« Home « Kết quả tìm kiếm

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM: TIỀM NĂNG, RÀO CẢN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC(INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 IN VIETNAM: POTENTIAL, BARRIERS AND THE ROLE OF THE STATE)


Tóm tắt Xem thử

- CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM: TIỀM NĂNG, RÀO CẢN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC Hồ Quế Hậu Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Email: [email protected] Ngày nhận Ngày nhận bản sửa Ngày duyệt đăng Tóm tắt: Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra bước đột phá cho một nước đang phát triển như Việt Nam, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trên thế giới.
- Bài viết này đánh giá:(i) tiềm năng;(ii) rào cản;(iii) vai trò của Nhà nước trong cách mạng công nghiệp 4.0.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy Việt Nam có tiềm năng đáng kể trong cách mạng công nghiệp 4.0: (i) Quyết tâm của Đảng và Nhà nước.
- Tuy nhiên cũng có nhiều rào cản cho cách mạng công nghiệp 4.0: (i) Hạn chế nhận thức về cách mạng công nghiệp 4.0.
- (iv) Nhà nước chưa thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong phát huy tiềm năng và khắc phục các tác động tiêu cực của những rào cản thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0.
- Từ khóa: Công nghiệp.
- cách mạng công nghiệp 4.0.
- vai trò của Nhà nước trong cách mạng công nghiệp 4.0.
- Giới thiệu Cách mạng công nghiệp 4.0 thực hiện công nghệ Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0 của Thủ tướng sản xuất (Lasi & cộng sự, 2014).
- Cách mạng công Chính phủ ban hành ngày khẳng định nghiệp 4.0 tạo ra những “nhà máy thông minh” có thế giới đang trải qua những thay đổi chưa từng có cấu trúc mô-đun, hệ thống cảm biến theo dõi các với nhịp độ ngày càng nhanh và qui mô ngày càng quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới sâu rộng.
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với xu vật chất và đưa ra các quyết định phi tập trung.
- Trong bối Cách mạng công nghiệp 4.0 về cơ bản khác với ba cảnh đó, Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 cuộc cách mạng trước đây.
- Trong cuộc cách mạng năm 2018 của Bộ chính trị TW Đảng về định hướng công nghiệp lần thứ nhất thực hiện công nghiệp cơ xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia khí hóa với đầu máy hơi nước và xe lửa.
- Cuộc cách đến năm 2030 chủ trương đẩy nhanh tích hợp công mạng công nghiệp lần thứ hai ra đời năng lượng điện nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công và điện tử với kỹ thuật radio, điện tín và dây chuyền nghiệp nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông sản xuất hàng loạt.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần minh, mô hình nhà máy thông minh, phát triển sản thứ ba với máy tính, mạng internet và tự động hóa xuất các sản phẩm, thiết bị thông minh.
- Các cơ sở cơ bản cho đó, Việt Nam đang ở vào thời kỳ đầu của quá trình cách mạng công nghiệp 4.0 nằm trong những tiến bộ cách mạng công nghiệp 4.0 nhưng có tiềm năng lớn trong giao tiếp và kết nối hơn là công nghệ sản xuất.
- để phát triển nền kinh tế số, với hạ tầng mạng phát Công nghệ thông tin trong cách mạng công nghiệp triển khá bền vững, phát triển nhanh về số lượng 4.0 có tiềm năng lớn có thể kết nối hàng tỷ người với người sử dụng internet.
- tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về chính sách ưu Nội dung của cách mạng công nghiệp 4.0 bao đãi thuế thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công gồm những tiến bộ trong công nghệ trên ba lĩnh vực: nghệ thông tin tại Việt Nam cho rằng ngành công kỹ thuật số, vật lý và công nghệ sinh học.
- Công nghiệp phần mềm - nội internet kết nối vạn vật (IoT) và dữ liệu lớn (Big dung số còn manh mún.
- Do 3D, xe tự lái, các vật liệu mới và công nghệ nano và đó Việt Nam chỉ được Diễn đàn Kinh tế Thế giới lĩnh vực công nghệ sinh học, ứng dụng trong nông (WEF) xếp vào nhóm quốc gia chưa chuẩn bị cho nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Nguyễn Văn Tuấn, vệ môi trường, năng lượng tái tạo (Schwab, 2016).
