« Home « Kết quả tìm kiếm

GIỚI THIỆU VỀ VI ĐIỀU KHIỂN AT89C51


Tóm tắt Xem thử

- Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN (program store enable) điều khiển truy xuất bộ nhớ chuơng trình ngoài.
- Địa chỉ byte.
- Địa chỉ bit Địa chỉ bit.
- 1F Bank 3 89 không được địa chỉ hoá bit TMO.
- 17 Bank 2 87 không được địa chỉ hoá bit PCON.
- 0F Bank 1 83 không được địa chỉ hoá bit DPH.
- 08 82 không được địa chỉ hoá bit DPL.
- Thanh ghi PSW (Program status word):.
- Từ trạng thái chương trình ở địa chỉ D0H được tóm tắt như sau:.
- Con trỏ ngăn xếp là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H.
- Các mode vận khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp (SCON) được địa chỉ hóa từng bit ở địa chỉ 98H..
- Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power control Register):.
- Nó ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều khiển.
- Bit 6, 5, 4: Không có địa chỉ..
- Sự giải mã địa chỉ (Address Decoding):.
- Thanh ghi TCON (Timer control).
- CHƯƠNG II : TÌM HIỂU ĐỘNG CƠ BƯỚC.
- Động cơ bước cho phép xác định vị trí mà không cần dùng mạch hối tiếp.
- Động cơ bước khác động cơ bình thường ở chổ, trục giữa của chúng không quay tự do, mà quay theo từng bước khi các cuộn dây của chúng được cấp nguồn theo thứ tự thích hợp..
- Bước của động cơ (giá trị của góc giữa hai vị trí ổn định kề nhau của Roto) càng nhỏ thì độ chính xác trong điều khiển càng cao.
- Bước của động cơ phụ thuộc vào số cuộn dây phần ứng, số cực của Stato, số răng của Roto và phương pháp điều khiển bước đủ hoặc điều khiển nữa bước..
- Tùy theo yêu cầu về độ chính xác và kết cấu của động cơ, mà bước của động cơ thay đổi trong giới hạn từ .
- Trong đó: động cơ bước nam châm vĩnh cửu dạng cực móng và có từ trở thay đổi từ động cơ bước có từ trở thay đổi có góc bước nằm trong giới hạn từ và động cơ bước hỗn hợp có góc bước thay đổi trong khoảng .
- Các giá trị góc của các loại động cơ kể trên được tính trong chế độ điều khiển bước đủ..
- Chiều quay của động cơ bước không phụ thuộc vào chiều dòng điện chạy trong các cuộn dây phần ứng, mà phụ thuộc vào thứ tự cuộn dây phần ứng được cấp xung điều khiển.
- PHÂN LOẠI ĐỘNG CƠ BƯỚC:.
- Động cơ bước được phân thành các loại như sau:.
- 1) Động cơ bước nam châm vĩnh cữu:.
- Các cuộn dây quấn trên stator, roto là nam châm vĩnh cữu, giống động cơ AC đồng bộ..
- Đơn cực:là động cơ có chiều dòng điện qua mỗi cuộn dây không đổi..
- Lưỡng cực là động cơ có chiều dòng điện qua mỗi cuộn dây thay đổi..
- 2) Động cơ bước có từ trở biến thiên:.
- Hay còn gọi là động cơ phản kháng.
- Kiểu động cơ này có góc nằm trong giới hạn từ trong chế độ điều khiển bước đủ, mômen hãm từ 1 50 Ncm, tần số khởi động lớn nhất là 1 Khz, và tần số làm việc lớn nhất trong điều kiện.
- Stato được chế tạo thành dạng răng với bước cực s, roto của động cơ cũng được chế tạo thành dạng răng có bước cực r..
- 3) Động cơ bước loại hỗn hợp:.
- Hay còn gọi là động cơ bước cảm ứng, có góc bước thay đổi trong khoảng trong chế độ bước đủ, mômen hãm từ 3 - 1000 Ncm, tần số khởi động lớn nhất là 40 khz.
- Trong các loại động cơ bước kể trên thì động cơ bước hổn hợp được sử dụng nhiều hơn cả.
- Vì loại động cơ này kết hợp các ưu điểm của hai loại động cơ trên đó là: Động cơ nam châm vĩnh Cửu với dạng cực móng, và động cơ có từ trở thay đổi..
- Cấu tạo của động cơ bước thay đổi hổn hợp là sự kết hợp giữa động cơ bước nam châm vĩnh cữu và động cơ bước có từ trở thay đổi.
- Phần Stato được cấu tạo hoàn toàn giống Stator của động cơ bước có từ trở thay đổi.
- Động cơ hổn hợp cũng được chế tạo với 2, 4 và 5 pha, động cơ 2 và 4 pha thường cho góc bước từ s cò động cơ 5 pha thường có có góc bước từ s .
- Góc bước của động cơ là tỷ số giữa bước răng r và số pha m của động cơ khi cuộn dây được điều khiển lưỡng cực.
- Động cơ hổn hợp có tần số bước và độ phân giải cao, có mômen quay và mômen hãm lớn..
- Trong chế tạo động cơ bước ngoài ba loại chính kể trên, để có góc bước thay rất nhỏ người ta còn chế tạo động cơ bước từ trở thay đổi có nhiều tầng, kết cấu của loại này được trình bày ở hình.
- Loại động cơ này thường được chế tạo 2, 3, 4 tầng trình bầy kết cấu của động cơ bước từ trở thay đổi có ba tầng.
- Phương pháp điều khiển nguyên bước:.
- Nguyên lý làm việc của động cơ bước là dựa trên sự tác động tương hổ giữa từ trường của Stato và Roto, hình thành mômen điện từ làm quay Roto đi một góc nhất định..
