« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải vở bài tập Ngữ văn 8 Ôn tập phần tập làm văn tập 2


Tóm tắt Xem thử

- Dưới đây là cách giải bài Ôn tập phần tập làm văn trong Vở bài tập Ngữ Văn 8 tập 2 mà chúng tôi đã chọn lọc và tổng hợp giúp các em học sinh có nguồn tham khảo tốt nhất..
- Giải câu 1 trang 165 VBT Ngữ Văn 8 tập 2.
- Vì sao một văn bản cần có tính thống nhất? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở những mặt nào?.
- Văn bản cần có sự thống nhất để tập trung vào vấn đề chính khi triển khai văn bản..
- Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở:.
- Giải câu 2 trang 166 vở bài tập Ngữ Văn 8 tập 2 Viết thành đoạn văn từ mỗi câu chủ đề sau:.
- Giải câu 3 trang 167 VBT Ngữ Văn lớp 8 tập 2.
- Vì sao cần phải tóm tắt văn bản tự sự? Muốn tóm tắt một văn bản tự sự thì phải làm như thế nào, dựa vào những yêu cầu nào?.
- Cần tóm tắt văn bản tự sự để lưu lại nội dung chính của văn bản và sử dụng trong những dịp cần thiết..
- Cách tóm tắt văn bản tự sự:.
- Đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề văn bản..
- Giải câu 4 trang 167 vở bài tập Văn lớp 8 tập 2.
- Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào?.
- Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng:.
- Yếu tố miêu tả giúp văn bản giàu hình ảnh, trực quan sinh động hơn..
- Yếu tố biểu cảm khiến văn bản tự sự thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết..
- Giải câu 5 trang 168 VBT Văn lớp 8 tập 2.
- Viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý những gì?.
- Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý:.
- Không sa đà vào miêu tả hay biểu cảm thái quá..
- Xác định mục đích chính là tự sự ( kể chuyện)..
- Yếu tố miêu tả, biểu cảm là phụ..
- Giải câu 6 trang 168 VBT Văn tập 2 lớp 8.
- Văn bản thuyết minh có những tính chất như thế nào và có những lợi ích gì? Hãy nêu những văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hàng ngày..
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống hằng ngày, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích..
- Giải câu 7 trang 169 vở bài tập Ngữ Văn tập 2 lớp 8.
- Muốn làm văn bản thuyết minh, trước tiên cần phải làm gì? Vì sao phải làm như vậy? Hãy cho biết những phương pháp cần dùng để thuyết minh sự vật.
- Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:.
- Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh.
- Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó..
- Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp - Tìm bố cục thích hợp.
- Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:.
- Giải câu 8 trang 169 VBT Ngữ Văn tập 2 lớp 8.
- Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bài thuyết minh về:.
- Bố cục thường gặp nhất khi làm bài văn thuyết minh là bố cục bao gồm 3 phần:.
- Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh.
- Chú ý đọc kĩ các văn bản được phân tích trong các bài ở SGK..
- Giải câu 9 trang 171 vở bài tập Ngữ Văn lớp 8.
- Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận? Hãy nêu ví dụ về một luận điểm và nói các tính chất của nó..
- Tính chất của luận điểm:.
- Giải câu 10 trang 172 vở bài tập Văn tập 2 lớp 8.
- Văn bản nghị luận có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm như thế nào? Hãy nêu một ví dụ về sự kết hợp đó..
- Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả..
- Yếu tố tự sự là yếu tố dùng để trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện nối tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa..
- Yếu tố miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của người, cảnh, làm cho chúng trở nên sinh động, hấp dẫn trước mắt người đọc, người nghe như những gì chúng vốn có..
- Các yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm giúp cho văn bản nghị luận trở nên rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, đỡ khô khan và có sức truyền cảm hứng thuyết phục hơn..
- Yếu tố tự sự: khi kể về những lần dời đô của nhà Thương tới nhà Chu nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh..
- Yếu tố miêu tả: miêu tả về những lợi thế của thành Đại La: tiện hướng nhìn sông dựa núi, thế rồng cuộn hổ ngồi, đất đai cao thoáng, muôn vật phong phú, tốt tươi..
- Yếu tố biểu cảm: Biểu cảm trực tiếp tình cảm của mình trước sự hao tốn dưới hai triều Đinh, Lê (trẫm rất đau xót)..
- Giải câu 11 trang 173 Vở bài tập Văn 8.
- Thế nào là văn bản tường trình, văn bản thông báo? Hãy phân biệt mục đích và cách viết hai loại văn bản đó..
- Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia..
- Văn bản tường trình là văn bản được trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét..
- Xem lại sự giống và khác nhau của hai loại văn bản này ở bài "Luyện tập làm văn bản thông báo".

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt