu chuẩn của quốc
gia và quốc tế.
những loại đất bị ô nhiễm còn lại tại 3 điểm nóng này đã gây ra ảnh hưởng lớn đến môi trường và
nguy cơ đối với sức khỏe người dân địa phương, gồm cả khuyết tật. một dự án của LHQ đã bắt đầu
vào năm 2010 nhằm hỗ trợ Việt nam giảm thiểu tối đa việc các hệ sinh thái bị phá vỡ và và giảm thiểu
nguy cơ về sức khỏe cho người dân sống gần các điểm nóng này. năm 2011, một mốc đáng chú ý
là chôn lấp 5.400 mét khổi đất bị ô nhiễm trong một bãi chôn lấp được thiết kế tốt tại phù cát. Bãi
chôn lấp này hoàn toàn phù hợp với quy định quốc gia và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về ngăn chặn
thích hợp. thường xuyên theo dõi sẽ đảm bảo loại bỏ những nguy cơ hiện tại về phát tán dioxin.
năm 2012, dự án sẽ chứng minh một phương pháp phá hủy đất ô nhiễm hoàn toàn phù hợp về môi
trường tại căn cứ quân sự Biên Hòa bằng cách thử nghiệm phá hủy hóa cơ học (mcD). Việc chứng
minh thành công công nghệ mcD sẽ cho thêm nhiều lựa chọn và khả năng khắc phục hoàn toàn các
loại đất bị nhiễm dioxin tại các điểm nóng chính. công nghệ này cũng có thể được sử dụng để phá
hủy các loại đất bị nhiễm các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, như các thuốc trừ sâu đã lỗi thời
và các chất biphenyl đã polychlo hóa.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
19
động của biến đổi khí hậu đối với du lịch và
thu thập dữ liệu thăm quan du lịch.
Tăng cường nông nghiệp bền vững và
phát triên đô thị
LHQ cũng đã nâng cao khả năng của các bên
liên quan chính trong việc lập kế hoạch và
quản lý phát triển bền vững tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa, ở cả cấp quốc gia và địa
phương. các quan chức chính quyền và các
bên liên quan tại địa phương đã có thể đề xuất
cập nhật chính sách dựa vào kết quả và bài
học kinh nghiệm từ các hoạt động thí điểm,
như khung thể chế cho các nhóm du lịch cộng
đồng tại Hội an và cù Lao chàm.
chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 hay “tam
nông” là những cải thiện quan trọng về chính
sách. Đây là một chương trình lồng ghép và
tập trung, xuyên suốt trên nhiều lĩnh vực và
cấp quản lý về mặt tổ chức thể chế và chính
sách. trong suốt năm 2011, LHQ đã hỗ trợ
chương trình này thông qua tư vấn chính sách
cho Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
và điều phối hỗ trợ từ một số cơ quan LHQ.
một diễn đàn tư vấn chính sách quốc tế và 4
hội thảo khu vực đã được tổ chức để chia sẻ
bài học kinh nghiệm và tư vấn thiết thực nhằm
đảm bảo thực hiện có hiệu quả. ‘tam nông’
nhằm hiện đại hóa khu vực nông thôn thông
qua điều phối các can thiệp phát triển lồng
ghép và quy hoạch tổng thể ở cấp cộng đồng,
qua đó phi tập trung hóa nguồn vốn công và
cải thiện mức sống của người dân nông thôn.
Đồng thời, cộng đồng được hỗ trợ để thích
ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí
hậu. cuối năm 2011, khoảng 50% của 9.121
xã được lựa chọn đã hoàn thành quy hoạch
tổng thể phát triển xã với 100% dự kiến hoàn
thành vào tháng 6 năm 2012.
Bảo vệ và lồng ghép tập quán vào các mục
tiêu bảo tồn là một hợp phần quan trọng nhằm
đạt được phát triển bền vững. năm 2011,
LHQ đã tiếp tục tăng cường năng lực của các
ban quản lý dự trữ sinh quyển để tiến hành
nghiên cứu có sự tham gia và xây dựng các
giải pháp thiết thực để lồng ghép mục tiêu bảo
tồn với nhu cầu văn hóa thông qua làm việc
với cộng đồng địa phương. nghiên cứu này
nhấn mạnh tầm quan trọng của những kiến
thức và thực hành của cộng đồng địa phương
nhằm ổn định sinh kế và góp phần quản lý tốt
hơn nguồn lực, cũng như việc cần thiết phải
tiếp tục đối thoại giữa cộng đồng địa phương
với ban quản lý Dự trữ sinh quyển và các Khu
di sản thiên nhiên thế giới tại Việt nam.
Hộp 8: Sự tham gia của cộng
đồng - chìa khóa của bảo tồn
Việt nam có 8 khu dự trữ sinh quyển đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các
thành phần địa lý sinh học quan trọng và
môi trường sống tự nhiên. các khu dự trữ
này cũng là những cơ hội kinh tế quan trọng
đối với cộng đồng địa phương và cung cấp
hàng loạt các dịch vụ hệ sinh thái đem lại lợi
ích cho cả người sử dụng trong vào ngoài
các khu dự trữ. năm 2011, các cộng đồng
người thái và chơ Ro ở khu dự trữ sinh
quyển Đồng nai và tây nghệ an đã được
trao quyền để tiến hành kiểm kê di sản văn
hóa phi vật thể với sự hỗ trợ kỹ thuật của
LHQ và Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch.
Hoạt động kiểm kê này là cơ sở để các cộng
đồng địa phương bảo vệ kiến thức bản địa
và xác định các biện pháp thúc đẩy di sản
văn hóa phi vật thể truyền thống cho các thế
hệ tương lai.
20
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng và ngày
càng gia tăng cũng là một thách thức lớn. Việc
lập hồ sơ về các thành phố của Việt nam với
sự hỗ trợ của LHQ cung cấp một cái nhìn tổng
quan về xu hướng đô thị hóa, những thách
thức và cơ hội đô thị ở hơn 70 thành phố là
thành viên của Hiệp hội các đô thị Việt nam
(acVn). Sáng kiến này dự kiến sẽ cung cấp
thông tin về các chính sách phát triển đô thị
bền vững trong tương lai và thu hút đầu tư
vào các khu đô thị. Sáng kiến “thành phố sinh
thái Hội an” do LHQ hỗ trợ là một ví dụ tốt về
việc phát triển văn hóa-xã hội thân thiện với
sinh thái có thể kết hợp với nâng cao chất
lượng đô thị hóa theo tầm nhìn của Hội an
đến năm 2030.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
MụC TIêU 4
CủA Kế HOạCH CHUNG:
QUảN TRị CÓ TRÁCH
NHIỆM GIảI TRÌNH,
TíNH MINH BạCH Và
CÓ SỰ THAM GIA
TĂNG CƯờNG THỂ CHế HIỆN ĐạI Và CÁC QUy TRÌNH CÓ
SỰ THAM GIA
nâng cao tính trách nhiệm, tính minh bạch,
sự tham gia vào việc ra quyết định và tăng
cường năng lực của các cơ quan công quyền
là những vấn đề ưu tiên đối với Việt nam. Đại
hội Đảng năm 2011 đã tái khẳng định điều
này và cũng đã thông qua một định nghĩa mới
về pháp quyền dựa trên khái niệm “kiểm soát”
quyền lực nhà nước. Đại hội đã quyết định
sửa đổi Hiến pháp và thiết lập một cơ chế cho
việc xem xét lại Hiến pháp.
trong năm 2011, LHQ đã hỗ trợ Việt nam
trong một số lĩnh vực thông qua tư vấn chính
sách, hỗ trợ kỹ thuật và phát triển năng lực.
một số cuộc đối thoại chính sách về cải cách
thể chế đã được thực hiện, bao gồm Diễn đàn
đối tác pháp lý với Bộ tư pháp, Diễn đàn Đối
tác quản trị công với Bộ nội vụ, một cuộc đối
thoại cấp cao với Bộ công an về bình đẳng
giới, Đối thoại về phòng chống tham nhũng
với sự tham gia tích cực của LHQ. những
cuộc đối thoại này đã tạo các diễn đàn quan
trọng để thảo luận về các vấn đề cải cách
quan trọng giữa chính phủ, LHQ, các nhà tài
trợ và các tổ chức xã hội dân sự.
Tăng cường Pháp quyền và Tiếp cận
Tư pháp
Với sự hợp tác chặt chẽ và hỗ trợ của LHQ
đối với Bộ tư pháp và Ban soạn thảo, Luật
mới về Xử lý vi phạm hành chính được Quốc
hội thảo luận trong tháng 11 năm 2011 đã
xem xét nhiều hơn đến các nghĩa vụ của Việt
nam theo điều ước về quyền cơ bản của con
người, đặc biệt là công ước quốc tế về các
Quyền dân sự và chính trị và công ước về
Quyền trẻ em. cụ thể, dự thảo luật đưa ra các
biện pháp bảo vệ những người bị giam giữ
hành chính, loại bỏ việc giam giữ hành chính
như một hình thức xử phạt với người hành
nghề mại dâm và đưa ra ba biện pháp lựa
chọn thay thế cho trách nhiệm hành chính của
người chưa thành niên.
LHQ cũng trợ giúp tăng cường thủ tục pháp
lý thân thiện với trẻ em thông qua hỗ trợ kỹ
thuật cho việc xây dựng một thông tư liên
ngành hướng dẫn thực hiện các điều khoản
của Bộ luật tố tụng hình sự liên quan đến
người chưa thành niên trong tố tụng hình sự.
Với hỗ trợ của LHQ, hơn 200 sĩ quan cảnh
sát, công tố viên và thẩm phán đã được đào
tạo về áp dụng phương pháp thân thiện hơn
trong việc đối xử với trẻ em có liên quan đến
pháp luật.
ngoài ra LHQ đã hỗ trợ một nghiên cứu về
phản hồi của ngành tư pháp đối với bạo lực
gia đình. Báo cáo chính thức đã được công
bố vào năm 2011 và được thảo luận tại hai
hội nghị cấp cao với Bộ tư pháp và Bộ công
an. Báo cáo này đã cung cấp công cụ để xây
dựng dịch vụ tư pháp hình sự và dữ liệu cơ
bản cho các đánh giá trong tương lai về chất
lượng dịch vụ tư pháp hình sự trong giải quyết
bạo lực gia đình. tại một Hội thảo chung do
Bộ công an và LHQ đồng tổ chức, các bên
liên quan đã xác định được những khoảng
trống về chính sách trong việc giải quyết vấn
đề bạo lực đối với phụ nữ trong lĩnh vực công
an. tài liệu tập huấn về biện pháp xử lý các
trường hợp bạo lực gia đình đã được sử dụng
để đào tạo hàng loạt nhân viên thực thi pháp
luật.
trong năm 2011, chính phủ đã phê duyệt
chiến lược quốc gia về kiểm soát ma túy đến
năm 2020 và xây dựng chương trình mục
tiêu quốc gia về kiểm soát ma tuý và phòng
chống tội phạm. thông qua các khóa đào tạo
do Liên Hợp Quốc hỗ trợ về kỹ thuật điều tra
hình sự và xuất bản cẩm nang về chống rửa
tiền, các cán bộ tư pháp và thực thi pháp luật
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
21
Hộp 9: Ví dụ về nghiên cứu các vấn đề quản trị trong năm 2011 do LHQ
hỗ trợ
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
một nghiên cứu so sánh về môi trường chính sách và khung pháp lý cho các mối quan hệ
giữa nhà nước và xã hội dân sự ở trung Quốc, nga, philippin và Ấn Độ
nghiên cứu về thực thi pháp luật và phản ứng của pháp lý đối với bạo lực gia đình ở
Việt nam
Điều tra chống tham nhũng do thanh tra chính phủ thực hiện về nguy cơ tham nhũng phát
sinh từ những yếu kém trong các luật và quy định của Việt nam về ngành công nghiệp khai
khoáng
Hướng dẫn về Luật Lao động Việt nam cho ngành may mặc
tài liệu thảo luận về các quy định về mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao
động trong các nội dung sửa đổi của Bộ luật Lao động và Luật công đoàn
tài liệu thảo luận về các vấn đề của mối quan hệ việc làm
nghiên cứu về cho thuê lại lao động
nghiên cứu về ưu đãi và tiền lương trong khu vực công
Báo cáo quốc gia tự đánh giá về thực hiện công ước của LHQ về chống tham nhũng
chỉ số Hiệu quả quản trị và quản lý công của Việt nam (papi)
phân tích có phân tách giới về quản trị và quản lý công
phân tích toàn diện về tình hình trẻ em tại Điện Biên
đã được nâng cao năng lực đáng kể trong
các lĩnh vực này. nhìn chung, Liên Hợp Quốc
tiếp tục hỗ trợ việc tăng cường năng lực thi
hành luật pháp quốc gia thông qua việc cung
cấp nhiều khóa đào tạo khác nhau và hỗ trợ
kỹ thuật cho hàng trăm cán bộ chính phủ từ
công an, Hải quan, Bộ đội biên phòng, Bộ tư
pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, toà án
nhân dân tối cao, ngân hàng nhà nước, Học
viện cảnh sát , Học viện an ninh nhân dân,
Học viện tư pháp, cũng như các nhân viên
cảnh sát của nước cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào.
về quyền Sức khỏe và Ông cephas Lumina,
chuyên gia độc lập về tác động của nợ nước
ngoài. Báo cáo của cả hai chuyên gia sẽ
được trình bày trước Hội đồng nhân quyền
vào năm 2012. chính phủ cũng đã đệ trình
báo cáo định kỳ về công ước chống phân
biệt chủng tộc, được soạn thảo với sự hỗ trợ
của LHQ, và xuất bản một tài liệu hướng dẫn
phê chuẩn điều ước quốc tế về quyền con
người để các Bộ sử dụng. ngoài ra, theo yêu
cầu của chính phủ, LHQ cũng đã ủy quyền
thực hiện nghiên cứu về cách thiết lập một cơ
quan quốc gia về nhân quyền.
trong cuộc chiến chống nạn buôn người,
LHQ đã trợ giúp kỹ thuật đặc biệt cho Ban
soạn thảo luật, tư vấn chi tiết về cách bảo
vệ tốt hơn cho trẻ em là nạn nhân của nạn
buôn người, đảm bảo vai trò và trách nhiệm
rõ ràng hơn của các bên liên quan, bao gồm
cả các cơ quan thực thi pháp luật. Luật mới
về phòng, chống buôn bán người đã được
Quốc hội thông qua vào tháng 3 năm 2011,
tiếp theo đó là việc phê duyệt chương trình
hành động Quốc gia chống nạn buôn người
cho giai đoạn 2011-2015.
Dự thảo Bộ luật Lao động và Luật công đoàn
đã được xây dựng với tư vấn kỹ thuật của
LHQ và trình Quốc hội vào năm 2011, với
mục tiêu tổng thể là tăng cường tuân thủ các
tiêu chuẩn lao động quốc tế. năng lực của
cả chính phủ và các đối tác xã hội trong việc
xây dựng các dự án luật này, cũng như năng
lực của Quốc hội trong việc thẩm định những
luật này đã được cải thiện thông qua một số
nghiên cứu và hoạt động chia sẻ kiến thức.
Với hỗ trợ của LHQ, đề án cải cách tiền lương
gần đây của chính phủ với sự cộng tác của
các tổ chức của người lao động và người
sử dụng lao động đã khởi xướng một nỗ lực
mới nhằm cải cách hệ thống lương tối thiểu,
như một phần trong hệ thống chính sách tiền
lương tổng thể.
trong khuôn khổ hoạt động tiếp nối Đánh
giá định kỳ toàn cầu năm 2009, tại Việt nam,
LHQ đã hỗ trợ tổ chức các chuyến công tác
của Ông anand Grover, báo cáo viên đặc biệt
22
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Hỗ trợ thực hiện Công ước của Liên
Hợp Quốc về chống tham nhũng
trong năm 2011, Liên Hợp Quốc tiếp tục
hỗ trợ việc thực hiện công ước của LHQ
về chống tham nhũng (uncac) mà chính
phủ Việt nam đã phê chuẩn năm 2009. Để
thực hiện nghĩa vụ của mình với tư cách là
thành viên của Hội nghị các quốc gia tham gia
uncac, chính phủ Việt nam đã tiến hành
đánh giá việc thực hiện công ước trong lĩnh
vực hình sự và thực thi pháp luật. Kết quả tự
đánh giá cho thấy Việt nam đã tuân thủ thực
hiện 77% trong hai lĩnh vực được đánh giá
và cũng xác định các lĩnh vực không được
tuân thủ như làm giàu bất chính, nạn hối lộ
trong khu vực tư nhân, lách luật liên quan
đến rửa tiền, trách nhiệm của pháp nhân, quy
định dẫn độ và điều tra chung. tài liệu hướng
dẫn kỹ thuật và pháp lý để thực hiện có hiệu
quả uncac trong các lĩnh vực này đã được
biên soạn, thảo luận và phân phát đến các
Bộ để lấp những khoảng trống còn lại trong
pháp luật.
thông qua tự kiểm điểm uncac, năng lực
thể chế trong việc theo dõi, đánh giá về tham
nhũng và chống tham nhũng được tăng
cường đáng kể. một bộ chỉ số quốc gia nhằm
phân tích và đánh giá tham nhũng, cũng như
các cơ chế và tiêu chí báo cáo đã được xây
dựng rõ ràng hơn. Hiện tại Việt nam đã có
một cơ chế phối hợp giữa các Bộ và cơ quan
liên quan trong việc thu thập và chia sẻ các
dữ liệu này.
Hơn nữa, LHQ đã hỗ trợ tăng cường sự
tham gia của công chúng trong giám sát nạn
tham nhũng. một số khảo sát đã được tiến
hành trong năm 2011, bao gồm khảo sát về
nguy cơ tham nhũng phát sinh do yếu kém
trong pháp luật và quy định của Việt nam
trong công nghiệp khai khoáng, khảo sát và
đánh giá hiệu quả của các cuộc đối thoại về
chống tham nhũng, điều tra về mức độ tiếp
cận thông tin của công dân về tham nhũng
và chống tham nhũng, và điều tra về nguy cơ
tham nhũng trong việc phân bổ đất đai cho
các doanh nghiệp sở hữu bất động sản. các
điều tra này đã cung cấp thông tin đầu vào
chủ yếu cho các cuộc đối thoại về chống tham
nhũng lần thứ 9 và thứ 10 và đưa ra một cách
tiếp cận mới cho việc hoạch định chính sách
ở Việt nam.
ngày 9 tháng 12 năm 2011, nhân ngày Quốc
tế chống tham nhũng, chính phủ Việt nam
đã phối hợp với LHQ phát động một chiến
dịch quảng bá rộng lớn, bao gồm cả trên các
phương tiện truyền thông tiếp cận cộng đồng.
trong chiến lược truyền thông mới về chống
tham nhũng được xây dựng vào năm 2011,
nhiều sự kiện giáo dục đặc biệt đã được thực
hiện cho nhiều nhóm khác nhau, gồm cả các
quan chức chính phủ và các tổ chức xã hội
dân sự.
Tăng cường trách nhiệm và hành
chính công
Quy hoạch tổng thể về cải cách hành chính
giai đoạn 2011-2020 xác định ba ưu tiên
chính: cải cách thể chế, phát triển nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng các dịch vụ
công. Quy hoạch tổng thể mới được thông
qua đặt ra các mục tiêu và kết quả dự kiến rõ
ràng đồng thời làm rõ vai trò và trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước khác nhau. Quy
hoạch cũng bao gồm khung theo dõi và đánh
giá toàn diện được xây dựng với sự hỗ trợ
của LHQ, nhằm tăng cường trách nhiệm giải
trình của các cơ quan nhà nước và đảm bảo
cách tiếp cận quản lý dựa trên kết quả trong
quá trình cải cách.
năm 2011, chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành
chính công cấp tỉnh ở Việt nam (papi) đã
được mở rộng từ 30 lên 63 tỉnh thành. Được
tiến hành với sự hợp tác của mặt trận tổ quốc
Việt nam thông qua trung tâm nghiên cứu
phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (cEcoDES),
papi đo lường và theo dõi một cách hệ thống
chất lượng hoạt động của hệ thống hành chính
công cấp tỉnh, cho phép so sánh và phổ biến
những kết quả thực tiễn tốt giữa các tỉnh với
nhau. Để đáp ứng bộ công cụ của “bên cầu”
này, chính quyền địa phương đang xây dựng
các kế hoạch hành động để nâng cao chất
lượng hoạt động. Đồng thời, các nhà hoạch
định chính sách ở cấp trung ương cũng bắt
đầu tính đến việc đánh giá chất lượng hoạt
động của khu vực công đáp ứng mong đợi
của người dân. Lãnh đạo các tỉnh Kon tum
và Đắc Lắc đã hợp tác với LHQ để phổ biến
các kết quả của papi và kiểm định xã hội, và
cam kết chính trị mạnh mẽ nhằm cải thiện chỉ
số papi và đặc biệt quan tâm đến “các lĩnh
vực có điểm thấp” như tăng cường sự tham
gia của công dân vào các quyết định của địa
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
23
phương, tính minh bạch và việc giải quyết tệ
tham nhũng.