- Vì vậy, việc nghiên cứu tiềm năng, rào cản và Cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động sâu rộng vai trò của Nhà nước Việt Nam trong thực hiện cách đến sản xuất và dịch vụ (Müller & cộng sự , 2018).
- mạng công nghiệp 4.0 là rất cần thiết.
- Để thực hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra sự khác biệt giữa mục tiêu nghiên cứu, bài viết thực hiện phương pháp một nhà máy truyền thống và một nhà máy công phân tích, tổng hợp từ văn bản của Đảng và Nhà nghiệp 4.0 cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm chất nước, bài viết của các tác giả nước ngoài, tài liệu là lượng cao với chi phí thấp (Lasi & cộng sự, 2014).
- Bài viết sẽ trình bày vụ (IoTS) tạo ra giá trị gia tăng trong công nghiệp.
- cơ sở lý thuyết, đánh giá tiềm năng, rào cản và vai Mô hình mới của số hoá và kết nối sản xuất được gọi trò của nhà nước trong cách mạng công nghiệp 4.0 là “Công nghiệp 4.0” và sự chuyển đổi công nghệ ở Việt Nam.
- Cơ sở lý thuyết về cách mạng công nghiệp 4.0 Hna, 2015).
- Số 260 tháng 02/2019 3 Khảo sát của Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ Thông tin (VINASA) cho thấy cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam phụ thuộc 77,7% vào nguồn nhân lực, 70,4% vào quyết tâm của Nhà nước, 59,1% hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông.
- Hình 1: Những nhân tố tiềm năng của Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 Nguồn: Anh Minh & Phương Hiền (2017).
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cách mạng công cho thấy tiềm năng của Việt Nam trong thực hiện nghiệp 4.0 ở tầm vi mô bao gồm chiến lược, hoạt cách mạng công nghiệp 4.0.
- Đảng và Nhà nước đã sớm đưa ra nhiều Ông Nguyễn và tiến trình Lưu Dũng, sản xuất củagiám doanhđốcnghiệp của Vinamachines cũng như cho biết “Công nghiệp nội địa vẫn còn dùng hàng cũ nhiều.
- Tuychủ trương, nhiên, hãy giải xem pháp thực các tín hiệuhiệnnhưcách mạng công Samsung, GE hay môi trường xã hội là động lực tích cực của công nghiệp 4.0, là tiềm năng hàng đầu của Việt Nam Boeing đã và có ý định vào Việt Nam.
- Sáu điểm Văn quan kiện trọng của Đại sauhội đâyĐảng cho thấy từ Đạitiềm hộinăng của Việt IX (2001) nối và khách hàng là những thứ quan Nam trong thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0.
- trọng nhất giúp đến Đại hội XII (2016) đã nhận định: “Kinh tế tri ngành công nghiệp 4.0 đi nhanh hơn (Immerman, 3.1.
- “Việt Nam phải vươn lên sách ưu đãi về kinh tế.
- sự đầu tư thích đáng vào công Văn nghệkiện của Đại và giáo dục,hộiđàoĐảng tạo từkỹĐại hội sẽ năng IXảnh (2001) trình đến Đại hưởng hộiđộXIItiên tiến đã (2016) thếnhận giới, định: lấy khoa“Kinhhọc, tế công nghệ, tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình đến tốc độ thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp phát triển lực trí lượng thức sản và nguồn xuất”.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ đã nêu: thách thức liên quan đến công nghiệp 4.0 là tiền đề TW ngày của Bộ Chính trị về khoa học "Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học côngvà nghệcôngmũi nhọn nghệ đã như nêu:điện “Tậptử, tin học".
- NghịNghị quyếtquyết số Hội 49/CPnghị lần 04 ngày thứtháng bảy Ban Chấp 8 năm 1993 về "Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong hành năm những Trung90".
