intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là khái quát các vấn đề lý luận về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018. Nghiên cứu đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp huyện Bố Trạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THANH SANG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 8.31.01.05 Đà Nẵng – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bố Trạch vẫn được xem là một huyện nông nghiệp với 66,13% lao động hiện đang làm việc trong ngành nông nghiệp, diện tích đất canh tác khá lớn, thu nhập chủ yếu của dân cư ở khu vực nông thôn vẫn chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Bố Trạch tập trung thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao giá trị nông sản, sản xuất hàng hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu; ưu tiên các dự án có định hướng trong việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp về con giống, các mô hình chăn nuôi gia trại, trang trại và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Để đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện, tạo chuyển biến trong cơ cấu sản xuất, nâng cao đời sống của người dân, tạo ra hướng đi mới cho sản xuất nông nghiệp của huyện, tôi chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu cụ thể - Khái quát các vấn đề lý luận về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018. - Nghiên cứu đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp huyện Bố Trạch. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
  4. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về phát triển nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2014- 2018. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa trong những năm trước mắt. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập dữ liệu b. Phương pháp xử lý số liệu c. Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích hệ thống, Phương pháp phân tích thống kê, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp phân tích tổng hợp, Phương pháp phân tích so sánh. 5. Bố cục của luận văn Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 6. Sơ lƣợc tổng quan về tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1. VAI TRÕ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm a. Nông nghiệp Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. b. Phát triển nông nghiệp Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản lượng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường, trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng bước nâng cao hiệu quả của sản xuất. 1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp a. Đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp - SXNN được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. - Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu. - Đối tượng SXNN là cây trồng, vật nuôi. - Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. b. Đặc điểm riêng của nông nghiệp Việt Nam - Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. - Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha
  6. 4 trộn tính chất ôn đới 1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp a. Phát triển nông nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng của thị trường. b. Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nền kinh tế ổn định. c. Phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nông thôn miền núi. d. Phát triển nông nghiệp góp phần xóa đói, giảm nghèo và bảo đảm an ninh lương thực. 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp Các cơ sở sản xuất nông nghiệp là: kinh tế nông hộ; trang trại; hợp tác xã nông nghiệp; các doanh nghiệp nông nghiệp; cơ sở cung ứng các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp. Gia tăng số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp nghĩa là sự gia tăng số lượng tuyệt đối các cơ sở SXNN trên địa bàn năm sau cao hơn năm trước; nhân rộng các cơ sở SXNN phát triển lan tỏa sang những khu vực khác có thể thông qua đó mà phát triển thêm số cơ sở SXNN. Các tiêu chí về gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp là: - Số lượng các cơ sở sản xuất qua các năm - Mức tăng các cơ sở sản xuất qua các năm - Tốc độ tăng của các cơ sở sản xuất. 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hợp lý Chuyển dịch co cấu no ng nghi p là sự chuyển dịch toàn