Tăng cường sự tham gia của Quốc
hội và công chúng trong quá trình ra
quyết định
năm 2011, LHQ tiếp tục hỗ trợ Quốc hội, các
uỷ ban chuyên môn của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh. một số cuộc tham
vấn công chúng và điều trần được tiến hành
như một phần trong vai trò giám sát của Quốc
hội. Ủy ban các vấn đề xã hội đã tiến hành
lấy ý kiến nhân dân về Bộ luật Lao động, Hội
đồng dân tộc đã tổ chức hai cuộc tham vấn
công chúng về chính sách nhà ở và chính
sách tín dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng thời Ủy ban Văn hóa, Giáo dục thanh,
thiếu niên cũng tổ chức lấy ý kiến rộng rãi về
dự thảo Luật Quảng cáo.
tháng 11 năm 2011, Văn phòng Quốc hội và
LHQ đã tổ chức một Diễn đàn đối tác Quốc
hội, tại đó đại sứ các nước đã được các Đại
biểu Quốc hội trình bày tóm tắt về kết quả của
phiên họp Quốc hội lần thứ hai. ngoài ra, một
hội nghị quốc tế cấp cao về cải cách tài chính
ở các nước đang trong quá trình chuyển đổi
đã được đồng tổ chức với uỷ ban ngân sách
và tài chính của Quốc hội. LHQ cũng hỗ trợ
Viện nghiên cứu Lập pháp cho ra mắt một
trang web nhằm phổ biến kết quả nghiên cứu
của Viện cho tất cả các đại biểu Quốc hội và
các cơ quan chính phủ.
Sau các cuộc bầu cử ở cấp quốc gia và địa
phương, các đại biểu mới được bầu vào Quốc
hội và Hội nhân dân cấp tỉnh đã được tham
gia vào chương trình làm quen nghề do trung
tâm Đào tạo của Quốc hội cung cấp, vì vậy họ
đã được nâng cao kiến thức về những vấn đề
như công ước về Xoá bỏ mọi Hình thức phân
biệt đối xử với phụ nữ và công ước về Quyền
trẻ em. LHQ cũng đã hỗ trợ kỹ thuật cho Quốc
hội để tăng cường lồng ghép giới trong việc
soạn thảo luật, bao gồm cả Luật công đoàn,
Luật Giáo dục Đại học và Luật Quảng cáo,
đồng thời cũng xem xét lồng ghép giới trong
các văn bản pháp quy khác.
theo xu hướng từ các năm trước, trong
năm 2011, LHQ đã giúp tăng cường vai trò
của xã hội dân sự trong đối thoại chính sách
với chính phủ trên một số lĩnh vực. Lần đầu
tiên kể từ khi Quy hoạch tổng thể về cải cách
hành chính công cho giai đoạn 2011-2020
Hộp 10: PAPI - Quy trình hành động tập thể để công dân tham gia vào nền
hành chính công
Khi Việt nam đạt được mức độ phát triển cao hơn, mong đợi của công dân về các dịch vụ công
cũng sẽ tăng lên. năm 2011, Liên Hợp Quốc đã tiếp tục hỗ trợ đưa con người trở thành trung
tâm của phát triển và đóng góp vào việc triển khai một cuộc khảo sát lớn nhất của công dân trên
phạm vi toàn quốc về chất lượng quản lý nhà nước và hành chính công. chỉ số Hiệu quả Quản trị
và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt nam (papi) đo lường các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước và
hành chính công dựa trên kinh nghiệm tiếp xúc của công dân với các cơ quan chính quyền. trong
một môi trường dựa vào việc tự đánh giá chất lượng hoạt động của các bên liên quan thuộc chính
phủ, papi giúp đưa ra một góc nhìn từ dưới lên thông qua nghiên cứu kinh nghiệm về việc lấy con
người làm trung tâm.
papi thu thập kinh nghiệm của 13.642 cá nhân với nỗ lực sáng tạo nhằm hỗ trợ quá trình hoạch
định chính sách dựa trên chứng cứ xác thực hơn. papi là một bộ chỉ số tổng hợp bao gồm 6 trục
nội dung lớn, 22 nội dung thành phần và 92 chỉ số khác nhau. Với nhiều đồ thị và bản đồ, papi
đưa ra những phân tích trên diện rộng về hiệu quả tổng hợp của quản trị và hành chính công. papi
cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan, toàn diện về thực trạng những vấn đề liên quan đến kinh
nghiệm của người dân ở 63 tỉnh thành.
papi là một quá trình cộng tác và hành động chung mới khởi sự và đang tiếp diễn giữa trung tâm
nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (cEcoDES), thuộc Ủy ban trung ương mặt trận tổ
quốc Việt nam (VFF), và LHQ. Bản chất khoa học và hướng đến người hưởng lợi cũng như tính
hợp lệ của papi được đảm bảo nhờ sự phối hợp hiệu quả giữa các đối tác quốc gia và quốc tế,
giữa Ban chấp hành trung ương mặt trận tổ quốc Việt nam với các Ủy ban cấp tỉnh và cấp cơ sở.
Để biết thêm thông tin xin xem: www.papi.vn
24
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
được soạn thảo, đại diện xã hội dân sự được
tập hợp vào nhóm liên minh vì sự nghiệp cải
cách hành chính và quản lý nhà nước, một
mạng lưới các tổ chức phi chính phủ của
Việt nam, có thể trình bày một danh mục các
khuyến nghị với Bộ nội vụ cách thức cải thiện
sự tham gia của xã hội dân sự trong cải cách
hành chính.
ngoài ra, LHQ đã tạo điều kiện cho một cuộc
đối thoại về các vấn đề xã hội dân sự thông
qua việc chủ trì một cuộc họp trình bày kết
quả sơ bộ của nghiên cứu so sánh do LHQ
và Liên hiệp các Hội Khoa học và công nghệ
Việt nam (VuSta) phụ trách về các hệ thống
quản trị và tác động của các hệ thống này
đối với mối quan hệ giữa xã hội dân sự và
chính phủ ở trung Quốc, philippines, Ấn Độ
và nga. Sau đó, kết quả nghiên cứu này đã
được xuất bản và phổ biến đến các bên liên
quan ở phạm vi rộng hơn. năm 2011 LHQ
cũng đã triệu tập cuộc họp điều phối giữa các
nhà tài trợ và các tổ chức xã hội dân sự, tại đó
khuôn khổ quy định đối với các tổ chức xã hội
dân sự tại Việt nam cũng như cái nhìn tổng
quan về kế hoạch viện trợ của các nhà tài trợ
đã được trình bày.
Hỗ trợ chính quyền địa phương
trong năm 2011, LHQ đã hỗ trợ một số tỉnh và
địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm (2011-2015) và kế hoạch
ngành, bao gồm cả các khung lập kế hoạch,
theo dõi và đánh giá toàn diện. Lãnh đạo tỉnh
đã được chia sẻ bài học kinh nghiệm, cuốn
sổ tay về lập kế hoạch và giám sát phát triển
kinh tế - xã hội đã được xây dựng, trong đó có
hướng dẫn lồng ghép quyền trẻ em. Kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội mới của các tỉnh đặc
biệt chú ý giải quyết nhu cầu của các nhóm dễ
bị tổn thương. Với hỗ trợ của LHQ, các cuộc
điều tra theo dõi chi tiêu công đã được thực
hiện tại thành phố Hồ chí minh và Điện Biên
để đánh giá các vấn về nguồn lực liên quan
đến các khoản tiền hỗ trợ cho trẻ em nghèo
dân tộc thiểu số và trẻ em dễ bị tổn thương.
ngoài ra, thông qua các lớp tập huấn phù hợp
và thiết thực, các cán bộ trung ương và địa
phương, các nhà nghiên cứu và các đại diện
xã hội dân sự đã được tăng cường năng lực
sử dụng các công cụ kiểm định xã hội.
Sự điều phối và liên kết liên ngành giữa các
cơ quan sự nghiệp công tại sáu tỉnh đã được
tiếp tục tăng cường trong năm. thông qua quy
hoạch chung và theo dõi, đánh giá chung, các
tỉnh Điện Biên, ninh thuận, Đồng tháp, an
Giang, Kontum và thành phố Hồ chí minh đã
cải thiện việc cung cấp các dịch vụ xã hội lồng
ghép đa ngành. Kết quả là 100.000 trẻ em học
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở được
hưởng lợi từ các trường học thân thiện và an
toàn với trẻ em. ngoài ra, 50.000 người được
tiếp cận với nước sạch, 3.000 hộ gia đình
được giáo dục vệ sinh, 5.000 trẻ em ở các làng
xa xôi, hẻo lánh đã được tiêm chủng, 44.000
phụ nữ mang thai được hưởng các dịch vụ
chăm sóc thai nhi có chất lượng và 3.000 trẻ
em cần bảo vệ đặc biệt được hưởng lợi từ các
hệ thống bảo trợ dựa vào cộng đồng.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
25
MụC TIêU 5
CủA Kế HOạCH CHUNG:
GIảM TíNH dễ Bị TổN
THƯƠNG VỚI THIêN TAI,
BỆNH TRUyỀN NHIễM Và
CÁC TRƯờNG HỢP KHẨN
CấP KHÁC
GIÚP VIỆT NAM ĐỐI PHÓ VỚI THảM HỌA Và CÁC TÌNH
TRạNG KHẨN CấP KHÁC
năm 2011, khu vực châu Á - thái Bình Dương
chịu ảnh hưởng của 89 thảm họa thiên nhiên,
gồm cả trận động đất và sóng thần có sức
tàn phá tại nhật Bản, lũ lụt đô thị bất thường
tại thái Lan và cơn bão nhiệt đới Washi ở
philippin. Việt nam trải qua trận lụt kéo dài tại
đồng bằng sông cửu Long cũng như lũ lụt và
lở đất ở các tỉnh miền bắc và miền trung, hạn
hán và một số trận bão nhiệt đới vào nửa cuối
năm. những thảm họa thiên nhiên này đã gây
ra nhiều tổn thất, phá hủy nghiêm trọng cơ sở
hạ tầng và ảnh hưởng đến đời sống của nhiều
người dân.
tháng 11 năm 2011, Hội đồng liên chính phủ
về Biến đổi khí hậu (ipcc) đã đưa ra bản báo
cáo được mong đợi từ lâu “Báo cáo đặc biệt
về Quản lý rủi ro các hiện tượng cực đoan và
thảm họa nhằm nâng cao thích ứng với biến
đổi khí hậu’. Báo cáo này là nguồn thông tin
quan trọng gồm những dự báo khoa học đáng
tin cậy về tương lai của thiên tai trong bối cảnh
khí hậu biến đổi. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 cũng nhấn mạnh các thảm
họa ngày càng phức tạp, tính tổn thương ngày
càng gia tăng trước các rủi ro thiên nhiên cũng
như những thiệt hại kinh tế tăng lên do thảm
họa, biến đổi khí hậu và bệnh dịch.
Xây dựng Luật và Kế hoạch hành
động nhằm quản lý rủi ro thảm họa
một khung pháp lý toàn diện có vai trò quan
trọng trong việc giải quyết hiệu quả tất cả
các phương diện liên quan đến quản lý rủi ro
thảm họa. trong năm 2011, nhóm Điều phối
chương trình của chính phủ và LHQ về thiên
tai và tình trạng khẩn cấp (pcG nDE) đã cung
cấp chuyên gia tư vấn nội dung và đánh giá
26
ngang cấp cho Ban Soạn thảo liên bộ về Quản
lý rủi ro thảm họa trong việc xây dựng dự thảo
lần ba và dự thảo cuối cùng Luật Quản lý rủi
ro thảm họa. nhờ các khuyến nghị cụ thể của
LHQ, dự thảo luật mới nhất đã tuân thủ theo
đúng các thỏa thuận pháp lý quốc tế và khu
vực. ngoài ra, quyền và trách nhiệm của các
cá nhân, cơ quan chính phủ và các tổ chức
khác cũng như các cơ chế bảo vệ và thực
thi các quyền này được nêu rõ trong dự thảo
luật hiện nay. phối hợp với Sáng kiến mạng
lưới vận động chung dựa trên các tổ chức phi
chính phủ, các cuộc tham vấn công chúng đã
được thực hiện tại 4 tỉnh, cùng với tham vấn
những người đang hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau. Dự thảo mới nhất của Luật
Quản lý rủi ro thảm họa sẽ sớm được trình
Quốc hội phê duyệt.
LHQ đã có nhiều hỗ trợ cụ thể cho Bộ Y tế
và Bộ Giáo dục và Đào tạo để hoàn thành Kế
hoạch hành động Quản lý rủi ro thảm họa của
các bộ này, phù hợp với chiến lược quốc gia
về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020 và Kế hoạch hành động về Biến
đổi khí hậu. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
tiến hành rà soát lần cuối ‘tiêu chuẩn tối thiểu
cho giáo dục: chuẩn bị, ứng phó và phục hồi
cho Việt nam’. Với hỗ trợ kỹ thuật của LHQ,
các chuẩn này đã được xây dựng trên cơ sở
phiên bản dịch và điều chỉnh cho phù hợp
với hoàn cảnh Việt nam của tiêu chuẩn tối
thiểu của mạng lưới liên cơ quan về Giáo dục
những trường hợp khẩn cấp (inEE) đã được
quốc tế công nhận. Sau khi hoàn thành, các
tiêu chuẩn này sẽ là chuẩn tham chiếu cho tất
cả các trường học ở Việt nam về những việc
cần chuẩn bị ứng phó và phục hồi trong các
trường hợp khẩn cấp.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Hộp 11: Lồng ghép giới trong
giảm rủi ro thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu
Để ứng phó hiệu quả với thảm họa cần đảm
bảo giải quyết tính dễ bị tổn thương và rủi
ro của cả phụ nữ và nam giới. Do đó, nhóm
Điều phối chương trình về thiên tai và tình
trạng khẩn cấp đã cùng với oxfam GB tổ
chức một hội thảo quốc gia về Lồng ghép
giới trong Giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích
ứng với biến đổi khí hậu vào tháng 12 năm
2011. những kinh nghiệm tốt đã được chia
sẻ tại hội thảo này và sau đó được đưa ra
thảo luận với các quan chức cấp cao của
chính phủ và thành viên của Ủy ban Khoa
học, công nghệ và môi trường của Quốc hội
trong một cuộc đối thoại chính sách cấp cao.
những bài học kinh nghiệm từ hai sự kiện
này đã được trình bày trong tóm tắt chính
sách về bình đẳng giới trong Giảm thiểu rủi
ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
trên cơ sở những phân tích chi tiết của các
chuyên gia trong nước và quốc tế, tóm tắt
chính sách này đã đưa ra một số khuyến
nghị quan trọng về cách thức đảm bảo lồng
ghép giới trong các văn bản pháp luật, chính
sách và thông lệ mới và hiện hành.
Tăng cường năng lực quốc gia nhằm
ứng phó với thảm họa
cửu Long vào cuối năm 2011. năng lực của
tỉnh an Giang và Đồng tháp đã được nâng
cao và đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá tình hình do bão lụt gây ra, phát hiện
85 người thiệt mạng, trong đó có 72 trẻ em
và hơn 700.000 người bị ảnh hưởng tại đồng
bằng sông cửu Long. Đánh giá này đã cung
cấp những thông tin cần thiết để điều phối
tốt hơn công tác ứng phó. các kết quả này
cung cấp thông tin quan trọng để xác định
nhu cầu cụ thể và nguồn lực cần thiết về y tế,
dinh dưỡng, giáo dục, nước sạch và vệ sinh,
bảo vệ trẻ em, đồ dùng gia đình và áo phao
để giúp những người dân bị ảnh hưởng ở
các tỉnh.
LHQ còn hỗ trợ nhằm nâng cao hoạt động
và hiệu quả của Ban Quản lý thiên tai của
Bộ Y tế với tư cách là cơ quan chính điều
phối việc chuẩn bị và ứng phó về y tế trước,
trong và sau các trường hợp khẩn cấp. một
chương trình phát triển năng lực mở rộng do
LHQ hỗ trợ cho các nhà quản lý lĩnh vực y tế
và những người cung cấp dịch vụ y tế ở cả
cấp địa phương và trung ương đã hoàn thành
trong năm 2011. Hơn nữa, LHQ cũng đã hỗ
trợ kỹ thuật để đánh giá sự an toàn của bệnh
viện và các cơ sở y tế trong trường hợp khẩn
cấp và xây dựng một danh mục cấp quốc gia
về các loại thuốc và trang thiết bị y tế thiết yếu
để sử dụng trong thiên tai.
trong những trường hợp khẩn cấp, nhóm
Điều phối chương trình về thiên tai và tình
trạng khẩn cấp vẫn tiếp tục cung cấp cho các
bên liên quan thông tin cập nhật thông qua
phổ biến báo cáo thường xuyên về tình trạng
thiên tai (‘Báo cáo tình hình’). cùng với hỗ
trợ kỹ thuật cho trung tâm Quản lý thiên tai,
các báo cáo này đã giúp điều phối và ứng
phó hiệu quả trước các thảm họa. LHQ đã có
những hỗ trợ cụ thể cho trung tâm Quản lý
thiên tai trong việc tổ chức chương trình đào
tạo tiên tiến và toàn diện về Giảm rủi ro thiên
tai và thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán
bộ chính phủ cấp trung ương và địa phương.
ngoài ra, một cơ sở dữ liệu về lịch sử thiệt hại
do thiên tai gây ra đã được xây dựng trong đó
sử dụng phần mềm cho phép phân tích chính
sách dựa trên thông tin và toàn diện hơn về
xu hướng thảm họa.
năm 2011, Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã đẩy nhanh quá trình thực hiện
chương trình Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng (cBDRm) trên toàn quốc do LHQ
hỗ trợ. trong năm 2011, ước tính 5 tỷ đồng
đã được đầu tư và dự kiến 8 tỷ đồng sẽ được
phân bổ trong năm 2012. tháng 3 năm 2011,
nhóm công tác kỹ thuật cBDRm đã được
thành lập, do Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn và LHQ đồng chủ trì. nhóm này tập
hợp chuyên gia kỹ thuật từ chính phủ, LHQ,
Hội chữ thập đỏ, các tổ chức phi chính phủ
quốc tế và giới học thuật. nhóm đã xây dựng
một số hợp phần cho chương trình cBDRm,
gồm cả kế hoạch hành động 5 năm và các
hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đánh giá và
bộ tài liệu đào tạo, tiến tới đánh giá rủi ro
quốc gia.
LHQ đã góp phần tiến hành đánh giá chung
nhanh trước tình hình lũ lụt ở đồng bằng sông
LHQ tiếp tục hỗ trợ nhằm tăng cường hệ
thống thể chế, chuyên môn kỹ thuật và cơ chế
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
27
điều phối trong lĩnh vực nông nghiệp. cộng
đồng dễ bị tổn thương ở các vùng núi phía
bắc nay có nhận thức cao hơn và có khả năng
ứng phó tốt hơn với thiên tai và biến đổi khí
hậu. trong một sáng kiến khác tại các tỉnh
phú Yên và Bình Định, LHQ và Hội phụ nữ
Việt nam đã tham gia tổng hợp tài liệu và phổ
biến bằng chứng về các mô hình đang hoạt
động trong đó phụ nữ tham gia và quyết định
trong các trường hợp thiên tai.
Ứng phó hiệu quả với cúm gia cầm và
các bệnh truyền nhiễm khác
năm 2011, LHQ đã tăng cường nâng cao
năng lực của Bộ nn&ptnt trong lĩnh vực
xét nghiệm thú y, ứng phó với bùng phát dịch,
điều tra dịch tễ học về các bệnh ở động vật,
phân tích rủi ro và các biện pháp giảm thiểu
tiếp xúc với bệnh dịch trong khi sản xuất. Do
sự xuất hiện của một chủng mới của vi-rút
H5n1 trong gia cầm ở Việt nam, chính phủ
đã quyết định ngừng tiêm phòng bệnh cúm
gia cầm độc lực cao (Hpai) cho hàng loạt gia
cầm, vì các vác-xin hiện có trên thị trường
không thể ngăn chặn gia cầm nhiễm một loại
vi-rút biến thể đặc biệt trong nhánh mới này.
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của LHQ, một hội thảo
xây dựng kịch bản đã được tổ chức để xem
xét các kịch bản khác nhau có thể xảy ra do
thay đổi chính sách tiêm phòng. các bên đã
xác định nhiều kịch bản rủi ro khác nhau và
đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi
ro. cách tiếp cận vùng để kiểm soát Hpai đã
được khởi xướng thông qua việc xây dựng
một kế hoạch kiểm soát, đặc biệt là cho một
vùng gồm 10 tỉnh phía nam và một vùng khác
gồm 6 tỉnh ở miền trung.
28
năm 2011 là năm cuối cùng của chương
trình chung giữa chính phủ và LHQ về phòng
chống cúm gia cầm độc lực cao (2007-2011).
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của LHQ, một số chính
sách liên quan ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh
đã được xây dựng và thông qua, trong đó
có chương trình phối hợp hành động quốc
gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng
đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi
(2011-2015). chương trình mới này tạo ra
khuôn khổ để phối hợp ứng phó đa ngành và
điều phối nguồn lực. Điều này phù hợp với
các mục tiêu của tuyên bố Hà nội đã được
thông qua tại cuộc họp quốc tế cấp bộ trưởng
về cúm ở động vật và đại dịch cúm (imcapi)
tổ chức tại Việt nam năm 2010.
năng lực quốc gia trong lĩnh vực dịch tễ học
đã được tăng cường với những sinh viên
đầu tiên đã tốt nghiệp chương trình đào tạo
dịch tễ học thực địa Việt nam do LHQ hỗ trợ
vào tháng 8 năm 2011, sau hai năm đào tạo.
năng lực giám sát và ứng phó với dịch cúm
đã được nâng cao hơn nữa thông qua việc
đào tạo cán bộ của 2 trung tâm cúm quốc
gia về xét nghiệm tính kháng thuốc. thủ tục
vận hành chuẩn trong các lĩnh vực an toàn
sinh học, đảm bảo chất lượng và quản lý chất
lượng liên quan đến 9 bệnh ưu tiên đã được
xây dựng nhằm thu thập thông tin ban đầu và
xác định khoảng trống và nhu cầu hiện tại.
trên nguyên tắc ‘Sức khỏe chung’, một hội
thảo xác định ưu tiên các bệnh lây từ động vật
sang người đã được tổ chức tại Hà nội vào
tháng 8 năm 2011. LHQ cũng đã hỗ trợ Bộ Y
tế phòng chống bệnh sốt rét, trong khi giúp
chính phủ ứng phó với đợt bùng phát dịch
tay, chân, miệng trong năm 2011.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
CHƯƠNG 4
HỢP TÁC NHằM ĐạT KếT QUả PHÁT TRIỂN TỐT HƠN
Đ
ể lập kế hoạch trước cho những năm
tiếp theo, trong năm 2011, Kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2015
(SEDp) đã được hoàn thiện và thông qua,
dựa trên chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
giai đoạn 2011-2020. LHQ đã cung cấp hỗ trợ
quan trọng trong việc điều phối các yếu tố đầu
vào cho SEDp từ các đối tác phát triển khác
nhau. trong quá trình này, LHQ, ngân hàng
thế giới và nhóm các nhà tài trợ đồng chí
hướng (LmDG) đã tổ chức một loạt các cuộc
họp tham vấn với nhóm soạn thảo SEDp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. một trong những
đóng góp của LHQ là các phân tích chi tiết
và khuyến nghị về cách tốt nhất để lồng ghép
giới vào bản SEDp mới.
trong năm 2011, Diễn đàn Hiệu quả viện trợ
(aEF) tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả
hỗ trợ phát triển và sự điều phối các nhà tài
trợ thông qua một số hoạt động. diễn đàn bao
gồm đại diện cấp cao của một số bộ ngành
trung ương, Quốc hội, các tổ chức xã hội
dân sự và các đối tác phát triển. Với vai trò
là đồng chủ trì Ban Điều hành Diễn đàn, LHQ
đã tích cực hỗ trợ chính phủ Việt nam chuẩn
bị cho Diễn đàn cấp cao về Hiệu quả Viện trợ
4 (HLF-4) tại Busan vào tháng 11 năm 2011.
LHQ cũng đã tham gia với chính phủ và các
đối tác phát triển trong Khảo sát điều tra thực
hiện tuyên bố chung paris và chỉnh sửa
Khung chiến lược oDa cho Việt nam cũng
như nghị định về việc Quản lý và sử dụng
oDa. trong năm 2012, cùng với các đối tác
quốc gia và quốc tế, LHQ sẽ tiếp tục tích cực
thúc đẩy chương trình nghị sự về Hiệu quả
viện trợ thông qua thực hiện tài liệu Kết quả
của Diễn đàn Busan ở cấp quốc gia.
nhóm điều phối các nhà tài trợ đặc biệt về
biến đổi khí hậu, do Điều phối viên thường trú
và Đại sứ Đức đồng chủ trì, tiếp tục hoạt động
như một diễn đàn cho các đối thoại chính sách
cấp cao. nhóm này cũng đã tạo điều kiện cho
các cuộc tham vấn quốc gia và quốc tế để
xây dựng các chiến lược quan trọng, như
chiến lược Biến đổi khí hậu và chiến lược
tăng trưởng xanh. như những năm trước đây,
LHQ đã điều phối việc xây dựng quan điểm
chung của các đối tác phát triển về các vấn đề
biến đổi khí hậu cho Hội nghị nhóm tư vấn
các nhà tài trợ giữa kỳ và hàng năm.
trong năm 2011, nhóm quan hệ đối tác hành
động về giới tiếp tục hoạt động như một diễn
đàn để điều phối và chia sẻ thông tin giữa
chính phủ, LHQ, các nhà tài trợ và các tổ
chức xã hội dân sự đang hoạt động trong lĩnh
vực bình đẳng giới. một trong những sự kiện
chính là Đối thoại chính sách về Bình đẳng
giới do nhóm Điều phối chương trình về Giới
tổ chức vào tháng 3 năm 2011 nhân ngày
Quốc tế phụ nữ. Đây là cơ hội để thảo luận
và thống nhất về các bước tiếp theo nhằm thu
hẹp khoảng cách và thúc đẩy thay đổi hành vi
phù hợp với các hành động đề ra trong chiến
lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020.
năm 2011, nhóm Điều phối không chính thức
về HiV gồm Đại sứ các nước và các trưởng
đại diện các cơ quan của LHQ, do Điều phối
viên thường trú LHQ đồng chủ trì, đã đóng vai
trò quan trọng trong việc vận động cho một
chương trình phòng chống HiV quốc gia toàn
diện, dựa trên quyền và bền vững hơn với
những nhà lãnh đạo mới của Ủy ban quốc gia
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
29
phòng chống HiV/aiDS, ma túy và mại dâm.
nhóm này đã có những nỗ lực đặc biệt nhằm
vận động cho cách tiếp cận giảm hại tập trung
vào các nhóm đối tượng chính có nguy cơ
cao về lây nhiễm HiV. theo lời mời của chủ
nhiệm Ủy ban quốc gia, một chuyến công tác
tại tỉnh cần thơ đã được tổ chức với sự tham
gia của các lãnh đạo khác của Ủy ban, nhằm
tìm hiểu rõ hơn về dịch HiV tại tỉnh cũng như
nỗ lực phòng chống HiV, đặc biệt là hoạt động
giảm hại cho người hành nghề mại dâm và
người tiêm chích ma túy cũng như dự phòng
lây truyền từ mẹ sang con.
LHQ và các đối tác phát triển khác đã tiếp tục
hỗ trợ nhóm đối tác về Y tế (HpG), từng bước
củng cố nhóm này trở thành một cơ chế lồng
30
ghép và phối hợp, nhờ đó tăng cường hiệu
quả viện trợ. các nhóm công tác kỹ thuật HpG
về thông tin y tế, nguồn nhân lực, tài chính và
kế hoạch y tế đã được thành lập nhằm tăng
cường cộng tác liên ngành trong các lĩnh vực
cụ thể này và tạo điều kiện để thảo luận ở cấp
độ kỹ thuật sâu hơn. LHQ đã hỗ trợ tiến hành
nhiều đánh giá về hoạt động của khu vực y tế,
gồm Kiểm điểm chung y tế hàng năm, trong
đó đánh giá cụ thể về các phương diện tài
chính y tế và quản trị hệ thống y tế, đánh giá
10 năm thực hiện chuẩn y tế quốc gia, đánh
giá hệ thống bảo hiểm y tế, đánh giá quốc gia
về tình hình mua bán và sử dụng thuốc tại
Việt nam và nhiều cuộc khảo sát về giá, sự
sẵn có và sử dụng hợp lý thuốc.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
CHƯƠNG 5
LHQ THỐNG NHấT HàNH ĐộNG TRONG NĂM 2011
S
au 5 năm triển khai, sáng kiến “thống
nhất hành động” ở Việt nam đã đạt
được những bước tiến lớn, đảm bảo các can
thiệp phát triển của LHQ thống nhất hơn, đạt
hiệu quả và hiệu suất cao hơn. tại Hội nghị
liên chính phủ cấp cao lần thứ 4 về thống
nhất hành động (Dao) tại montevideo (ngày
8-10/11/2011), tất cả chính phủ các nước, các
nhà tài trợ và các cơ quan của LHQ đều hoàn
toàn ghi nhận tác động tích cực của việc triển
khai sáng kiến Dao trên thực tế. các đại biểu
cũng đã khẳng định lại những nguyên tắc của
các hội nghị trước đó được tổ chức tại maputo
(2008), Kigali (2009) và Hà nội (2010) rằng
“không thể quay lại cách làm việc như trước
khi thực hiện sáng kiến Dao.”
theo kết quả chính trong dự thảo báo cáo
“Đánh giá độc lập các bài học kinh nghiệm
từ thống nhất hành động” do Đại hội đồng
LHQ yêu cầu thực hiện, mối quan hệ ba bên
mạnh mẽ giữa LHQ, chính phủ và các nhà
tài trợ là nền tảng và yếu tố chính dẫn đến
thành công cho sáng kiến Dao tại Việt nam.