- Nếu ta điều khiển động cơ theo như bảng trên, chuyển mạch tuần tự từ bước 1 đến bước 4.
- Động cơ sẽ làm việc ở chế độ nguyên bước như sau.
- Phương pháp điều khiển nửa bước:.
- Với việc điều khiển nửa bước, mỗi bước của động cơ quay được nhỏ hơn ở chế độ nguyên bước.
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ BƯỚC 1.
- Động cơ nam châm vĩnh cửu:.
- Nguyên lý làm việc của động cơ này là dựa vào tác động của một trường điện từ trên một mômen điện từ, tức là tác động giữa một trường điện từ và một hoặc.
- Roto của động cơ tạo thành một hoặc nhiều cặp từ và mômen điện từ của nam châm được dặt thẳng hàng trên từ trường quay do các cuộn dây tạo nên..
- Xét cấu trúc của động cơ bước nam châm vĩnh cửu như:.
- Động cơ có hai cuộn dây lắp ở hai cực của Stato, và một nam châm vĩnh cửu ở Roto.
- Động cơ bước có thể có nhiều pha:.
- Chiều các động cơ phụ thuộc vào thứ tự cung cấp điện cho các cuộn dây và hướng của từ trường..
- Động cơ bước từ trở thay đổi:.
- Nguyên lý làm việc của động cơ bước từ trở thay đổi dựa trên cơ sở định luật cảm ứng điện từ, tức là dựa trên sự tác động giữa một trường điện từ và một Roto có từ trở thay đổi theo góc quay..
- Roto động cơ điện được chế tạo bằng vật liệu dẫn từ, trên bề mặt Roto thường có nhiều răng.
- một phần của động cơ.
- Như vậy động cơ như hình vẽ có ba pha A, B, C, từ trở thay đổi theo góc quay của răng.
- Hướng quay của động cơ không phụ thuộc vào chiều của dòng điện mà phụ thuộc vào thứ tự cấp điện cho cuộn dây.
- Động cơ bước có từ trở thay đổi có chuyển động êm, số bước lớn và tần số làm việc cũng khá lớn (từ 2 đến 5 Khz)..
- Một số công thức tính cho động cơ bước từ trở thay đổi:.
- Động cơ hổn hợp:.
- Động cơ hổn hợp là sự kết hợp nguyên tắt làm việc của động cơ có bước nam châm vĩnh cửu và động cơ bước có từ trở thay đổi nhằm có được đặt tính tốt nhất của hai loại kể trên là momen lớn và số bước lớn..
- Động cơ gồm hai nửa Roto (1) và (2).
- Động cơ loại này có số bước đạt đến 400 bước, nhưng giá thành đắt..
- Động cơ nhiều Stato:.
- Động cơ gồm nhiều stato trên cùng một trục.
- Khi cung cấp điện cho stato một cách liên tục, ta sẽ có một động cơ (quay liên tục), đặc tính của nó không tốt bằng động cơ có từ trở thay đội..
- ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ BƯỚC:.
- Điều khiển động cơ bước do một thiết bị điện tử gọi là bộ chuyển phát thực hiện.
- Làm giảm dao động cơ học..
- Bộ điều khiển đưa ra các tín hiệu điều khiển đến mạch công suất của động cơ.
- Bộ điều khiển ở đậy ta sử dụng vi điều khiển 8951..
- Dưới đây là mạch công suất của động cơ:.
- Ta có thể sử dung transistor hay motfet, để điều khiển động cơ.
- Khi T dẫn, dòng điện từ nguồn chạy thẳng xuống đất, không có dòng điện qua cuôn dây, khi T không dẫn, dòng điện chạy qua cuôn dây của động cơ bước..
- Tương tự ta kích tuần tự các cuôn dây còn lại, động cơ sẽ quay, động cơ sẽ quay ngược lại nếu ta kích theo thứ tự ngược lại..
- Ở vị trí khóa của động cơ bước, ta cho dòng diện chạy qua tất cả các cuộn dây của động cơ.
- Lúc đó động cơ sẽ không chuyển động, va bị khóa cứng ở vị trí đó..
- Do mạch điều khiển đơn giản, không phức tạp như cac loại động cơ khác, lại chính xác.
- Nên động cơ bước được sử dụng nhiều trong cac ứng dụng công nghiệp như: máy in, đồng hồ v.v…..
- Một số động cơ thường gặp.
- Để điều khiển động cơ bước ta sử dụng mạch sau:.
- Để động cơ bước họat động cần dòng ic = 1.6A.
- Do động cơ bước chỉ quay từ 0 đến 360 0 , nên ta chỉ sử dụng 3 Led 7 đoạn..
- Sau khi hoàn thành Anten xoay có nhớ sử dụng động cơ bước, đã đạt được những kết quả sau:.
- Khác với các Anten xoay và lưu vị trí trên thi trường, sử dụng động cơ DC.
- Anten này có thể xoay đến bất kỳ vị trí nào, chỉ cần đặt 1 lúc nhiều vị trí cần đến, sau đó cho động cơ chạy.
- Động cơ sẽ dừng đúng từng vị trí mà đã đặt trước đó..
- Tiện lợi khi sử dụng động cơ bước là mạch điều khiển đơn giản và không cần mạch hồi tiếp như động cơ servo, mà cũng có thể đến đúng vị trí ta cần..
- Để Anten đứng yên khi không sử dụng, ta sử dung bình Acquy, để cấp nguồn điện giữ cho động cơ đứng yên.
- Khi có nguồn cấp cho Anten, Anten sẽ xoay đến đến khi đụng vào công tắc hành trình, động cơ sẽ dừng lại, ta đặt vị trí đó là 0 0.
- MOV SO2,#0 MOV SO3,#0 CLR STOP CLR 22H.0 MOV P1,38H

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt