intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược phát triển ngành hàng lúa gạo tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài viết nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Vĩnh Long có 6 khâu và 2 kênh phân phối chính (kênh xuất khẩu và kênh tiêu thụ nội địa). Tại đó, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo và thương lái lúa đóng vai trò quan trọng trong chuỗi. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được 8 chiến lược nhằm phát triển ngành hàng lúa gạo của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030, bao gồm: Đăng ký công nhận bản quyền và phát triển thương hiệu cho giống lúa LH8; Phát triển mô hình cung ứng và tiêu thụ tập trung; Nâng cao năng lực liên kết ngang và dọc cho các hợp tác xã trong sản xuất, tiêu thụ lúa gạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược phát triển ngành hàng lúa gạo tỉnh Vĩnh Long

  1. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH VĨNH LONG Lê Thị Thanh Hiếu* và Nguyễn Thị Thu An Khoa Quản lý Công nghiệp, Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ (*Email: ltthieu@ctuet.edu.vn) Ngày nhận: 15/3/2021 Ngày phản biện: 01/6/2021 Ngày duyệt đăng: 18/6/2021 TÓM TẮT Lúa gạo được xem là một trong những ngành hàng chủ lực của tỉnh Vĩnh Long. Chính vì vậy trong nhiều năm qua lãnh đạo tỉnh đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành hàng này bên cạnh những chính sách hỗ trợ khác của Chính phủ. Tuy nhiên, ngành hàng lúa gạo của tỉnh vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong các khâu của chuỗi giá trị, đặc biệt trong khâu tiêu thụ và chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ gạo. Do vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm giúp cho những nhà hoạch định chính sách của Tỉnh xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng theo hướng nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo của Tỉnh. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên 3 công cụ chính: Phân tích chuỗi giá trị, phân tích mô hình “Phát triển hệ thống thị trường” và phân tích ma trận SWOT. Khảo sát được thực hiện 117 quan sát, bao gồm các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Vĩnh Long và thực hiện các cuộc phỏng vấn chuyên gia, thảo luận với lãnh đạo các ban ngành và chính quyền địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Vĩnh Long có 6 khâu và 2 kênh phân phối chính (kênh xuất khẩu và kênh tiêu thụ nội địa). Tại đó, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo và thương lái lúa đóng vai trò quan trọng trong chuỗi. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được 8 chiến lược nhằm phát triển ngành hàng lúa gạo của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030, bao gồm: Đăng ký công nhận bản quyền và phát triển thương hiệu cho giống lúa LH8; Phát triển mô hình cung ứng và tiêu thụ tập trung; Nâng cao năng lực liên kết ngang và dọc cho các hợp tác xã trong sản xuất, tiêu thụ lúa gạo; Đẩy mạnh phát triển các cánh đồng lúa lớn để tạo điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến vào khâu sản xuất và liên kết với các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra; Nghiên cứu và đầu tư phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng từ lúa gạo (sữa gạo, gạo đóng gói, trà gạo, yaourt...); Tổ chức mạng lưới sản xuất và cung cấp giống lúa cho các hộ sản xuất lúa, đặc biệt cho các hộ tham gia cánh đồng lúa lớn; Phát triển các tổ chức/đơn vị/trung tâm cung cấp dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ phát triển kinh doanh để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị; và Đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông và thương mại trên địa bàn tỉnh. Từ khóa: Chiến lược, ngành hàng lúa gạo, tỉnh Vĩnh Long Trích dẫn: Lê Thị Thanh Hiếu và Nguyễn Thị Thu An, 2021. Chiến lược phát triển ngành hàng lúa gạo tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 12: 58-74. *TS. Lê Thị Thanh Hiếu – Giảng viên Khoa Quản lý công nghiệp, Trường Đại học KT-CN Cần Thơ 58
  2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 1. GIỚI THIỆU lượng. Ngoài ra, ngành còn phải phải tháo Theo Quyết định số 879/QĐ-UBND gỡ khá nhiều yếu kém, tồn tại như khả tỉnh Vĩnh Long, cây lúa được xếp vào năng liên kết yếu kém giữa doanh nghiệp một trong 6 ngành hàng chủ lực của Tỉnh chế biến xuất khẩu gạo và các nhà cung (cây có múi, lúa, khoai lang, cá, heo và cấp vật tư nông nghiệp với nông dân và bò). Trong đó, cây lúa được xếp thứ tự ưu tổ chức nông dân trong liên kết sản xuất tiên thứ 2 sau nhóm cây có múi. Theo và tiêu thụ, năng lực sản xuất kinh doanh Quyết định này, định hướng ổn định diện của nông dân và các tổ chức nông dân còn tích lúa ở khoảng 60.000 ha đến năm hạn chế, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong 2020 (tập trung ở các huyện Tam Bình, sản xuất lúa chưa cao. Chính vì vậy, để Long Hồ, Vũng Liêm và vùng phụ cận); phát triển ngành hàng này một cách bền Giảm dần diện tích gieo trồng lúa thường vững cần phải xây dựng được chiến lược và tăng dần diện tích trồng lúa chất lượng phát triển chung cho ngành trong dài hạn, cao; Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật định hướng đến năm 2030. Vì thế nghiên về giống, áp dụng các quy trình thực hành cứu cần thiết được thực hiện tại Vĩnh nông nghiệp tốt (VietGap, GlobalGap) Long nhằm đạt mục tiêu (i) Mô tả chuỗi nhằm