Sự lãnh đạo và vai trò làm chủ của chính phủ
rất quan trọng và các bên liên quan cho rằng
LHQ đã thống nhất và phù hợp hơn trước khi
có sáng kiến Dao. LHQ cũng được xem là
đang đáp ứng mang tính chiến lược với việc
Việt nam trở thành nước thu nhập trung bình.
Đồng thời, vẫn còn một số thách thức phải
giải quyết trong một vài năm tới, đặc biệt là
đối với cơ quan quản lý các cơ quan của LHQ
và trụ sở chính của LHQ, nhằm tăng cường
hơn nữa sự thống nhất và thể hiện rõ hơn kết
quả phát triển cũng như hiệu quả chi phí.
năm 2011, các nhóm điều phối chương trình
của chính phủ và LHQ tiếp tục hỗ trợ thực
hiện các kết quả Kế hoạch chung trong các
lĩnh vực chính một cách hiệu quả và có điều
phối. cũng như những năm trước, các nhóm
điều phối chương trình đã tổ chức các cuộc
họp kiểm điểm chung giữa năm và cuối năm
cùng với các đối tác chính phủ, nhà tài trợ và
các tổ chức xã hội dân sự để đánh giá tiến
độ và xác định những vấn đề cần được cải
thiện hơn nữa. nhóm công tác liên cơ quan
về theo dõi và Đánh giá của LHQ (mEWG)
đã cung cấp tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật quan
trọng cho nhóm các trưởng đại diện các cơ
quan LHQ, các nhóm Điều phối chương trình
và các cơ quan của LHQ nhằm tăng cường
hơn nữa quản lý dựa trên kết quả. trong
năm 2011, mEWG đã hỗ trợ xây dựng khung
theo dõi, đánh giá có độ tin cậy cho Kế hoạch
chung 2012-2016, đồng thời tạo ra cơ sở dữ
liệu Kế hoạch chung phù hợp để theo dõi tiến
độ.
năm 2011, LHQ tiếp tục nỗ lực đưa ra thông
điệp thống nhất thông qua “tiếng nói chung”.
phòng truyền thông của LHQ tiếp tục hỗ trợ
những nỗ lực vận động trên toàn LHQ, gồm
cả các vấn đề như biến đổi khí hậu, bình đẳng
giới và chênh lệch giàu nghèo. những nỗ lực
này bao gồm cả việc xây dựng các tài liệu
truyền thông vận động, hỗ trợ mở rộng truyền
thông đại chúng và tổ chức một loạt các sự
kiện chung của LHQ nhằm phổ biến các báo
cáo chính sách và nâng cao nhận thức về các
vấn đề vận động chính. Đối với những vấn đề
phù hợp phòng truyền thông đã chuyển đổi
từ cách tiếp cận truyền thông theo cơ quan
sang truyền thông theo vấn đề. phòng truyền
thông gồm các chuyên gia truyền thông của 4
cơ quan LHQ khác nhau và các cán bộ được
tuyển dụng thêm cùng làm việc theo một kế
hoạch công tác chung trong cùng một văn
phòng và dưới sự quản lý của trưởng phòng
UNiteD
NAtioNs
ANNUAl
RepoRt
20102011
BÁo cÁo
tHƯỜnG
niÊnViet
LiÊnNAm
HỢp
QuỐc tẠi
ViỆt nam
31 31
truyền thông. theo Đánh giá độc lập sáng
kiến thống nhất hành động năm 2011, phòng
truyền thông đã cung cấp các dịch vụ đáng
tin cậy và có chất lượng cho tất cả các cơ
quan, và chính phủ đánh giá cao việc LHQ đã
nói “tiếng nói chung” trong việc cung cấp tư
vấn chính sách thống nhất với cùng một quan
điểm và một thông điệp nhất quán.
Về tiết kiệm chi phí và hài hòa hóa thông lệ
vận hành, LHQ tiếp tục đạt được tiến bộ trong
năm 2011 thông qua việc mua sắm chung các
dịch vụ thông thường cụ thể bằng các Hợp
đồng dài hạn về ngân hàng, quản lý sự kiện,
dịch vụ biên/phiên dịch, an ninh, các dịch vụ
vận chuyển và đi lại. LHQ đang xây dựng
thêm các hợp đồng dài hạn cho các dịch vụ
thông thường khác như mua giấy, dịch vụ in
ấn nội bộ và các dịch vụ thông tin liên lạc với
bên ngoài. theo dự kiến, những khoản tiết
kiệm lớn sẽ được thực hiện khi các cơ quan
chuyển đến “ngôi nhà xanh chung LHQ”. Ước
tính hiện nay cho thấy trong 10 năm đầu tiên,
tiết kiệm chi phí vận hành sẽ lên đến khoảng
một triệu đô la mỹ mỗi năm. cán bộ của LHQ
sẽ làm việc tại cùng một trụ sở theo các
nhóm liên cơ quan cùng chủ đề chương trình
và vận hành nhằm tăng sự phối hợp và hiệu
quả. ngôi nhà xanh chung LHQ được xem là
chất xúc tác quan trọng để tăng cường hơn
nữa Dao, và sáng kiến độc đáo này là kết quả
của sự phối hợp ba bên chặt chẽ với sự hỗ trợ
quan trọng của một số đối tác tài trợ và chính
phủ Việt nam.
nguồn vốn cho các can thiệp phát triển của
LHQ tại Việt nam. tỷ trọng ngân sách Kế
hoạch chung được cấp thông qua opF tăng
từ 17% năm 2008 lên 25% năm 2009, 34%
năm 2010 và xuống còn 24% năm 2011. Ban
tư vấn độc lập đã xem xét tất cả các đề xuất
đề nghị cấp vốn opF cho năm 2011, dựa trên
các chỉ tiêu phân bổ đã được điều chỉnh so với
lần phân bổ trước, trong đó nhấn mạnh hơn
đến các chỉ số thực hiện về kết quả thực hiện
chương trình và mức độ giải ngân tài chính.
trong năm 2011, Kế hoạch chung 2012-2016
của LHQ đã được xây dựng thông qua quá
trình tham vấn ba bên rộng rãi với sự tham
gia tích cực của chính phủ, các nhà tài trợ và
các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và
đoàn thể. Kế hoạch chung mới là một khung
chương trình chiến lược với các vấn đề ưu
tiên đã được xác định để hỗ trợ các ưu tiên
quốc gia và dựa trên lợi thế so sánh của 17
cơ quan LHQ tham gia, trong đó có sự tham
gia của các cơ quan không thường trú.
Để chuẩn bị cho cán bộ chuyển sang ngôi
nhà xanh chung của LHQ, LHQ tại Việt nam
đã khởi xướng “chiến dịch làm xanh hóa
LHQ” nhằm giảm tác động từ các hoạt động
của LHQ đối với môi trường và thúc đẩy hành
vi xanh trong nhân viên LHQ. mặc dù chiến
dịch mới đi được nửa chặng đường nhưng
kết quả đạt được rất đáng khích lệ, một số chỉ
tiêu đã đạt được hoặc vượt so với kế hoạch.
Ví dụ, tiêu thụ điện đã giảm 14% trong năm
2011 so với năm trước. Với những kết quả
đạt được đến nay, LHQ đã chính thức được
“chương trình Văn phòng xanh” của Quỹ
Động vật hoang dã (WWF) chứng nhận vào
tháng 2 năm 2012.
Kế hoạch chung 2012-2016 là bước tiến quan
trọng so với Kế hoạch chung trước đây, do
bản kế hoạch này mang tính chiến lược hơn,
tập trung vào các kết quả phát triển có thể
đo lường và tăng cường cách tiếp cận Dao.
Văn kiện chương trình của tất cả các cơ
quan LHQ tham gia đã được xây dựng dựa
trên Kế hoạch chung. Điều quan trọng là, Kế
hoạch chung cho thấy LHQ tiếp tục chuyển
đổi tích cực sang tư vấn và vận động chính
sách nhằm hỗ trợ chính phủ và người dân
Việt nam. Kế hoạch chung mới cũng tập trung
vào cung cấp hỗ trợ kỹ thuật chất lượng cao,
phát triển năng lực ở cấp trung ương và địa
phương, và đồng thời tận dụng vai trò của
LHQ trong việc triệu tập các bên liên quan
và mở rộng quan hệ đối tác. trong giai đoạn
từ 2012 đến 2016, LHQ sẽ cộng tác với các
đối tác quốc gia và quốc tế để đảm bảo sự
cân bằng giữa các mục tiêu phát triển kinh tế,
phát triển con người và phát triển bền vững,
hỗ trợ Việt nam đạt tăng trưởng công bằng,
bền vững và dành cho tất cả mọi người, tiếp
cận các dịch vụ thiết yếu có chất lượng và an
sinh xã hội, tăng cường quản trị nhà nước và
sự tham gia.
như trình bày trong phần tổng quan tài chính
(chương 6), Quỹ Kế hoạch chung (opF) vẫn
là một hợp phần quan trọng để huy động
Về phương hướng trong thời gian tới, năm
2012 sẽ là một năm quan trọng đánh dấu sự
khởi đầu quá trình thực hiện Kế hoạch chung
32
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
mới, bao gồm cả một số sáng kiến mới nhằm
hỗ trợ các ưu tiên chính của quốc gia. Ban
chỉ đạo Kế hoạch chung ba bên sẽ hướng
dẫn và giám sát chung đối với việc thực hiện
Kế hoạch, trong khi đó các nhóm điều phối
chương trình sẽ đảm bảo cách tiếp cận có sự
điều phối giữa các cơ quan LHQ, các đối tác
phát triển quốc gia và quốc tế. Về sáng kiến
thống nhất hành động, Đánh giá độc lập sẽ
cung cấp thông tin cho Đánh giá chính sách
toàn diện 4 năm một lần của Đại Hội đồng
LHQ (QcpR) về các hoạt động vận hành cho
phát triển, dự kiến sẽ được tổ chức vào 6
tháng cuối năm 2012. Đây sẽ là một cột mốc
quan trọng trong việc đánh giá giá trị của cách
tiếp cận Dao và rút ra bài học cũng như nêu
ra các khuyến nghị để tiếp tục cải cách hơn
nữa toàn bộ hệ thống LHQ.