- ương Ngày(khoá 14 VII) tháng xác 10 định năm “Ưu 2015 tiên ứngphủ Chính cách mạng công nghiệp 4.0 tiếp tục ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về chính phủ dụngđiệnvà phát triển các tử (Chính công phủ, nghệNghị 2015), tiên tiến, quyếtnhưsố công 41/NQ- Khảo sát của Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế nghệthúcthông đẩytinviệc phụcphát vụ triển yêu cầu và điện ứng dụng tử hoácông nghệ và tin Công tin thông nghệ Thông và Chỉ thị sốtin16/CT-TTg (VINASA)ngày cho 4/5/2017 thấy cáchcủa Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận học hoá nền kinh tế quốc dân”.
- mạngmạng cách côngcông nghiệp 4.0 ở4.0.
- nghiệp Việt Nam phụ thuộc 77,7% vào nguồn nhân lực, 70,4% vào quyết tâm của Nhà Để thể chế hoá chủ trương của Đảng, Chính phủ nước, 59,1% hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng và viễn thông.
- Theo nhận định của Viện Nghiên 28 năm 1993 về “Phát triển công nghệ thông tin ở cứu Topology (Đài Loan), trong thị trường sản xuất Việt Nam trong những năm 90”.
- số 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử (Chính phủ, Ông Nguyễn Lưu Dũng, giám đốc của 2015), Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26 tháng 5 Vinamachines cho biết “Công nghiệp nội địa vẫn năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy việc còn dùng hàng cũ nhiều.
- Điều đó phản ánh rằng sự tin tưởng thế hệ mạng công nghiệp 4.0.
- công nghệ mới của Việt Nam sẽ sớm được nâng tầm” Theo đánh giá của Chính phủ tại Nghị quyết số (Viễn Thông, 2018b).
- Đến năm trọng nhất để Việt Nam tiếp cận với cuộc cách mạng 2018, Việt Nam đạt 41/100 điểm đứng thứ 14 trong công nghiệp 4.0 (Anh Minh & Phương Hiền, 2017).
- Việt Nam có lợi thế của người đi sau trong 3G, 4G nằm trong top rẻ nhất thế giới.
- thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0.
- Bà Sarah Pearson, Bộ Ngoại giao và Thương mại Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm Australia, cho rằng: “Trong xu thế của cuộc cách 2018 chủ trương Việt Nam phải “tận dụng hiệu quả mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam có cơ hội và tiềm lợi thế của nước đi sau trong thực hiện cách mạng năng rất lớn để xây dựng một nền kinh tế ngày càng công nghiệp 4.0, để có cách tiếp cận ‘đi tắt, đón hiện đại, hiệu quả, hội nhập” (HL, 2018).
- Việt Nam có lợi thế trong việc thực hiện công nghiệp”.
- Theo Trưởng ban Kinh tế Trung ương cách mạng công nghiệp 4.0 trên nhiều lĩnh vực Nguyễn Văn Bình, cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động tích cực đến cải thiện khả năng cạnh mang lại cơ hội cho các nước đang phát triển, giúp tranh của quốc gia rút ngắn quá trình công nghiệp hoá bằng cách đi tắt Báo cáo đánh giá mức độ sẵn sàng cho cuộc cách đón đầu, phát triển nhảy vọt lên công nghệ cao hơn mạng công nghiệp 4.0 của WEF, Việt Nam mặc dù (Trọng Đạt, 2018).
- Người Việt có tố chất sáng tạo, Việt Nam có năng cao trong cách mạng công nghiệp 4.0 (HL, cơ cấu dân số vàng và nguồn nhân lực trẻ 2018).
- Đánh giá về các ngành kinh tế có lợi thế Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI năm 2016 đã trong cách mạng công nghiệp 4.0, với 89,9% những nêu rõ nhiệm vụ sớm xây dựng chiến lược tiếp cận người được hỏi cho rằng đó là ngành công nghệ và chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp thông tin.
- 100 triệu người, tầng lớp trung lưu phát triển rất Mặt khác, quá trình từng bước áp dụng cách mạng nhanh.
- Theo báo cáo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế công nghiệp 4.0 vào các ngành có tác động qua lại giới (WIPO) năm 2017, Việt Nam được xếp hạng với việc cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Bà Nirupa số năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam đứng Chander của Tập đoàn ABB cho rằng Việt Nam có thứ 60/138 nước năm 2017 (WEF, 2017) lên 56/139 lợi thế để bắt kịp cách mạng công nghiệp 4.0.
- Việt Nam có hạ tầng viễn thông tương đối tốt là 18%, 17% và 16%.
- Hội doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, có là ví dụ (Viễn Thông, 2018a).
- Hạ tầng viễn thông tuy là điểm mạnh của Trung - Phó giám đốc Trung tâm VNPT- IT khu vực Việt Nam nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của cuộc 2 cho biết: “Chúng tôi đã cung cấp ra thị trường cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều giải pháp dịch vụ áp dụng các xu hướng công Theo bảng xếp hạng của WEF năm 2016, hạ tầng nghệ mới, trong đó hệ sinh thái hạ tầng số gồm 4 trụ viễn thông của Việt Nam chỉ đứng thứ 110/193 nước, cột: Hạ tầng kết nối số, Trung tâm dữ liệu và hạ tầng tức ở mức dưới trung bình.
- tập đoàn công nghệ thông tin và viễn thông, khi họ Một số doanh nghiệp nhà nước đã có chiến lược bắt buộc phải gia công phần mềm, ứng dụng, quản tiếp cận với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như: lí internet, hệ thống bảo mật như FPT, VNPT hay Tập đoàn điện lực, tập đoàn dầu khí, tập đoàn than- Viettel (Hương Lan, 2108).
- Viettel đã tiếp điện toán đám mây tính trên đầu người của Việt cận công nghệ cốt lõi của cách mạng công nghiệp Nam còn rất thấp, chỉ bằng 1/100 so với Singapore 4.0, ứng dụng tại doanh nghiệp.
- Báo cáo của WEF cho thấy các chỉ số có đủ khả năng cạnh tranh ngang ngửa các cường về giáo dục, khoa học và công nghệ của Việt Nam bị quốc về công nghệ thông tin.
- Do đó, họ xếp Việt nghiệp sản xuất các thiết bị cho thành phố thông Nam vào nhóm chưa chuẩn bị cho cuộc cách mạng minh tại TP Hồ Chí Minh đã bắt đầu hình thành trong công nghiệp 4.0.
- Nguồn nhân lực của Việt Nam có tác động 4.
- Những rào cản thực hiện cách mạng công 2 mặt vừa là tiềm năng lại vừa là rào cản cho cuộc nghiệp 4.0 ở Việt Nam cách mạng công nghiệp 4.0 4.1.
- Nhận thức về sự cần thiết và tính chất của Rào cản lớn nhất của Việt Nam hiện nay chính là cách mạng công nghiệp 4.0 chưa rõ ràng, chưa yếu tố con người, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng đúng mức cấp, chứng chỉ mới đạt 20,2% trên tổng số lao động Hầu hết các doanh nghiệp chưa chuẩn bị sẵn sàng (Anh Minh & Phương Hiền, 2017).
- Thêm vào đó, cho cách mạng công nghiệp 4.0, họ không hiểu bản theo công ty FPT, kỹ sư IT mới ra trường cần ít nhất chất của nó, không sẵn sàng tiếp cận công nghệ mới.
- Tại khu vực Đông Nam thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0 (Anh Minh & Á, Việt Nam chỉ tương đương Campuchia, thua kém Phương Hiền, 2017).
- nhận định: "Đa số doanh nghiệp Việt Nam đầu tư lớn thì nghiệp thất dùng máy mỗimới năm,củanhiều Đài Loan, trong Âusố Mỹ.
- Dù bất cứ hội về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại nước đó.
- Có ý kiến cho rằng Việt Nam Vớithiếu nhỏ, các nước vốn vàđang phát trình độ triển côngnhư nghệViệt thấpNam, Nhà nước nên có tập vai trungtròthực rất lớn hiệntrong chiến các nội lược dung củathực hiện cuộc cáchcách mạng công nghiệp 4.0.
- Tuy vậy, một trong những nguyên nhân hình thành những rào cản thực hiện cách Hơn 31% mạng công GDP nghiệpcủa4.0 Việtlà Nam do Nhàlà từ kinhchưa nước gia huymạng tế hộphát 2.0.
- Vì cách mạng vậy công mỗi người nghiệp 4.0.
- cần hiểu sử dụng công nghệ lạc hậu từ 2-3 thế hệ cũng là một cách mạng 4.0 là gì, tác động đến ngành nghề nào rào cản đưa công nghệ 4.0 vào các ngành sản xuất.
- để 5 tham dự vào cách mạng công nghiệp 4.0 hoặc Báo cáo của WEF cho thấy việc đổi mới công nghệ trực tiếp kinh doanh hoặc sử dụng chính thành quả của Việt Nam chỉ đứng ở vị trí 90/100 nước (Khánh công nghệ do cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.
- Ông Nguyễn Lưu Dũng, giám đốc của Nhà nước cần tăng cường thông tin, truyền thông tạo Vinamachines nhận định: “Đa số doanh nghiệp Việt hiểu biết và nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, Nam đầu tư lớn thì dùng máy mới của Đài Loan, các cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp Âu Mỹ.
- Máy bãi tức là máy vẫn hoạt động bình thường định hướng dư luận, giúp cho các tổ chức và người nhưng quá niên hạn sử dụng theo quy định tại nước dân, có nhận thức đúng về của cuộc cách mạng công đó.
- Ngành gia công cơ khí chúng ta khá lạc hậu với nghiệp 4.0 (Nguyễn Mại, 2018) tầm 70% đang dùng máy cũ nên công suất thấp, 5.2 Nhà nước cần xây dựng và thực hiện khung những chuyển động tích cực về hướng 4.0 chưa phải pháp lý về an toàn thông tin mạng trong quá trình là đa số trong các nhà máy cơ khí”(Viễn Thông, thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0 2018b).
- Với bước tiến của cuộc cách mạng công nghiệp 5.
- Do đó, phòng mạng công nghiệp 4.0 chống tấn công an ninh mạng là một vấn đề toàn cầu Với các nước đang phát triển như Việt Nam, Nhà và cần phải có sự hợp tác giữa các quốc gia.
- Trong nước có vai trò rất lớn trong chiến lược thực hiện khi đó, Việt Nam hiện đứng 101/193 nước và đứng cách mạng công nghiệp 4.0.
- Mặt khác, khung pháp lý của Việt thời cách mạng 4.0, đòi hỏi thị trường vốn, hoạt Nam “chưa mở” với các luồng dữ liệu xuyên biên động quản lý ngoại hối phải cởi mở hơn và tạo thuận giới so với các quốc gia trong khu vực.
- Điều này đòi nước cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý tạo hỏi cách ứng xử của các hệ thống pháp lý, cơ quản môi trường thuận lợi cho cách mạng công nghiệp lý phải có những thay đổi thì mới phù hợp với tính 4.0 (Chu Văn, 2018).
- Theo đó, Việt Nam cần thực sáng tạo, thay đổi nhanh trong kinh doanh thời 4.0.
- Nhà nước cần huy động nhiều nguồn vốn và mở rộng hạ tầng băng rộng hiện đại đạt tốc độ đầu tư và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực truy cập cao, đáp ứng nhu cầu về dung lượng đang hiện cách mạng công nghiệp 4.0 nhất là với doanh ngày càng tăng lên của người dùng, đồng thời mở nghiệp khởi nghiệp sáng tạo rộng vùng phủ sóng.
- tập trung tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận phát triển các nền tảng ứng dụng, đa dạng hóa dịch cách mạng công nghiệp 4.0 đánh giá công nghệ vụ như e-Government, e-Commerce, e-Banking, thông tin của Việt Nam vẫn đang ở quy mô nhỏ, e-Learning, e-Health/Telemedicine.
- ứng dụng công công nghiệp phần mềm - nội dung số còn manh mún nghệ băng rộng trong phòng chống thiên tai, an toàn, mà một trong những nguyên nhân là nguồn vốn từ an ninh xã hội.
- So với các nước trong ASEAN, Việt Nam xếp thị trường quốc tế.
- Đó là tiền đề rất tốt để Việt Nam thứ 6 sau Singapore, Malaysia, Philippines, Thái tận dụng cách mạng công nghiệp 4.0.
- Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông Để thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0, Nhà tin, xây dựng Chính phủ điện tử không chỉ gắn kết nước cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp chặt chẽ với cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm đầu tư, phát triển, kinh doanh công nghệ mới.
- Nhà nước cần nâng cao chất lượng giáo trên 100.000 đô la Singapore, vì họ cho rằng làm dục, đào tạo nguồn nhân lực cho cuộc cách mạng điều này sẽ giảm phiền hà cho doanh nghiệp và khi công nghiệp 4.0 đến thời điểm đó doanh nghiệp mới đủ chi phí hoạt Lao động trình độ cao sẽ trở thành nhân tố quan Số 260 tháng 02/2019 8 trọng nhất trong cạnh tranh và phát triển, đặc biệt Chính phủ, 2017).
- Nền giáo dục phát triển không chỉ trong cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tài liệu tham khảo: Anh Minh & Phương Hiền (2017), ‘Lợi thế nào cho Việt Nam tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0’? tainangviet, truy cập lần cuối ngày 20 tháng 10 năm 2018 từ Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử, ban hành ngày 14 tháng 10 năm 2015.
- Chu Văn (2018), ‘Việt Nam có thể bứt phá trong cách mạng công nghiệp 4.0’, baoquocte, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 10 năm 2018 từ Hercko, J.
- HL (2018), ‘Cách mạng Công nghiệp 4.0: Bài 1 - Cơ hội và thách thức’, baomoi, truy xuất lần cuối ngày 10 tháng 10 năm 2018 từ Hương Lan (2108),‘Việt Nam có nhiều thuận lợi trong cách mạng công nghiệp 4.0’, Doanh nhan Viet, truy lần cuối ngày 25 tháng 10 năm 2018 từ http://Doanh nhan Viet.Net.vn/y-kien/viet-co-nhieu-thuan-loi-trong-cach-mang- cong-nghiep-40-3692.html.
- (2018), ‘Factors affecting the industrial revolution 4.0’, machinemetrics, truy cập lần cuối ngày 30 tháng 9 năm 2018 từ Khánh Vy (2018), ‘Việt Nam tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 một cách thận trọng’, congankhanhhoa, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 9 năm 2018 từ Kim Yến (2018), ‘Cách mạng công nghiệp 4.0, cuộc đấu trí lực giữa máy và người’, brandsvietnam, truy cập lần cuối ngày 29 tháng 9 năm 2018 từ .
- BBC , truy cập lần cuối ngày 27 tháng 9 năm 2018 từ Nguyễn Mại (2018), ‘Cách mạng công nghiệp 4.0 với Việt Nam’, baodautu, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 9 năm 2018 từ Nguyễn Phan Anh (2018), ‘Cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu đối với hệ thống giáo dục Việt Nam’, tapchitaichinh, truy cập lần cuối ngày 28 tháng 9 năm 2018 từ http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/ cach-mang-cong-nghiep-40-va-yeu-cau-doi-voi-he-thong-giao-duc-viet-nam-144016.html.
- Nguyễn Văn Tuấn (2018), ‘Vì sao Việt Nam xếp vào nhóm chưa sẵn sàng cho cách mạng công nghiệp 4.0.
- pdf Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp nhận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ban hành ngày 04 tháng 05 năm 2017.
- Trịnh Xuân Thắng (2018),Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển của nền hành chính nhà nước, truy cập lần cuối ngày 20 tháng 9 năm 2018 từ http://bienphongvietnam.vn/nghien-cuu-trao-doi/thong-tin- tu-lieu/2028-ddd.html.
- Trọng Đạt (2018), ‘Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp Việt Nam phát triển nhảy vọt’, vietnamnet, truy cập lần cuối ngày 21 tháng 10 năm 2018 từ http://vietnamnet.vn/vn/cong-nghe/tin-cong- nghe /cach-mangse-giup-viet-nam-- cong-nghiep-4-0-phat-trien-nhay-vot-462803.html Viễn Thông (2018a),‘Chi phí để doanh nghiệp lên 4.0 ngày càng giảm’, vnexpress, truy cập lần cuối ngày 24 tháng 10 năm 2018 từ https://vnexpress.net/tin-tuc/wef-asean/chi-phi-de- doanh-nghiep-len-4-0-ngay-cang- giam3786619