tăng năng suất, chất lượng và thích giá trị lúa gạo; (ii) Phân tích hệ thống thị ứng biến đổi khí hậu (BĐKH). Việc phát trường lúa gạo (iii) Đề xuất các chiến triển cây lúa trên địa bàn tỉnh đã được lược phát triển ngành hàng lúa gạo ở tỉnh điều chỉnh theo hướng giảm diện tích Vĩnh Long. chuyên canh 2 - 3 vụ lúa để thực hiện 2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hóa NGHIÊN CỨU cây trồng trên đất lúa. Theo đó, tổng diện Nghiên cứu được thực hiện thông qua tích gieo trồng lúa trên toàn tỉnh đến năm việc thu thập các thông tin thứ cấp như: 2020 là khoảng 150.000 ha. Trong đó, Báo cáo kinh tế xã hội của tỉnh và các phát triển vùng nguyên liệu lúa thơm đặc huyện qua các năm 2015-2019; Điều sản, lúa chất lượng cao đạt 70 - 80% diện chỉnh Quy hoạch phát triển cơ cấu nông tích canh tác, sản xuất theo tiêu chuẩn nghiệp của tỉnh và các huyện đến 2020 và VietGAP, GlobalGAP. Mở rộng diện tích đinh hướng 2030. Bên cạnh đó, nghiên cánh đồng lớn ở các huyện: Tam Bình, cứu cũng đã tiến hành khảo sát 90 hộ Vũng Liêm, Trà Ôn, Long Hồ, Mang nông dân trồng lúa, 6 thương lái lúa, 6 Thít, đến năm 2020 xây dựng được liên chủ vựa và người bán lẻ gạo; 6 nhà cung kết sản xuất - tiêu thụ theo mô hình cánh cấp giống; 5 nhà cung cấp vật tư nông đồng lớn cho 25.000 ha đất canh tác lúa. nghiệp; 4 nhà máy xay xát. Thêm vào đó, Đây là thách thức để đạt được mức điều nhóm tư vấn cũng đã tiến hành 1 cuộc chỉnh mới này, trong điều kiện môi thảo luận nhóm với lãnh đạo các sở ban trường kinh doanh trong và ngoài nước ngành cấp tỉnh và 3 cuộc thảo luận nhóm đang bị cạnh tranh gay gắt với các quốc với lãnh đạo địa phương và phòng ban có gia xuất khẩu gạo khác về giá cả và chất liên quan của 3 huyện Tam Bình, Long 59
  3. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 Hồ và Vũng Liêm. Ngoài ra, nhóm tư vấn sử dụng rộng rãi bởi các nhà khoa học và cũng đã thực hiện các cuộc phỏng vấn doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chuyên gia với các nhà quản lý tại địa giải pháp và chiến lược phát triển ngành phương và các nhà khoa học ở Trường hàng của địa phương, cũng như chiến Đại học Cần Thơ. lược kinh doanh cho doanh nghiệp và để Cách tiếp cận nghiên cứu chính là lý đề xuất những giải pháp củng cố và nâng thuyết về phân tích phát triển hệ thống thị cấp CGT của một sản phẩm do công cụ trường (MSD - Market Systems này đơn giản và hữu dụng (Kotler, 1988; Development). Sử dụng công cụ này để Wilson and Gilligan, 1997; Thompson mô tả môi trường kinh doanh của chuỗi and Strickland, 2001). Thông thường, giá trị (CGT) lúa gạo ở Vĩnh Long, bao phân tích SWOT sử dụng cả hai thông tin gồm những qui định, luật lệ, thể thứ cấp và sơ cấp. Những thông tin thứ chế/chính sách, tiêu chuẩn, cũng như cấp được thu thập từ kết quả của các những chức năng thị trường bao gồm nghiên cứu sẵn có, số liệu thống kê từ các thông tin, cơ sở hạ tầng, kỹ năng, công nguồn chính thức của Nhà nước và những nghệ, dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh. báo cáo hàng năm của các sở ban ngành Những luật chơi và chức năng thị trường có liên quan, cũng như của chính quyền có thể chưa sẵn có, đang hiện hữu (tốt địa phương cấp tỉnh, huyện. Những thông hoặc chưa tốt) (Hình 1). Từ phân tích này tin sơ cấp, chủ yếu là những thông tin sẽ rút ra được những lỗ hổng cần can định tính, được thu thập từ các cuộc thảo thiệp để thúc đẩy cho CGT lúa của Vĩnh luận nhóm với các hộ sản xuất (HSX), Long phát triển. cán bộ thuộc chính quyền địa phương, lãnh đạo các tổ chức kinh tế hợp tác và Thêm vào đó, phương pháp phân tích cán bộ kỹ thuật tại địa phương, cũng như ma trận SWOT cũng được sử dụng trong các nhà khoa học từ các viện, trường. nghiên cứu này. Tại đó, những kết quả từ Trong nghiên cứu này, đầu vào của phân phân tích MSD trở thành các yếu tố đầu tích ma trận SWOT chính là kết quả đầu vào của phân tích ma trận SWOT. SWOT ra của phân tích phát triển hệ thống thị là từ viết tắt của 4 cấu tố: Điểm mạnh trường (MSD). Những kết quả đạt được (Strength), điểm yếu (Weakness), cơ hội từ phân tích ma trận SWOT sẽ đưa ra các (Opportunity) và thách thức/mối đe dọa chiến lược phát triển ngành hàng lúa gạo (Threat) (Henricks, 1999; Houben et al., ở tỉnh Vĩnh Long. 1999). Công cụ phân tích SWOT đã được 60
  4. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 Hình 1. Mô hình MSD (Nguồn: The Springfield Centre, 2009) Để phát triển các chiến lược nhằm phát 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN triển ngành hàng lúa gạo ở Vĩnh Long, 3.1. Mô tả chuỗi giá trị lúa gạo ở một ma trận bao gồm 4 cấu tố vừa nêu ở Vĩnh Long trên được thiết lập. Tại đó, chiến lược công kích (SO) được hình thành từ việc Sơ đồ CGT ở Hình 2 cho thấy, CGT tận dụng những điểm mạnh của các HSX lúa gạo tỉnh Vĩnh Long có 6 khâu và 2 lúa để đeo đuổi những cơ hội từ bên kênh phân phối chính: Kênh xuất khẩu và ngoài. Trong khi đó, những chiến lược kênh tiêu thụ nội địa. Tại đó, đối với kênh thích ứng (ST) được đề xuất từ việc tận xuất khẩu: Sản phẩm gạo được tiêu thụ dụng những điểm mạnh đề hạn chế những cho thị trường nước ngoài đều qua tác hậu quả do các thách thức từ bên ngoài nhân là các công ty kinh doanh/chế biến dẫn đến. Các chiến lược điều chỉnh (WO) xuất khẩu lúa gạo trong và ngoài tỉnh được hình thành từ việc tận dụng những (chiếm 71% lượng lúa được sản xuất). Có cơ hội bên ngoài để khắc phục những 3 nguồn cung cấp sản phẩm lúa/gạo cho điểm yếu vốn có của các tác nhân tham các công ty này, bao gồm các lò máy gia trong CGT. Trong khi đó, chiến lược sấy/nhà máy xay xát cung cấp sản phẩm phòng thủ (WT) được xây dựng nhằm để gạo (tương ứng với 15% lượng lúa); Từ vừa khắc phục những điểm yếu, vừa hạn thương lái – cung cấp sản phẩm lúa chế được những hậu quả do các thách (43%); Và trực tiếp từ các HSX/Tổ hợp thức từ bên ngoài đưa đến. tác (THT)/hợp tác xã (HTX) – cung cấp lúa thông qua liên kết chiếm 32%. Còn 61
  5. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 đối với kênh thị trường nội địa, hầu hết chức kinh tế hợp tác). Hầu hết các HSX sản phẩm gạo cung cấp cho thị trường này này đều đánh giá cao những lợi ích đạt qua các cửa hàng bán sỉ, lẻ trong và ngoài được khi tham gia liên kết sẽ được trình tỉnh (29%). Tại đó, nguồn cung cấp sản bày trong Mục 3.2. Đặc biệt đối với các phẩm gạo cho các cửa hàng này từ các HSX nằm trong các HTX có thực hiện công ty kinh doanh/chế biến xuất khẩu dịch vụ cung ứng tập trung. Tuy nhiên, lúa gạo trong và ngoài tỉnh (tương ứng theo đánh giá của các sở ngành chuyên với 19% tổng lượng lúa được sản xuất môn và chính quyền địa phương, sự liên trên địa bàn tỉnh) và từ các lò sấy/nhà máy kết này chưa sâu và chưa chặt chẽ, cũng xay xát (10%). như chưa thực hiện thành công như mong Như vậy, sản phẩm lúa gạo ở Vĩnh đợi do các HTX/THT chỉ mới dừng lại ở Long cũng giống như ở các tỉnh khác ở khâu mua chung vật tư đầu vào, còn khâu đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là cung ứng dịch vụ nông nghiệp cho các phần lớn lúa được sản xuất từ các thành viên HTX còn rất hạn chế. Thêm HSX/THT/HTX được tiêu thụ qua vào đó, do năng lực quản lý của lãnh đạo thương lái (68%) trong và ngoài tỉnh do các tổ chức kinh tế hợp tác còn nhiều hạn hiện tại các thương lái thu mua khá linh chế, đặc biệt trong khâu hoạch định chiến hoạt, có rất nhiều trường hợp HSX bán lược kinh doanh và thị trường đã làm ảnh lúa lần lượt cho cả thương lái trong tỉnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ và thương lái ngoài tỉnh trong 2 vụ khác chức này, nhất là trong khâu nối kết thị nhau do người mua nào trả được giá tốt trường. hơn sẽ bán, trong khi đó chỉ có 32% được Một phần do hạn chế về năng lực liên bán trực tiếp cho các công ty chế biến kết, một phần do các tổ chức kinh tế hợp xuất khẩu thông qua liên kết, các công ty tác chưa tìm được hoặc chưa đáp ứng này là các công ty lớn như Công ty lương được yêu cầu liên kết của các doanh thực Vĩnh Long, Tập đoàn Lộc Trời, nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra đã dẫn SaigonCoop. Tuy nhiên, trong số này đến kết quả là liên kết dọc giữa các tổ lượng lúa tiêu thụ cho các công ty thông chức kinh tế hợp tác và các doanh nghiệp qua các hợp đồng liên kết lâu dài giữa các tiêu thụ sản phẩm đầu ra còn rất hạn chế. HSX/THT/HTX hầu như chưa có, và chỉ Lý do có từ 2 phía, trong thực tế cũng đã tập trung chủ yếu vào trường hợp liên kết xảy ra những trường hợp các công ty thu giữa các công ty và HTX. Hầu hết những mua bội tín với HTX/THT, và cũng có liên kết này chỉ diễn ra theo từng vụ hoặc trường hợp các HTX/THT bội tín. từng năm sản xuất. Nói chung, chưa có Nguyên nhân chính là do các bên tham được mối liên kết sản xuất và tiêu thụ gia liên kết chưa có nhu cầu liên kết thực mang tính bền vững ở đây. sự và chưa tuân thủ nguyên tắc đôi bên Liên kết ngang giữa các HSX trong cùng tốt hơn sau khi liên kết (Win-Win). CGT nhìn chung là khá tốt (có đến 81% Thêm vào đó, do thiếu động lực liên kết số HSX được khảo sát có tham gia các tổ đúng đã dẫn đến tình trạng họ chưa sẵn 62
  6. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 lòng chia sẻ lợi ích và rủi ro cho nhau trung hỗ trợ cho các cơ sở sơ chế/chế biến trong quá trình liên kết. Một nguyên nhân và thương mại. khác là do một số HTX liên kết với mục Bên cạnh sự hỗ trợ của 3 đơn vị trên tiêu giúp cho xã đạt chuẩn nông thôn mới, cho CGT lúa gạo ở Vĩnh Long, phải kể đi đôi với doanh nghiệp thực hiện liên kết đến vai trò của chính quyền địa phương để tạo dựng mối quan hệ công chúng và các ngân hàng thương mại trên địa bàn (PR). Một trong những tình trạng liên kết tỉnh. Đặc biệt là vai trò của chính quyền không thành công là do các HTX bị ràng địa phương ở các cấp (tỉnh, huyện và xã) buộc bởi các doanh nghiệp trong khâu trong việc tạo dựng mối liên kết ngang và ứng trước đầu vào (giống, phân bón, liên kết dọc của các tác nhân trong CGT. thuốc bảo vệ thực vật) để tiêu thụ sản Kế đến là vai trò hỗ trợ nguồn tài lực cho phẩm đầu ra, nhưng tại đó giá cả và chất các THT/HTX của các ngân hàng thương lượng của các sản phẩm đầu vào không mại. Sự hỗ trợ của chính quyền địa được minh bạch, hoặc cao hơn bên ngoài, phương và ngân hàng bao phủ cho tất cả hoặc chất lượng không đảm bảo, cộng với các tác nhân tham gia trong CGT. giá cả đầu ra chạy theo thị trường trôi nổi và sản lượng thu mua thông qua liên kết Kế đến là sự hỗ trợ, thúc đẩy của các không được thể hiện trong hợp đồng. Tất nhà khoa học ở các viện, trường trong và cả những lý do trên đã làm cho chất lượng ngoài tỉnh trong việc nâng cao năng lực liên kết không cao và không bền vững. sản xuất và kinh doanh cho các tác nhân tham gia tổng CGT, đặc biệt là Sơ đồ CGT lúa gạo ở Hình 2 cũng cho HSX/THT/HTX. Tuy nhiên, sự hỗ trợ thấy Sở Nông nghiệp & Phát triển nông này chỉ tập trung cho các tác nhân hoạt thôn (SNN&PTNT) và Liên minh HTX, động trong khâu cung cấp đầu vào và cũng như Sở Công thương là 3 đơn vị có khâu sản xuất. Thêm vào đó, sự hỗ trợ từ chức năng hỗ trợ/thúc đẩy cho các tác các viện, trường phần lớn tập trung vào nhân tổng CGT một cách thường xuyên khâu kỹ thuật sản xuất, chế biến, còn hạn và đã tập trung nhiều nguồn lực để hỗ trợ chế trong khâu tư vấn kinh tế và nâng cao cho các tác nhân trong CGT trong quá năng lực quản lý, điều hành. Qua khảo sát trình hoạt động. Tại đó, nếu như các tác nhân tham gia trong CGT lúa, bao SNN&PTNT và Liên minh HTX tập gồm các HSX trồng lúa trong tỉnh; trung hỗ trợ cho các tác nhân tham gia Thương lái; Chủ vựa và các cửa trong khâu cung cấp đầu vào và khâu sản hàng/người bán lẻ trong và ngoài tỉnh, có xuất thì Sở Công thương là đơn vị tập thể mô tả CGT theo sơ đồ ở hình 2 dưới đây. 63
  7. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 Hình 2. Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo ở Vĩnh Long 64
  8. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 3.2. Phân tích phát triển hệ thống thị chế, cụ thể trong vấn đề sở hữu bản quyền trường lúa gạo ở tỉnh Vĩnh Long giống lúa. Đa phần các HTX cho rằng 3.2.1. Phân tích các chức năng hỗ trợ việc các tập đoàn/doanh nghiệp có bản chuỗi giá trị lúa gạo ở Vĩnh Long quyền giống lúa trở thành cản trở cho họ trong việc tiết kiệm chi phí giống (do phải Thông qua phân tích hệ thống phát mua giống lúa với giá cao). triển thị trường, khảo sát các tác nhân tham gia trong CGT và kết quả thảo luận - Hệ thống logistics (giao thông đường với lãnh đạo các địa phương, sở ban bộ, đường thủy, cảng sông, kho vận bảo ngành, đoàn thể có liên quan của tỉnh quản và dự trữ lúa gạo) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và tại các huyện Tam Bình, cũng đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt Long Hồ và Vũng Liêm, dựa vào cách tuyến quốc lộ 53 và 54 vừa hẹp, vừa xấu tiếp cận phân tích mô hình DONUT, đã làm ảnh hưởng không ít đến vấn đề nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích các vận chuyển (thời gian và chi phí). Đường chức năng hỗ trợ CGT có ảnh hưởng đến và cầu không đồng bộ về tải trọng (20%). hoạt động của các tác nhân tham gia trong - Cơ giới hóa trong sản xuất lúa chỉ CGT, và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt mới tập trung nhiều trong khâu làm đất và động của CGT. Kết quả phân tích cho thu hoạch, chưa đồng bộ do thiếu cơ giới thấy: hóa trong khâu chăm sóc (bón phân, xịt - Công ty giống của tỉnh chưa thực thuốc) do vậy chưa cắt giảm được chi phí hiện được chức năng giới thiệu, tuyên sản xuất một cách tối ưu. Trong khi đó, truyền quảng bá và cung cấp đủ nguồn những dịch vụ này hiện nay chủ yếu do giống cho các HSX/HTX/THT (sau đây các doanh nghiệp thu mua lúa đảm nhận gọi chung là HSX) những giống lúa thích cung cấp các dịch vụ này, chưa có các nghi với điều kiện thổ nhưỡng của địa doanh nghiệp/cơ sở tư nhân hoặc Nhà phương (cụ thể như giống lúa ST24 và nước đảm nhận dịch vụ này, cũng như các ST25), cũng như đáp ứng được nhu cầu HTX tự thân họ cũng chưa thực hiện của thị trường. Bên cạnh đó, có những cơ được các dịch vụ này đúng với tôn chỉ sở kinh doanh giống không có chứng hoạt động của các HTX nông nghiệp kiểu nhận và nguồn gốc xuất xứ. Chính vì vậy mới. Nguyên nhân là do các HTX thiếu đã khiến cho các HSX gặp nhiều khó năng lực vốn, đặc biệt là thiếu năng lực khăn trong việc lựa chọn loại giống tốt, trong khâu vận động, điều hành là quản đủ phẩm chất để gieo trồng, do vậy làm lý, do vậy họ cũng chưa mạnh dạn thực ảnh hưởng đến chất lượng lúa và gạo hiện chức năng này, mặc dù Nhà nước trong chuỗi do chất lượng không đồng cũng đã có ban hành nhiều chính sách hỗ nhất. Tại thời điểm nghiên cứu, qua trợ cho các HTX để thực hiện các dịch vụ phỏng vấn lãnh đạo các HTX sản xuất lúa này trong HTX như Quyết định số được biết nhận thức kinh doanh của các 445/QĐ-TTg năm 2016 và Quyết định số HTX dựa trên tư duy thị trường còn hạn 1869/QĐ-BCT về việc thí điểm, hoàn 65
  9. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới Nông nghiệp & PTNT, cũng như các chủ ở ĐBSCL. thể tham gia liên kết cũng chưa mạnh dạn - Theo đánh giá của các sở ngành và để triển khai; Chưa có quy chế cho công chính quyền địa phương, hiện tại trên địa tác kiểm tra giám sát trong quá trình thực bàn tỉnh chưa có được những tổ chức/đơn hiện dự án/hợp đồng liên kết và cơ chế xử vị tư vấn cung cấp tốt dịch vụ phát triển phạt thu hồi vốn ngân sách khi các bên kinh doanh (BDS – Business không thực hiện theo đúng hợp đồng liên Development Services) để hỗ trợ cho các kết; Chưa có văn bản hướng dẫn về chứng HTX trong khâu xây dựng chiến lược/kế từ thanh, quyết toán và tạm ứng kinh phí hoạch kinh doanh, marketing và phát tư vấn để xây dựng hồ sơ. Thêm vào đó, triển thị trường. Những tổ chức/đơn vị theo đánh giá của các HTX trồng lúa cho này trước nay vẫn dựa vào sự hỗ trợ của rằng, do hợp đồng liên kết đòi hỏi phải ký các viện, trường trong khu vực dưới hình với thời gian 3 năm và qui mô tối thiểu là thức tập huấn ngắn hạn do vậy vẫn chưa 50 ha nên rất khó cho họ để tìm doanh đáp ứng được nhu cầu của các HTX trong nghiệp liên kết và có được vùng nguyên bối cảnh năng lực quản lý điều hành của liệu tập trung do đất đai của HTX còn HTX còn nhiều giới hạn. manh mún, nhỏ lẻ. Chính vì vậy, cho đến nay chỉ có 20 HTX sản xuất lúa có liên 3.2.2. Phân tích môi trường kinh kết đầu vào và đầu ra với các doanh doanh có ảnh hưởng đến ngành hàng nghiệp thu mua, nhưng cũng chỉ mới lúa gạo ở Vĩnh Long mang dáng dấp của sự liên kết tạm thời, Nghị định 98/2018/NĐ-CP của Chính ngắn hạn và chưa thể hiện được sự tương phủ ngày 05/7/2018 về việc hỗ trợ liên tác, chia sẻ lợi nhuận và rủi ro một cách kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đã thật sự. Do vậy, đây được xem là cơ hội được cụ thể hóa bằng Nghị quyết số nói chung, nhưng để đeo đuổi cơ hội này, 220/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 các cấp chính quyền và sở ban ngành đã được ban hành. Đây là cơ hội lớn cho chức năng cần có động thái phối hợp để ngành nông nghiệp nói chung và cho có những hướng dẫn cụ thể bằng hệ thống ngành hàng lúa gạo nói riêng, tuy nhiên văn bản pháp qui để các chủ thể tham gia đến thời điểm nghiên cứu này, chính sách liên kết có thể tiếp cận với chính sách này này vẫn chưa được khai thông do chưa có trong thời gian tới. quy định cụ thể là cơ quan tổ chức, cá Việc Trung Quốc ngưng cho phép Việt nhân được làm tư vấn, định mức hỗ trợ tư Nam xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp vấn cho nghiên cứu để xây dựng hợp sang Trung Quốc bằng con đường tiểu đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, ngạch đã tạo ra thách thức đáng kể trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển ngắn hạn cho ngành nông nghiệp Việt thị trường có nêu trong Nghị định và Nghị Nam nói chung và ngành hàng lúa gạo nói quyết nhưng nguồn và cách chi như thế riêng, do hiện tại để đáp ứng các điều kiện nào chưa được hướng dẫn cụ thể nên Sở sản xuất bằng đường chính ngạch (phải 66
  10. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 có truy xuất nguồn gốc, bảo đảm điều Mặc dù theo đánh giá của các sở kiện an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn ngành, chính quyền địa phương và ban sản phẩm an toàn…). Tuy nhiên, theo ngành có liên quan ở các huyện rằng đại đánh giá của các sở ban ngành địa dịch Covid-19 vừa qua không có ảnh phương, cũng như của các nhà khoa học hưởng nhiều đến ngành hàng lúa, tuy cho rằng, qui định cấm nhập hàng hóa của nhiên, nó vẫn có ảnh hưởng nhất định đến Việt Nam vào Trung Quốc theo đường hoạt động của các tác nhân tham gia trong tiểu ngạch cũng được xem là một cơ hội CGT ngành hàng, đặc biệt đối với những cho nông sản hàng hóa của Việt Nam nói doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo chung, và cho ngành hàng lúa gạo nói (chi phí lưu kho, hải quan, chất lượng sản riêng trong việc nâng cao chất lượng và phẩm giảm, chi phí vận chuyển và các hiệu quả kinh doanh của sản phẩm trong hoạt động logistics khác gia tăng). dài hạn. Đề án tái cơ cấu nông nghiệp của Nhận thức tiêu dùng của người tiêu ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 dùng trong nước ngày càng gia tăng, dẫn của Thủ tướng Chính phủ (thông qua đến việc người sản xuất phải sản xuất Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày theo các tiêu chuẩn chất lượng sạch/an 10/06/2013 và Quyết định số 1819/QĐ- toàn/hữu cơ để có thể tiêu thụ sản phẩm TTg, ngày 16/11/2017) tạo điều kiện phát vào các kênh phân phối mà tại đó người triển qui mô cho ngành hàng lúa của tỉnh, tiêu dùng có mãi lực lớn và nhận thức tiêu đặc biệt trong đó lúa là loại cây trồng chủ dùng cao, thường thông qua hệ thống lực được xếp ưu tiên đứng thứ 2 trong số phân phối hiện đại (siêu thị, cửa hàng tiện 6 sản phẩm chủ lực của tỉnh. Đây được ích, nhà hàng lớn) đòi hỏi chất lượng cao, xem là cơ hội lớn cho ngành hàng lúa gạo nhưng sẵn lòng mua với giá cả cao. Trong về khả năng tiếp nhận vốn đầu tư từ khi đó, việc áp dụng các tiêu chuẩn này Trung ương. hiện nay đối với người sản xuất đang gặp Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX được thành khó về mặt tài chính để chứng nhận/tái lập đã tạo cơ hội cho các HTX nâng cao chứng nhận, cũng như cả về mặt nhận được năng lực vốn cho việc đầu tư phát thức sản xuất của HSX chưa thực sự cao triển sản xuất (Quyết định số trong việc sử dụng giống đủ chất lượng 23/2017/QĐ-TTg, ngày 22/06/2017 và và áp dụng một cách triệt để các quy trình Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg). Đây sản xuất thực hành tốt và hoặc quy trình cũng được xem là một cơ hội khác cho sản xuất theo hướng hữu cơ. Thêm vào ngành hàng lúa gạo của cả nước nói đó, do cơ chế quản lý thị trường và cơ chế chung và của Vĩnh Long nói riêng do chế tài của Nhà nước hiện nay chưa đủ chính sách này tạo cơ hội cho các HTX mạnh để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu nâng cao được nguồn lực cho sản xuất, dùng, cũng như quyền lợi chính đáng cho tạo điều kiện liên kết với doanh nghiệp và người sản xuất. nâng cao chất lượng sản phẩm. 67
  11. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 Nếu như Chương trình OCOP tạo điều Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc kiện cho các tác nhân tham gia trong CGT biệt là tình trạng hạn mặn kéo dài đã và có động lực phát triển các sản phẩm giá sẽ là khó khăn lớn cho việc sản xuất lúa trị gia tăng, thì Chương trình phát triển không những cho tỉnh Vĩnh Long mà còn cánh đồng lớn sẽ tạo điều kiện cho các trên phạm vi cả nước và vùng ĐBSCL. HSX gia tăng qui mô sản xuất để cắt giảm 3.3. Xây dựng chiến lược phát triển chi phí sản xuất và tạo điều kiện liên kết ngành hàng lúa gạo ở Vĩnh Long cho các THT/HTX sản xuất lúa gạo trên địa bàn tỉnh. Từ kết quả phân tích ở các mục trên, thông qua việc sử dụng công cụ phân tích Nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước ma trận SWOT, các chiến lược phát triển gia tăng do thu nhập và nhận thức tiêu ngành hàng lúa gạo ở Vĩnh Long được đề dùng của họ gia tăng, do vậy sẽ góp phần xuất đến 2030. gia tăng sản lượng tiêu thụ, doanh thu và do vậy lợi nhuận cho các tác nhân tham Theo kết quả phân tích ở trên, nghiên gia trong chuỗi, dẫn đến việc duy trì và cứu đã xác định ngành hàng lúa của Vĩnh phát triển ngành hàng một cách bền vững. Long có được 9 cơ hội và 5 điểm mạnh. Đồng thời, ngành hàng cũng phải đối mặt Công nghệ và kỹ thuật phục vụ cho sản với 8 thách thức và còn tồn tại 10 điểm xuất lúa ngày càng phát triển (sử dụng yếu (Bảng 1). máy bay phun thuốc không người lái, máy sạ hàng, sạ cụm, máy gặt đập liên Từ những cấu tố đã được xác định ở hợp), góp phần làm cho các HSX có thể trên, thông qua việc sử dụng công cụ phân cắt giảm được chi phí sản xuất (phân bón, tích ma trận SWOT, nhóm tác giả đề xuất giống, thuốc bảo vệ thực vật) và do vậy 8 chiến lược sau đây để phát triển ngành nâng cao được năng lực cạnh tranh. hàng lúa gạo tỉnh Vĩnh Long (Chi tiết phân tích ma trận SWOT được trình bày Ngành hàng lúa ở Vĩnh Long được sự trong Bảng 1), bao gồm: i) Đăng ký công hỗ trợ nhiệt tình và thường xuyên của nhận bản quyền và phát triển thương hiệu chính quyền địa phương, các sở ban cho giống lúa LH8. Chiến lược này được ngành có liên quan và các viện, trường xem là chiến lược mang tính công kích, trong và ngoài tỉnh. được xây dựng dựa trên việc tận dụng các Hội nhập kinh tế gia tăng, đặc biệt là điểm mạnh 1,3,4 và 5 để đeo đuổi các cơ việc Việt Nam tham gia vào WTO và hội 2,7 và 8. Chiến lược này nếu được Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) thực thi sẽ góp phần giúp cho ngành hàng giữa Việt Nam và 28 nước thành viên chủ động và gia tăng được giá trị nguồn châu Âu đã bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày giống cho địa phương, cũng như mở rộng 01/8/2020 là những cơ hội lớn, đầy tiềm thị trường giống lúa cho tỉnh. năng cho các sản phẩm nông nghiệp nói ii) Phát triển mô hình cung ứng và tiêu chung, lúa nói riêng mở rộng thị phần thụ tập trung. Chiến lược này được xem trong kênh xuất khẩu. là chiến lược mang tính thích ứng, được 68
  12. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 phát triển dựa trên những điểm mạnh 2 và khẩu lúa gạo trong và ngoài tỉnh, cuối 3 của ngành hàng để khắc phục những cùng giúp cho ngành hàng giá tăng được hậu quả do những thách thức 1,2,3 và 6 tổng lợi nhuận cho toàn chuỗi. mang lại. Mỗi khi chiến lược này được (v) Một chiến lược điều chỉnh khác thực thi sẽ giúp cho ngành hàng vừa cắt được đề xuất là “Nghiên cứu và Đầu tư giảm được chi phí, vừa rút ngắn được phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng từ kênh phân phối lúa gạo, và do vậy giúp lúa gạo (sữa gạo, gạo đóng gói, trà gạo, nâng cao được giá trị cho toàn CGT lúa yaour v.v...)”. Chiến lược này được đề gạo của tỉnh. xuất dựa trên cơ sở tận dụng các cơ hội iii) Nâng cao năng lực liên kết ngang 3,6,7,9 và 10 để khắc phục những điểm và dọc cho các HTX trong sản xuất, tiêu yếu 3 và 10 của ngành. Chiến lược này thụ lúa gạo. Đây là một trong 4 chiến lược mỗi khi được thực thi sẽ giúp cho ngành mang tính điều chỉnh được đề xuất từ hàng tạo ra được giá trị gia tăng cao hơn nghiên cứu này. Chiến lược này được đề và có cơ hội mở rộng thị trường, và do xuất dựa trên cơ sở tận dụng những cơ hội vậy góp phần nâng cao lợi nhuận cho toàn 1,4,6,7,9 và 10 để khắc phục những điểm chuỗi. yếu 2,5,6 và 9 của ngành hàng. Chiến vi) Dựa trên cơ sở tận dụng những cơ lược này nếu được thực thi sẽ góp phần hội 1,2,4,7,9, chiến lược “Tổ chức mạng cải thiện kênh phân phối của ngành hàng lưới sản xuất và cung cấp giống lúa cho theo hướng rút ngắn kênh phân phối để các HSX, đặc biệt cho các cánh đồng lúa giảm những chi phí trung gian, và do vậy lớn” được đề xuất nhằm khắc phục những góp phần nâng cao tổng lợi nhuận của điểm yếu 1,2,4,5,6 và 9. Mục tiêu của toàn chuỗi ngành hàng lúa gạo của tỉnh. chiến lược này là giúp cho các HSX lúa iv) Đẩy mạnh phát triển các cánh đồng tham gia trong các cánh đồng lúa lớn lúa lớn để tạo điều kiện ứng dụng công trong tỉnh có được đủ nguồn giống chất nghệ tiên tiến vào khâu sản xuất và liên lượng để duy trì sản lượng và chất lượng kết với các doanh nghiệp cung cấp đầu lúa hàng hóa, xa hơn nữa sẽ cung cấp vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Đây là giống lúa cho các HSX khác trong và chiến lược mang tính điều chỉnh thứ 2 ngoài tỉnh. Do vậy sẽ nâng cao được lợi được đề xuất từ nghiên cứu. Chiến lược nhuận cho cả những HSX sản xuất và này được xây dựng từ việc tận dụng kinh doanh giống lúa và những HSX sản những cơ hội 1,2,4,5,6,7,8 và 9 để khắc xuất lúa thương phẩm. Cuối cùng sẽ giúp phục những điểm yếu 4,5,6,7 và 8. Thực nâng cao lợi nhuận cho toàn CGT lúa gạo thi được chiến lược này sẽ giúp cho của tỉnh. ngành hàng lúa gạo của tỉnh vừa cải tiến vii) Để nâng cao lợi nhuận cho toàn được chất lượng sản phẩm, vừa cắt giảm chuỗi ngành hàng lúa gạo của tỉnh, chiến được chi phí sản xuất, do vậy nâng cao lược “Phát triển các tổ chức/đơn vị/trung được năng lực cạnh tranh và liên kết trực tâm cung cấp dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ tiếp với các doanh nghiệp chế biến xuất 69
  13. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 phát triển kinh doanh (BDS) để nâng cao viii) Để vừa hạn chế được những điểm năng lực sản xuất kinh doanh cho các tác yếu 6,7,8 và 9, vừa khắc phục được nhân tham gia trong CGT” được đề xuất. những hậu quả do những thách thức Chiến lược này một khi được thực thi sẽ 3,4,6,7 và 8, và do vậy tạo điều kiện thuận giúp ngành hàng lúa gạo của tỉnh vừa lợi cho các tác nhân tham gia trong CGT khắc phục được những hậu quả do những sản xuất và kinh doanh hiệu quả hơn, thách thức 1,2,4,5,6,7 và 8, vừa hạn chế chiến lược “Đầu tư xây dựng các cơ sở hạ được những điểm yếu 2,5,6,9 và 10. tầng giao thông và thương mại trên địa bàn tỉnh” được đề xuất. Bảng 2. Phân tích ma trận SWOT của ngành hàng lúa gạo ở Vĩnh Long O1 : Nghị định số T1: Giá cả tiêu thụ đầu ra 98/2018/NĐ-CP tạo cơ hội không ổn định cho các HSX liên kết với người mua trong tương lai T2: Thiếu thông tin thị trường (giá cả, nhãn hiệu O2: Chương trình Tái cơ cấu phân bón hữu cơ, vi nông nghiệp góp phần cho sinh, người bán) các HSX có điều kiện nâng cao năng suất và thu nhập. T3: Hệ thống logistics phục vụ sản xuất, chế O3: Chương trình OCOP sẽ biến và tiêu thụ lúa gạo tạo điều kiện cho các tác trên địa bàn tỉnh còn nhân tham gia trong CGT có nhiều hạn chế động lực phát triển các sản phẩm GTGT T4: Xuất khẩu sang Trung Quốc qua đường O4: Chương trình phát triển tiểu ngạch không còn cánh đồng lớn sẽ tạo điều kiện cho các HSX gia tăng T5: Nhận thức tiêu dùng qui mô SX của người tiêu dùng ngày càng gia tăng do O5: Nhu cầu và nhận thức vậy sẽ đòi hỏi chất lượng tiêu dùng của người tiêu sản phẩm ngày càng cao dùng trong và ngoài nước gia tăng T6: Cạnh tranh với lúa được trồng ở các tỉnh O6: Xu hướng sử dụng công ĐBSC và với các quốc nghệ tiên tiến vào quá trình gia cạnh tranh xuất khẩu sản xuất, chế biến sản phẩm gạo khác trên thế giới nông nghiệp ngày càng gia tăng góp phần cắt giảm được T7: Ảnh hưởng của CPSX BĐKH (hạn, mặn kéo dài) 70
  14. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 O7: Có được sự hỗ trợ của T8: Ảnh hưởng của dịch các chính quyền địa phương bệnh trên người và trên và Viện Trường trong và cây trồng ngoài tỉnh trong việc chuyển giao công nghệ,nâng cao năng lực SXKD và hỗ trợ tài chính cho các HSX tham gia vào các HTX O8: Hội nhập kinh tế ngày càng phát triển sâu, rộng. Đặc biệt Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) đã có hiệu lực O9: Trung Quốc không nhập khẩu hàng hóa nông nghiệp của Việt Nam bằng đường tiểu ngạch S1: Điều kiện đất đai thổ S1,3-5O2,7-8: Đăng ký công S2-3T1-3,6: Phát triển mô nhưỡng phù hợp với nhu cầu nhận bản quyền và phát triển hình cung ứng và tiêu sinh trưởng của cây lúa thương hiệu cho giống lúa thụ tập trung LH8 S2: Tỉnh đã thành lập được 1 Liên hiệp HTX sản xuất kinh doanh lúa với 6 HTX thành viên tham gia S3: là cây trồng được xếp hạng ưu tiên đứng thứ 2 trong số 6 sản phẩm chủ lực của tỉnh S4: Tỉnh có giống lúa LH8 đang được sản xuất thử S5: Các HSX có kinh nghiệm sản xuất cao W1: Trong tỉnh chưa có tổ W2,5-6,9O1,4,6-7,9: Nâng cao W2,5-6,9-10T1-2,4-8: Phát chức/đơn vị/cơ sở cung cấp năng lực liên kết ngang và triển các tổ chức/đơn giống lúa đủ về số lượng và chất dọc cho các HTX trong sản vị/trung tâm cung cấp lượng xuất, tiêu thụ lúa gạo dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ phát triển kinh doanh W2: Nhận thức kinh doanh của W4-8O1-2,4-8: Đẩy mạnh phát (BDS) để nâng cao năng các HTX/THT/HSX còn hạn triển các cánh đồng lúa lớn lực sản xuất kinh doanh chế (sử dụng giống lúa không có để tạo điều kiện ứng dụng 71
  15. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 xuất xứ và đảm bảo chất lượng, công nghệ tiên tiến vào khâu cho các tác nhân tham chưa sẵn lòng ứng dụng công sản xuất và liên kết với các gia trong CGT nghệ mới vào quá trình sản doanh nghiệp cung cấp đầu xuất) vào và tiêu thụ sản phẩm đầu W6-9T3-4,6-8: Đầu tư xây ra dựng các cơ sở hạ tầng W3: Sản phẩm giá trị gia tăng từ giao thông và thương lúa chưa có do thiếu các cơ sở W3,10O3,6-7,9: Nghiên cứu và mại trên địa bàn tỉnh chế biến Đầu tư phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng từ lúa W4: Các tác nhận tham gia gạo (sữa gạo, gạo đóng gói, trong CGT thiếu vốn để đầu tư trà gạo, yaour v.v...) và mở rộng sản xuất W1-2,4-6,9O1-2,4,7: Tổ chức W5: Năng lực liên kết ngang của mạng lưới sản xuất và cung các HSX và các HTX/THT với cấp giống lúa cho các HSX, nhau còn hạn chế đặc biệt cho các cánh đồng W6: Liên kết dọc giữa doanh lúa lớn nghiệp và THT/HTX trong CGT chưa bền vững W7: Cơ giới hóa trong sản xuất lúa chưa đồng bộ W8: Số doanh nghiệp lớn chế biến xuất khẩu lúa gạo trên địa bàn tỉnh còn quá ít W9: Năng lực cung cấp các dịch vụ nông nghiệp còn hạn chế W10: Năng lực quản lý và điều hành của lãnh đạo các HTX còn hạn chế 4. KẾT LUẬN tác nhân đóng vai trò quan trọng trong Sản phẩm lúa gạo của tỉnh Vĩnh Long hoạt động của toàn CGT. đi từ người sản xuất đến người tiêu dùng Hệ thống thị trường lúa gạo ở Vĩnh trải qua 6 khâu: Cung cấp đầu vào  sản Long còn hạn chế trong một số chức năng xuất  thu gom  chế biến  thương hỗ trợ như: Truyền thông và thông tin thị mại  tiêu dùng. Đường đi của sản phẩm trường cho người sản xuất; Hệ thống sản ra đến thị trường tiêu thụ nói chung còn xuất và cung cấp giống lúa; Hệ thống tương đối dài. Trong đó, thương lái vẫn là cung cấp dịch vụ logistics và dịch vụ nông nghiệp (kể cả công và tư), thiếu tổ 72
  16. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 chức/đơn vị cung cấp các dịch vụ phát 2. Nghị quyết số 112/NQ-HĐND tỉnh triển kinh doanh; Đầu tư hệ thống cơ sở Vĩnh Long, ngày 06/7/2018. Nghị quyết hạ tầng thương mại, chưa đầu tư phát về việc “Thông qua điều chỉnh quy triển hệ thống sơ chế/chế biến để tạo sản hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh phẩm giá trị gia tăng. Tất cả những lỗ Long đến năm 2020 và định hướng đến hổng vừa nêu đã làm cản trở cho sự phát năm 2030”. triển của ngành hàng lúa gạo của tỉnh. Để 3. Henricks, M., 1999. Strength phát triển ngành hàng lúa của tỉnh, có 8 weakness opportunity threat analysis. chiến lược phát triển thị trường lúa ở Entrepreneur, 27:72-72. Vĩnh Long cần được thực thi, bao gồm: 4. Houben, G.K., K. Lenie and K. Phát triển thương hiệu cho giống lúa Vanhoof, 1999. A knowledge-based LH8; Phát triển mô hình cung ứng và tiêu SWOT analysis as an instrument for thụ tập trung; Nâng cao năng lực liên kết strategic planning in small and medium cho các HTX trong sản xuất, tiêu thụ lúa sized enterprises. Decision Support gạo; Đẩy mạnh phát triển các cánh đồng Syst., 26: 125-135. lúa lớn; Nghiên cứu và Đầu tư phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng từ lúa gạo 5. Kotler, P., 1988. Marketing (sữa gạo, gạo đóng gói, trà gạo, yaourt...); Management: Analysis, Planning, Tổ chức mạng lưới sản xuất và cung cấp Implementation and Control, giống lúa cho các HSX tham gia trong các PrenticeHall, New Jersey. cánh đồng lúa lớn; Phát triển các tổ chức 6. Wilson R, Gilligan C., 1997. cung cấp dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ phát Strategic marketing management: triển kinh doanh (BDS) và Đầu tư xây planning, implementation and control. dựng các cơ sở hạ tầng giao thông và The Chartered Institute of thương mại trên địa bàn tỉnh. Marketing/ButterworthHeinemann TÀI LIỆU THAM KHẢO Marketing Series. 1. Quyết định số 879/QĐ-UBND tỉnh 7. The Springfield Centre. (2009). A Vĩnh Long, ngày 26/4/2017. Quyết định Synthesis of the Making Markets Work về việc “Ban hành Kế hoạch thực hiện for the Poor (M4P) Approach. Funded đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh by DFID and SDC. Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị 8. Thompson, A. A. and Strickland, gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn A. J., 2001. Strategic Management- 2017-2020 và tầm nhìn đến 2030”. Concepts and Cases, (12th Edition), USA: McGraw-Hill. 73
  17. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 12 - 2021 DEVELOPING STRATEGIES FOR RICE INDUSTRY IN VINH LONG PROVINCE Le Thi Thanh Hieu* and Nguyen Thi Thu An Faculty of Industry Management, Can Tho University of Engineering and Technology (*Email: ltthieu@ctuet.edu.vn) ABSTRACT Rice is considered as one of main industries of Vinh Long province. Therefore, for many years, the local government has issued many supporting policies for this industry in addition to other supporting policies from the Central government. However, the province's rice industry still has limitations in all stages of the value chain, especially in the consumption and processing of value-added products from rice. This study was conducted to provide provincial policy makers with suggestions to develop a strategy for rice industry. Three main tools: Value chain analysis, analysis of the model "Development of the market system" and analysis of SWOT matrix were applied. Surveying were performed through 117 observations, including people involved in the rice value chain of Vinh Long province, and conducted expert interviews, discussions with leaders of departments, and local authorities. Results indicated that rice value chain in Vinh Long province has six stages and two main distribution channels (export channel and domestic consumption channel). Rice processing and exporting enterprises and rice traders play an important role in the chain. Based on the results, eight strategies were established to develop the rice industry of Vinh Long province by 2030 as Registration for copyright recognition and brand name development for rice variety; Developing a centralized supply and consumption model; Improving the capacity of horizontal and vertical linkages for cooperatives in rice production and consumption; Promoting the development of large rice fields to facilitate the application of advanced technologies in production and link with enterprises providing input and consuming output products; Setting up research and invest in the development of value-added products from rice (rice milk, packed rice, rice tea, yaourt, etc.); Organizing the production network and supply rice varieties to the rice farm households, especially for those participating in the large rice fields; Developing organizations/units/centers providing technical services and business development services to improve production and business capacity for people participating in rice value chain and Investing in the construction of transport and commercial infrastructure in the province. Keywords: Rice industry, strategy, Vinh Long province 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0