“ Việc thực hiện sáng kiến Thống nhất hành động trên thực tế đã
mang lại nhiều tác động tích cực. Quá trình thực hiện sáng kiến
càng khẳng định vai trò lãnh đạo của Chính phủ, giúp cho các nỗ
lực của LHQ phù hợp hơn với các ưu tiên quốc gia và tăng hiệu
quả hỗ trợ của LHQ trên mọi mặt. Kinh nghiệm từ quá trình Thống
nhất hành động đã góp phần nâng cao tính thống nhất, mang lại
sự hài hòa hóa và triển khai hiệu quả hướng tới đạt được các kết
“
quả phát triển tốt hơn.
Tuyên bố trong Tài liệu Kết quả Hội nghị liên chính phủ cấp cao về
Thống nhất hành động, Montevideo, tháng 11/2011
UNiteD
NAtioNs
ANNUAl
RepoRt
20102011
BÁo cÁo
tHƯỜnG
niÊnViet
LiÊnNAm
HỢp
QuỐc tẠi
ViỆt nam
33 33
34
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
CHƯƠNG 6
TổNG QUAN VỀ TàI CHíNH
Chi tiêu của Kế hoạch chung trong năm 2011
phần này bao gồm những dữ liệu tài chính
chính về chi tiêu của Kế hoạch chung trong
năm 2011 phân theo kết quả, nguồn ngân
sách và cơ quan LHQ. các số liệu dựa vào
báo cáo tài chính của các cơ quan LHQ
tham gia tại Việt nam. Do làm tròn, nên tổng
các số trong bảng có thể không hoàn toàn
giống nhau.
Dữ liệu tài chính liên quan tới Quỹ Kế hoạch
chung (opF) i và ii do Văn phòng Quỹ tín thác
đa biên (mptF o) - đại diện hành chính của
opFs và dựa trên báo cáo do các trụ sở chính
của tổ chức LHQ tham gia nộp trực tiếp cho
mptF thông qua cổng báo cáo tài chính unEX
của mptF. trong một số trường hợp, có thể
có những khác biệt nhỏ giữa số liệu opF do
trụ sở chính và do văn phòng tại quốc gia nộp
lên, tuy nhiên tất cả những sai biệt nhỏ này sẽ
được chỉnh sửa trong báo cáo tài chính năm
2012. tất cả các thông tin tài chính liên quan tới
opF cũng được đưa ra trong nhiều bảng khác
nhau trên cổng thông tin điện tử của mptF
(http://mptf.undp.org).
Bảng 1: Chi tiêu của Kế hoạch chung theo từng Mục tiêu trong năm 2011 (đô la Mỹ)
Mục tiêu
Kế hoạch chung
mục tiêu 1: các chính sách,
kế hoạch, và luật pháp kinh tế
và xã hội công bằng và dành
cho tất cả mọi người
mục tiêu 2: các dịch vụ xã hội
và bảo trợ có chất lượng
mục tiêu 3: Bảo vệ môi
trường và quản lý hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên
mục tiêu 4: Quản trị có trách
nhiệm giải trình, tính minh
bạch và sự tham gia
mục tiêu 5: Giảm tính dễ bị
tổn thương trước thảm họa
thiên nhiên, các bệnh tật
truyền nhiễm và các trường
hợp khẩn cấp khác
Tổng
Chi tiêu từ
nguồn ngân
sách thường
xuyên (Ngân
sách chính)
năm 2011
6.665.915
Chi tiêu từ
Chi tiêu
các nguồn
từ Quỹ Kế
khác năm hoạch chung
2011
năm 2011
Tổng chi
tiêu năm
2011
16.017.626
4.980.352
27.663.893
8.890.423
11.139.653
8.039.368
28.069.444
1.034.962
6.233.483
1.030.061
8.298.506
4.944.276
3.249.304
3.988.290
12.181.870
1.511.518
5.470.806
2.958.248
9.940.572
23.047.094
42.110.872
20.996.320
86.154.285
Nguồn: Các tổ chức LHQ tham gia Kế hoạch chung ở cấp quốc gia tại Việt Nam
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
35
Bảng 2: Chi tiêu của Kế hoạch chung theo nguồn tài trợ 2008-2011 (đô la Mỹ)
Chi tiêu trong Kế hoạch chung
theo nguồn tài trợ (đô la Mỹ)
2008
2009
2010
2011
nguồn thường xuyên
các nguồn khác
17.229.489
41.917.953
20.412.511
38.266.561
19.354.464
43.017.956
23.047.094
Quỹ Kế hoạch chung
12.360.608
19.651.628
32.639.557
42.110.872
20.996.320
Tổng
71.508.050
78.330.700 95.011.977
86.154.285
Nguồn: Các tổ chức LHQ tham gia Kế hoạch chung ở cấp quốc gia tại Việt Nam
Bảng 3: Chi tiêu trong Kế hoạch chung phân theo từng cơ quan LHQ và nguồn
tài trợ trong năm 2011 (đô la Mỹ)
Cơ quan LHQ
Chi tiêu từ
nguồn thường
xuyên năm
(Nguồn chính)
năm 2011
Chi tiêu từ
các nguồn
khác năm
2011
Chi tiêu
từ Quỹ
Kế hoạch
chung năm
2011
Tổng chi
năm 2011
490.341
5.763.922
762.061
7.016.324
577.209
117.225
8.975.510
489.763
4.319.087
709.662
4.169.946
28.806
7.782.906
924.848
5.339.224
486.770
1.126.989
15.000
5.818.503
5.988.467
1.705.662
244.378
4.893.451
530.485
1.762.972
261.741
6.635.501
1.209.748
10.065.777
1.286.451
19.208.185
1.507.018
7.209.048
986.403
16.623.950
7.227.021
84.342
1.254.401
1.125.082
2.463.825
unV
200.858
-
88.203
289.061
un Women
463.725
368.535
525.033
1.357.293
WHo
2.420.620
7.241.306
1.252.002
10.913.927
Total
23,047,094
42,110,872
20,996,320
86,154,285
Fao
ilo
unaiDS
unDp
unESco
unFpa
un-HaBitat
unicEF
uniDo
unoDc
Nguồn: Các tổ chức LHQ tham gia Kế hoạch chung tại quốc gia, Việt Nam
thông tin chi tiết về chi tiêu trong Kế hoạch chung phân theo Đầu ra được nêu trong phụ lục
1 cũng như trên website của LHQ tại Việt nam.
36
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Quỹ Kế hoạch chung năm 2011
Sau khi ký Kế hoạch chung i năm 2007, Quỹ
Kế hoạch chung (opF) i được xây dựng để
huy động và phân bổ nguồn tài chính theo
cách thức chiến lược hơn. Sau khi ký kết Kế
hoạch chung ii giữa chính phủ Việt nam và
14 tổ chức LHQ tham gia vào tháng 6 năm
2008, opF ii được thành lập để huy động tiền
tài trợ cho Kế hoạch chung ii mà không cam
kết dành cho dự án hay lĩnh vực cụ thể nào.
Bảng 4 và 5 dưới đây trình bày con số phân
tách theo các nhà tài trợ. năm 2011, năm cuối
cùng của Kế hoạch chung ii, LHQ đã nhận
được tổng số 15.253.903 đô la mỹ từ các nhà
tài trợ khác nhau. tất cả những đóng góp
của các nhà tài trợ trong năm 2011 đều được
đóng góp vào Quỹ opF ii. tổng cộng tính tới
ngày 31/12/2011, đóng góp của nhà tài trợ
cho opF i and ii lên tới 95.388.702 đô la mỹ.
Sau khi Ủy ban Vận động và phân bổ Quỹ
Kế hoạch chung (opFmac) thống nhất và
được các nhà tài trợ Quỹ chính thức thông
qua, mptF đã chuyển số tiền kết dư còn lại
của opF i nhập sang opF ii vào tháng 8 năm
2011. Số tiền đã chuyển là 403.101 đô la mỹ
bao gồm đóng góp của nhà tài trợ cho opF i
cộng thêm lãi suất cộng dồn và các nhà tài trợ
ghi nhận tương đương với tổng số tiền đóng
góp tích lũy cho opF i.
tất cả các thông tin tài chính liên quan tới opF
được trình bày trong các bảng khác nhau trên
cổng điện tử của mptF (http://mptf.undp.org).
Bảng 4: Đóng góp của nhà tài trợ cho Quỹ Kế hoạch chung tính tới 31/12/2011
(đô la Mỹ)
Nhà tài trợ
Các năm trước
tính tới
31/12/ 2010
2.023.882
Tháng 1-12
năm 2011
Tổng
-
2.023.882
pháp
ireland
Luxembourg
Hà Lan
new Zealand
norway
tây Ban nha
thụy Sỹ
1.000.000
1.000.000
5.176.500
2.500.000
2.000.000
6.407.909
4.000.000
1.680.000
-
1.000.000
1.000.000
5.176.500
2.500.000
2.000.000
6.407.909
4.000.000
1.680.000
anh
5.125.500
-
5.125.500
30.913.791
-
30.913.791
canada
Tổng
Nguồn: Văn phòng MPTF, UNDP (http://mptf.undp.org)
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
37
Bảng 5: Đóng góp của nhà tài trợ cho OPF II tính tới 31/12/2011 (đô la Mỹ)
Nhà tài trợ
Các năm trước
tính tới
31/12/ 2010
1,667,000
Tháng 1-12/ 2011
Tổng
2,012,000
3,679,000
15,099,000
1,577,394
3,030,000
1,577,394
18,129,000
3,662,095
3,950,950
500,000
4,083,600
2,000,000
1,513,490
13,040
1,707,560
567,499
32,599
1,095,019
5,175,585
13,040
5,658,510
1,067,499
4,116,199
3,095,019
na uy*
3,809,013
1,481,405
5,290,419
tây Ban nha*
8,000,000
52,158
8,052,158
thụy Điển
1,269,500
-
1,269,500
560,000
21,906
581,906
anh*
4,619,850
2,149,834
6,769,684
Total
49,221,008
15,253,903
64,474,911
australia
canada*
cửa sổ tài trợ mở rộng Dao
(EFW)
Finland
pháp*
ailen*
Luxembourg*
Hà Lan*
new Zealand*
thụy Sỹ*
Nguồn: Văn phòng MPTF, UNDP (http://mptf.undp.org)
* Với các nhà tài trợ đánh dấu sao (*) đóng góp cho OPF II năm 2011 bao gồm số tiền (đóng góp cho OPF
I và lãi cộng dồn) đã được chuyển từ OPF I sang OPF II bởi văn phòng MPTF vào ngày 22/8/2011 sau
khi được sự thống nhất của OPFMAC và sự chấp thuận của các nhà tài trợ chính thức.
38
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Bảng 6 và 7 dưới đây đưa ra con số tài chính
tổng quan tương ứng của opF i và ii, tính
đến 31/12/2011, trình bày các số liệu chính
cũng như số dư cuối cùng. ngoài đóng góp
của nhà tài trợ, lãi ngân hàng từ các khoản
đóng góp này cũng được tính vào opF. Hai
nguồn thu chính do lãi suất mang lại là (1) Lãi
do mptF nhận được từ khoản đóng góp đã
chuyển về tài khoản của Đại diện hành chính;
và (2) Lãi từ các cơ quan tham gia - khoản
tiền lãi mà các cơ quan tham gia được hưởng
từ số tiền đóng góp cho opF chưa giải ngân
trong tài khoản. phí của Đại diện hành chính
là 1% tổng số tiền đóng góp cho opF.
Bảng 6: Báo cáo tài chính về OPFI theo nguồn tài trợ và sử dụng nguồn tài trợ
tính tới 31/12/2011 (đô la Mỹ)
Các năm trước
tính tới 31/12/2010
Tháng 1-12
năm 2011
Tổng
30.913.791
-
30.913.791
899.312
2.019
901.331
169.037
58.889
227.926
-
(403.101)
(403.101)
31.982.140
(342.193)
31.639.947
31.107.401
-
31.107.401
31.107.401
-
31.107.401
phí cho Đại diện hành chính
309.138
-
309.138
chi phí trực tiếp (Ban chỉ đạo)
162.500
-
162.500
phí ngân hàng
-
14
14
các chi phí khác
-
-
-
Tổng - Sử dụng theo nguồn
31.579.039
14
31.579.053
Tiền còn lại hiện có tại Đại
diện hành chính
403.101
(342.206)
60.895
Nguồn tài trợ
tổng đóng góp của nhà tài trợ
Lãi từ nguồn đóng góp của nhà
tài trợ
Lãi từ nguồn tiền mà các cơ
quan tham gia nhận được
nguồn tiền Đại diện hành chính
trả lại (Lãi/Khác)
các nguồn khác
Tổng - các nguồn tài trợ
Sử dụng nguồn tài trợ
chuyển cho các cơ quan
tham gia
tiền các cơ quan tham gia trả lại
tổng tiền chuyển cho các cơ
quan tham gia
Nguồn: Văn phòng MPTF, UNDP (http://mptf.undp.org)
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
39
Bảng 7: Báo cáo tài chính về OPFII theo nguồn và sử dụng vốn tính tới
31/12/2011 (đô la Mỹ)
Các năm trước
tính tới 31/12/2010
Tháng 1-12
năm 2011
Tổng
49.221.008
15.253.903
64.474.911
322.754
18.417
341.170
6.013
21.622
27.635
-
-
-
49.549.774
15.293.942
64.843.716
41.800.304
20.689.120
62.489.424
41.800.304
20.689.120
62.489.424
phí cho Đại diện hành chính
492.210
152.539
644.749
chi phí trực tiếp (Ban chỉ đạo)
137.500
-
137.500
132
125
257
-
-
-
Tổng - Sử dụng theo nguồn
42.430.146
20.841.784
63.271.930
Tiền còn lại hiện có tại Đại
diện hành chính
7.119.629
(5.547.842)
1.571.786
Nguồn tài trợ
tổng đóng góp của nhà tài trợ
Lãi từ nguồn đóng góp của nhà
tài trợ
Lãi từ nguồn tiền mà các cơ
quan tham gia nhận được
nguồn tiền Đại diện hành chính
trả lại (Lãi/Khác)
các nguồn khác
Tổng - các nguồn tài trợ
Sử dụng nguồn tài trợ
chuyển cho các cơ quan
tham gia
tiền các cơ quan tham gia trả lại
tổng tiền chuyển cho các cơ
quan tham gia
phí ngân hàng
các chi phí khác
Nguồn: Văn phòng MPTF, UNDP (http://mptf.undp.org)
40
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Chức năng của Đại diện hành chính
Quỹ Kế hoạch chung (opF) i và ii do Văn
phòng mptF của unDp quản lý tại new York.
Ra đời vào năm 2006, văn phòng mptF là cơ
quan quản lý quỹ cho hệ thống LHQ và unDp
được chọn quản lý các nguồn vốn của nhà tài
trợ dành cho các hoạt động của các cơ quan
trong lĩnh vực nhân đạo, chuyển giao, tái thiết
và các chương trình phát triển.
cơ chế quản lý tiền thông qua chuyển thẳng
đã được áp dụng trong chuyển tiền nhằm tăng
tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình của LHQ, áp dụng trực tiếp chương
trình nghị sự về hiệu quả viện trợ và sáng kiến
cải cách LHQ “thống nhất hành động” cũng
như thống nhất với các nguyên tắc của tuyên
bố paris về hiệu quả viện trợ và chương trình
hành động accra, bao gồm tính sở hữu quốc
gia và thống nhất với các ưu tiên của quốc
gia, hài hòa hóa và điều phối, quan hệ đối tác
hiệu quả và bao quát và đạt được các kết quả
phát triển và chịu trách nhiệm về các kết quả
phát triển.
Văn phòng mptF đã sử dụng nguyên tắc
này trong quan hệ đối tác giữa chính phủ,
nhà tài trợ và các cơ quan LHQ. theo mou
giữa các cơ quan tham gia và Đại diện hành
chính (aa) cũng như thỏa thuận tiêu chuẩn
về hành chính giữa nhà tài trợ và aa, trách
nhiệm của aa bao gồm tiếp nhận, quản trị và
quản lý nguồn đóng góp của nhà tài trợ, giải
ngân các nguồn vốn cho các cơ quan LHQ
tham gia theo những tài liệu chương trình đã
được phê duyệt, và cung cấp báo cáo tổng
hợp, dựa trên các báo cáo do các cơ quan
LHQ tham gia nộp lên.
Tính minh
giải trình
bạch
và
trách
nhiệm
cách thức chính để tăng cường tính minh
bạch trong hoạt động của opF i và ii là cổng
thông tin điện tử của văn phòng mptF (http://
mptf.undp.org).
cổng thông tin điện tử của văn phòng mptF
bắt đầu hoạt động từ năm 2010 và cung cấp
dữ liệu theo thời gian thực từ hệ thống kế toán
(atlas) của văn phòng mptF về những thông
tin tài chính liên quan tới đóng góp của nhà tài
trợ, ngân sách chương trình và chuyển tiền
cho các cơ quan tham gia (pos). Hiện nay,
con số về chi tiêu hàng năm của các cơ quan
đã được đưa lên trên cổng thông tin điện tử
của mptF và văn phòng mptF đang làm việc
với các cơ quan tham gia để đảm bảo báo cáo
định kỳ (hàng quý hoặc 2 năm một lần). cổng
thông tin được thiết kế để cung cấp các dịch
vụ quản lý vốn minh bạch và có trách nhiệm
cho hệ thống LHQ và nhằm tăng cường tính
thống nhất, tính hiệu quả, và hiệu suất.
mỗi Quỹ tín thác đa biên và chương trình
chung (Jp) do văn phòng mptF quản lý đều
có website riêng trên cổng thông tin điện tử
của văn phòng mptF với rất nhiều thông tin
mô tả và các thông tin tài chính về mptF/Jp
bao gồm các khung chiến lược, cơ chế quản
trị, tính phù hợp và các tiêu chí phân bổ. Báo
cáo tiến độ cả về phần mô tả và thông tin tài
chính và cập nhật nửa năm/ hàng quý về các
kết quả đạt được cũng được đưa ra. ngoài
ra, từng chương trình cũng có tờ thông tin
chương trình với những con số và cập nhật
cụ thể về chương trình.
cổng thông tin điện tử của mptF giúp tiếp
cận dễ dàng với hơn 5,000 báo cáo và tài liệu
về mptFs/Jps và các chương trình riêng, với
các công cụ và các bảng biểu trình bày các
thông tin tài chính liên quan. Qua việc cho
phép người sử dụng dễ dàng tiếp cận để cập
nhật các báo cáo tiến độ và các tài liệu liên
quan, cổng thông tin điện tử đã hỗ trợ việc
chia sẻ kiến thức và quản lý giữa các cơ quan
LHQ. cổng thông tin của văn phòng mptF đã
được các đối tác và các cơ quan công nhận là
một cổng thông tin chuẩn mực.
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
41
42
BÁo cÁo tHƯỜnG niÊn LiÊn HỢp QuỐc tẠi ViỆt nam 2011
Trang web của LHQ tại Việt Nam:
•
ma trận kết quả của các nhóm điều phối chương trình 2011
•
phụ lục 1: chi tiêu phân theo từng Đầu ra của Kế hoạch chung trong năm 2011
UNITEd NATIONS VIET NAM
add: no. 25 - 29, phan Boi chau, Hoan Kiem, Ha noi
tel: +84 4 39421495 | Fax: +84 4 3942 2267
Website: www.un.org.vn
© un Viet nam
may 2012
44
unitED nationS ViEt nam annuaL REpoRt 2009