  7. 5 di n của co cấu ngành, co cấu thành phần kinh tế, co cấu v ng kinh tế theo t l hợp thành trong mọ t thời gian nhất định. Cơ cấu SXNN hợp lý là cơ cấu giữa các ngành trong nông nghiệp mà các thành phần của nó có khả năng phát huy tốt các tiềm năng của sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường, xã hội. - Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu SXNN gồm: + T trọng sản xuất của các ngành, các bộ phận kinh tế trong nông nghiệp. + T lệ giá trị sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế. + T lệ giá trị sản xuất của chăn nuôi, trồng trọt và các phân ngành trong nông nghiệp. + Cơ cấu lao động, vốn, đất đai phân bổ cho các ngành. 1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực. Các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp tác động đến tăng trưởng nông nghiệp theo hai hướng: khi nâng cao chất lượng của việc sử dụng vốn và lao động thì nông nghiệp sẽ tăng trưởng theo chiều sâu; khi gia tăng quy mô các nguồn lực như vốn, lao động…nông nghiệp sẽ tăng trưởng theo chiều rộng. - Gia tăng các yếu tố nguồn lực gồm: + Lao động trong nông nghiệp + Đất đai được sử dụng trong nông nghiệp + Vốn sử dụng trong nông nghiệp + Cơ sở vật chất – Kỹ thuật nông nghiệp + Công nghệ trong sản xuất nông nghiệp - Các tiêu chí đánh giá gia tăng các yếu tố nguồn lực + Số lượng lao động và chất lượng lao động trong nông nghiệp qua các năm + Diện tích đất đai và tình hình sử dụng diện tích đất
  8. 6 + Tổng số vốn đầu tư và mức đầu tư trên diện tích + Số lượng, giá trị, mức tăng và tốc độ tăng cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nông nghiệp. 1.2.4. Các hình thức liên kết tiến bộ trong nông nghiệp Liên kết kinh tế là một phương thức đã xuất hiện từ lâu trong hoạt động kinh tế, nó là sự hợp tác của hai hay nhiều bên trong quá trình hoạt động, c ng mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Liên kết kinh tế trong nông nghiệp là sự hợp tác của các đối tác trên chuỗi ngành hàng nông sản để đưa nông sản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ nhằm tìm kiếm những cơ hội đem lại lợi nhuận từ sự liên kết này. Một hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp được xem là tiến bộ khi nó đạt được các tiêu chí: - Liên kết đó đảm bảo tôn trọng tính độc lập của các đơn vị sản xuất nông nghiệp đối với sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm sản xuất ra; - Liên kết đó phải tăng khả năng cạnh tranh của nông sản sản xuất ra như về chi phí, mẫu mã, an toàn thực phẩm; - Liên kết đó phải bền vững và đảm bảo phân chia lợi ích phù hợp giữa các đối tác, đặc biệt đối với nông hộ; - Liên kết đó đảm bảo nông sản đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Hiện nay trong SXNN có 2 hình thức liên kết chính: - Liên kết ngang là sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành với các doanh nghiệp của các ngành khác có ngành hàng sản xuất liên quan như doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh… - Liên kết dọc, là sự liên kết các khâu trên chuỗi cung cấp. Mức độ liên kết t y thuộc vào quy mô hoạt động của trang trại.
  9. 7 1.2.5. Nông nghiệp có trình độ thâm canh cao Bản chất của thâm canh nông nghiệp: với mục đích nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất, nhằm thu được nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích, với mức chi phí thấp trên đơn vị sản phẩm cần đầu tư phụ thêm sức lao động, tư liệu sản xuất trên đơn vị diện tích. Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào SXNN như thủy lợi, cơ giới hóa, công nghệ hóa, công nghệ sinh học, hiện đại hóa nông nghiệp nên thâm canh đạt đến trình độ cao. - Các tiêu chí đánh giá trình độ thâm canh nông nghiệp: + Tổng số vốn đầu tư trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp và trên lao động nông nghiệp. + T trọng diện tích được tưới tiêu chủ động và tưới tiêu khoa học. + Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích. + Năng suất cây trồng và sản phẩm vật nuôi. 1.2.6. Gia tăng kết quả trong sản xuất nông nghiệp. Kết quả sản xuất nông nghiệp là những gì mà nông nghiệp đạt được sau một chu kỳ sản xuất nhất định, được biểu hiện bằng số lượng và giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất nông nghiệp. Do đó loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, giá trị sản lượng, sản phẩm hàng hóa, giá trị sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra là biểu hiện của kết quả SXNN. Tiêu chí đánh giá gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp: - Số lượng và giá trị sản lượng nông nghiệp của từng năm. - Mức tăng và tốc độ tăng của sản lượng, sản phẩm, giá trị sản phẩm hàng hóa qua các năm. - Thu nhập của người lao động qua các năm và mức tăng, tốc độ tăng thu nhập của người lao động.
  10. 8 - Tích lũy của các cơ sở sản xuất qua các năm. Tiêu chí đánh giá gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp - Số lượng và giá trị sản lượng của nông nghiệp qua từng năm. - Mức tăng, tốc độ tăng của sản phẩm, sản lượng, giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp qua các năm. - Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm, mức tăng, tốc độ tăng thu nhập của người lao động trong nông nghiệp. - Tích lũy của các cơ sở sản xuất nông nghiệp qua các năm. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên: Gồm đất đai, khí hậu, nguồn nước. 1.3.2. Đặc điểm xã hội: Gồm dân số, mật độ dân số, lao động, dân trí, truyền thống, tập quán kinh nghiệm sản xuất 1.3.3. Đặc điểm kinh tế: Gồm tình trạng nền kinh tế, thị trường, các cơ chế, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, khoa học kỹ thuật và công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2.1.1. Đặc điễm tự nhiên Huyện Bố Trạch nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới, trung tâm tỉnh lỵ Quảng Bình có chiều rộng từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 211.548,88 ha. Hàng năm với hệ thống gió m a đã gây ra hiện tượng mưa m a, lượng mưa trung bình trong năm toàn huyện từ 2.100 - 2.300 mm. Tài nguyên đất đai khá đa dạng, toàn huyện có 19 loại đất thuộc 7 nhóm đất. Huyện có diện tích đất đỏ vàng tương đối lớn 109.850 ha chiếm gần 52% diện tích đất tự nhiên. Đây là loại đất chính để trồng cây lâu năm như cao su và cây ăn quả. 2.1.2. Đặc điễm xã hội Dân số 2018 là 185.458 người tăng 2.950 người (+1,62%) so với năm 2014, trong đó thành thị tăng 337 người, nông thôn tăng 2.613 người, dân số trong độ tuổi lao động là 113.005 người, đây chính là nguồn cung cấp lao động cho các ngành kinh tế ở huyện nói chung và nông nghiệp nói riêng. Trong giai đoạn 2014 - 2018, tốc độ tăng lao động đang làm việc là 0,33% trong khi đó tốc độ tăng lao động đang làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản lại - 1,19% điều đó cho thấy trong giai đoạn này lao động có sự chuyển dịch mạnh từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. 2.1.3. Đặc điểm về kinh tế Cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch đang chuyển dịch theo hướng
  12. 10 giảm t trọng ngành nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng đồng thời tăng t trọng ngành thương mại - dịch vụ. Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng đều liên tục qua các năm từ 5.843,67 t đồng năm 2014 lên 7.725,00 t đồng năm 2018. Ngành nông nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng chậm nhất với 3,52% giai đoạn 2010-2014. Trong giai đoạn từ 2014 - 2018 ngành nông nghiệp lại có sự tăng trưởng nhanh hơn trong giai đoạn 2010 - 2014 đạt mức tăng trưởng 9,47%. Cơ sở hạ tầng nói chung và phục vụ phát triển nông nghiệp nói riêng còn nhiều hạn chế đang tiếp tục được đầu tư. Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra còn nhiều hạn chế do ảnh hưởng của giá và chất lượng sản phẩm. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Số lƣợng cơ sở sản xuất nông nghiệp thời gian qua Số lượng doanh nghiệp, HTX tăng lên trong khi số lượng nông hộ, trang trại giảm xuống, được thể hiện qua bảng 2.1 Bảng 2.1. Số lƣợng cơ sở SXNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính: cơ sở Cơ sở SXNN 2014 2015 2016 2017 2018 Hợp tác xã 2 2 3 4 10 Trang trại 483 480 480 487 450 Nông hộ 30.515 30.860 30.323 30.275 30.250 Doanh 10 10 8 16 24 nghiệp NN (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch) Qua số liệu của bảng 2.1, cho thấy mô hình kinh tế nông hộ vẫn
  13. 11 chiếm t lệ lớn nhất trong các mô hình cơ sở SXNN của huyện Bố Trạch, tuy nhiên có xu hướng giảm dần; số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã tuy còn ít nhưng có xu hướng tăng lên; số lượng trang trại cũng có xu hướng giảm. Nhìn chung số lượng cơ sở SXNN của huyện còn nhiều hạn chế, số lượng doanh nghiệp, HTX có tăng nhưng vẫn còn ít, nông hộ có quy mô nhỏ. 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp a. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản Trong những năm qua, ngành nông - lâm - thủy sản trên địa bàn huyện có những chuyển biến tích cực sau giai đoạn khó khăn, cơ cấu ngành nông nghiệp cũng có nhiều thay đổi theo hướng tăng t trọng ngành nông, lâm nghiệp, giảm t trọng thủy sản cụ thể được thể hiện trong bảng 2.2 sau: Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Bố Trạch giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Nông nghiệp 61,49 62,88 65,46 65,84 62,90 -Trồng trọt 50,36 50,03 51,70 50,49 42,21 -Chăn nuôi 48,79 49,08 47,27 47,16 55,64 -Dịch vụ nông nghiệp 0,85 0,89 1,03 2,35 2,15 Lâm nghiệp 7,33 7,07 5,48 5,21 9,17 Thủy sản 31,18 30,05 29,06 28,95 27,92 Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 (Nguồn: Báo cáo KH KT-XH huyện Bố Trạch)
  14. 12 b. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành trồng trọt Trong năm 2014 GTSX cây hàng năm chiếm 75,95; cây lâu năm chiếm 24,05% trong GTSX ngành trồng trọt. Đến năm 2018, cơ cấu GTSX ngành trồng trọt có sự dịch chuyển nh , t trọng GTSX cây hàng năm chiếm 74,31% giảm 1,64% so với năm 2014; trong khi đó GTSX cây lâu năm tăng lên 25,69%. c. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi Cơ cấu giá trị sản xuất trâu bò tăng lên, từ 8,23% năm 2014 lên 15,15% năm 2018; cơ cấu GTSX chăn nuôi lợn giảm nh từ 72,25% năm 2014 xuống còn 70,01% năm 2018; chăn nuôi gia cầm giảm mạnh từ 18,89% năm 2014 xuống còn 14,49% năm 2018. 2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp a. Lao động Lao động của huyện vẫn phần lớn làm trong ngành nông nghiệp, năm 2018 chiếm 66,13% so với tổng lao động toàn huyện, có xu hướng giảm chậm và chuyển sang các ngành thương mại - dịch vụ, công nghiệp xây dựng. b. Đất đai Tính năm 2014 và 2018 đất nông nghiệp có sự tăng lên từ 195.697 ha lên 196.673 ha (tăng 976 ha). Hệ số sử dụng đất nông nghiệp huyện Bố Trạch thấp và giảm dần qua các năm. Những năm về sau diện tích đất canh tác tăng mạnh nhưng tốc độ diện tích gieo trồng tăng không bằng so với diện tích canh tác. c. Vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp xuất phát từ ngân sách nhà nước chủ yếu từ Trung ương, tỉnh thông qua các chương trình 135 và chương trình xây dựng nông thôn mới.v.v.. Nguồn vốn tín dụng do Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng nông nghiệp và phát
  15. 13 triển nông thôn huyện ngày càng được nâng cao, số lượng hộ vay và lượng vốn vay hằng năm tăng lên do nhu cầu vay vốn sản xuất của nông dân. 2.2.4. Tình hình liên kết trong nông nghiệp - Đã hình thành sự liên kết ngang giữa các nông hộ với nhau để tạo thành các tổ hợp tác. Xuất hiện liên kết dọc giữa các doanh nghiệp cung cấp thức ăn gia súc với các trang trại chăn nuôi. Tuy đã hình thành liên kết ngang và liên kết dọc nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Các trang trại trên địa bàn huyện chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với tiêu thụ, chưa có hệ thống kênh thu mua và sự trợ giúp của Nhà nước trong việc tiêu thụ sản phẩm. 2.2.5. Thực trạng thâm canh trong sản xuất nông nghiệp Số lượng các hồ đập thủy lợi tăng đều qua các năm từ 2014 - 2018, từ đó diện tích ruộng đất được tưới tiêu cũng tăng. Điều này góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả trong SXNN. Trong chăn nuôi việc thâm canh cũng được đẩy mạnh, nhờ chính sách hỗ trợ phát triển bò lai đã làm cho số lượng bò lai tăng mạnh từ 33,1% năm 2014 tăng lên 57,5% năm 2018. Tuy vấn đề thâm canh trong SXNN của huyện Bố Trạch đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong đầu tư khoa học công nghệ, trong áp dụng bộ giống chất lượng cao, năng suất nhiều loại cây trồng có xu hướng giảm. 2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp Giá trị sản xuất nông nghiệp hiện hành năm 2018 là 3.921.243 triệu đồng cao hơn 1,46 lần so với năm 2014. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành của huyện trong giai đoạn 2014 - 2018 nhìn chung tăng đều, thể hiện qua bảng 2.3 dưới đây:
  16. 14 Bảng 2.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Bố Trạch theo giá hiện hành giai đoạn 2014 - 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng 2.678,50 2.920,98 2.956,06 3.374,19 3.921,24 Nông nghiệp 1.616,73 1.804,17 1905,97 2.125,54 2.388,14 - Trồng trọt 706,52 792,13 819,04 1.049,19 942,99 - Chăn nuôi 893,99 992,92 1.063,03 1.013,11 1.378,31 - Dịch vụ 16,23 19,13 23,90 63,24 66,85 nông nghiệp Lâm nghiệp 194,92 133,48 173,28 193,55 401,38 Thủy sản 866,84 983,33 876,81 1.055,10 1.131,72 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch 2016, Phụ lục kế hoạch KT-XH huyện Bố Trạch 2017, 2018) Kết quả sản xuất từng ngành như sau: a. Nông nghiệp - Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2014 là 28.086,5 ha đến năm 2018 giảm xuống còn 27.921,5 ha. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá cố định 2010 năm 2014 là 603.904 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 705.731 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2014- 2018 là 3,97%, tăng khá chậm. - Chăn nuôi: Chăn nuôi trong năm 2018 tiếp tục duy trì phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, t trọng ngành chăn nuôi năm 2018 chiếm 35,1% trong tổng giá trị ngành nông lâm thủy sản và chiếm 57,7% trong nội bộ ngành nông nghiệp. b. Lâm nghiệp Mặc d diện tích đất lâm nghiệp chiếm t lệ lớn nhưng giá trị sản xuất lại rất nhỏ, năm 2018 chỉ chiếm 9,18% trong tổng giá trị sản
  17. 15 xuất ngành nông nghiệp. Năm 2018 là năm lâm nghiệp có giá trị sản xuất lớn nhất trong giai đoạn 2014 - 2018. Bảng 2.4. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2018 Đơn vị tính: tỷ đồng Tốc độ tăng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 trưởng (%) 1.Trồng và 10,80 14,79 15,12 10,61 29,78 28,86 nuôi rừng 2.Khai thác gỗ 119,52 61,77 80,71 98,54 208,97 14,99 và lâm sản 3.Thu nhặt sản phẩm từ 1,36 1,21 1,36 1,15 0,83 -11,59 rừng 4.Dịch vụ lâm 3,99 12,50 12,20 6,42 3,46 -3,53 nghiệp Tổng cộng 135,67 90,27 109,39 116,72 243,02 15,69 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch 2016 và phụ lục các chỉ tiêu KT – XH năm 2017, 2018) c. Thủy sản Giá trị sản xuất qua các năm đa số đều tăng từ 576.805,3 triệu đồng năm 2014 tăng lên 742.065,7 triệu đồng năm 2018, mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014 – 2018 là 6,5%. d. Thực trạng đóng góp của ngành nông nghiệp với nền kinh tế huyện Bố Trạch Nông nghiệp cung cấp lượng thực, nguyên liệu, thị trường và
  18. 16 lao động cho các ngành kinh tế, góp phần xây dựng nông thôn mới. e. Thực trạng xã hội huyện Bố Trạch Nông nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập bình quân đầu ngươi, xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên nông nghiệp cũng gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, dịch bệnh. 2. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH 2.3.1. Thành công - Số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp tăng lên. - Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cao và liên tục, từ năm 2014 đến năm 2018 giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Bố Trạch tăng trưởng trung bình với tốc độ 9,47% năm. - Các nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp bước đầu được sử dụng hiệu quả. - Bắt đầu có sự liên kết đầu vào và đầu ra tiêu thụ sản phẩm giữa trang trại và doanh nghiệp trên địa bàn. - Khu vực nông thôn, kết cấu hạ tầng ngày càng được hoàn thiện; giải quyết được lao động và việc làm cho người nông dân, đời sống của cư dân nông nghiệp nông thôn được nâng lên. 2.3.2. Hạn chế - Tuy số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã có tăng nhưng vẫn còn ít. Đa số các cơ sở kinh tế nông hộ ở huyện Bố Trạch có quy mô nhỏ cả về diện tích, vốn và lao động. Trang trại có tính không ổn định trong phương hướng kinh doanh. - Tuy cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi thủy sản và phát triển chăn nuôi theo chuỗi giá trị để đáp ứng nhu cầu thị trường còn lúng túng.
  19. 17 - Chất lượng lao động trong nông nghiệp chưa cao, vốn đầu tư cho nông nghiệp còn nhỏ. Chuyển dịch vốn còn chậm. - Các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp tuy đã hình thành nhưng rất ít, đa số sản phẩm sản xuất ra chưa có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. - Về mặt xã hội, sản xuất nông nghiệp gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, dịch bệnh cho con người. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Việc xây dựng, phát triển sản xuất mới chỉ tập trung vào một số trang trại lớn, sản xuất nông hộ chưa được quan tâm đầu tư. - Trong quá trình phát triển nông nghiệp chưa tạo yếu tố cạnh tranh, vẫn còn tình trạng sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thực hiện chưa mạnh, chưa quyết liệt. - Chưa quan tâm đến hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chưa có chính sách cụ thể để thu hút vốn đầu tư cho nông nghiệp. - Nhận thức của lãnh đạo địa phương trong liên kết tiêu thụ sản phẩm chưa cao. - Chưa làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra giám sát trong quá trình sản xuất, ý thức bảo vệ môi trường kém.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Các yếu tố môi trƣờng a. Môi trường tự nhiên b. Môi trường kinh tế c. Môi trường xã hội 3.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch a. Phương hướng phát triển nông nghiệp - Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, giá trị, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường; tái cơ cấu chăn nuôi theo hướng giá trị, chất lượng. - Phát triển lâm nghiệp theo hướng giá trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng,tập trung nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. - Tiếp tục thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác; chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch và đầu tư nâng cấp hạ tầng v ng nuôi thủy sản. b. Mục tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp đến năm 2022 (1) Mục tiêu định lượng - Đảm bảo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trung bình đến năm 2022 từ 11-12%/năm. - Phấn đấu kế hoạch đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 50,6 ngàn tấn; tiếp tục trồng rừng tập trung bình quân mỗi năm 550 ha; nâng độ che phủ rừng lên 81 - 84%; sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng tăng cao bình quân tăng thêm trên 2.000 tấn/năm. Diện tích nuôi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0