intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  NGUYỄN XUÂN VIỆT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Đà Nẵng - Năm 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN Phản biện 1: TS. HUỲNH THỊ TAM THANH Phản biện 2: TS. NGUYỄN QUANG GIAO Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 01 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục hòa nhập là một xu thế, là một sự tất yếu của thời đại. Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương có tỉ lệ người khuyết tật khá cao (điển hình như Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Phước, ...). Công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật (GDHN TKT) của huyện mặc dù trong những năm gần đây đã nhận được nhiều sự quan tâm của thành phố và ngành Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, việc GDHN TKT tại các trường mầm non của huyện vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi phục vụ riêng cho trẻ khuyết tật. Để quản lý tốt công tác GDHN TKT tại các trường mầm non trên địa bàn huyện, cần thiết phải có những biện pháp đồng bộ, khoa học và cụ thể. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”. 2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong các trường mầm non. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hoà
  4. 2 nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non; Đánh giá thực trạng quản lý GDHN TKT của các trường mầm non và đề xuất các biện pháp quản lý GDHN TKT tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 5. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát thực trạng GDHN TKT và công tác quản lý GDHN TKT tại các trường mầm non, huyện Hòa Vang từ năm 2010 – 2015 để xác định các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập của hiệu trưởng các trường mầm non giai đoạn 2015 - 2020. 6. Giả thuyết khoa học Quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại các trường Mầm non huyện Hòa Vang đã được quan tâm, triển khai thực hiện trong những năm gần đây, tuy nhiên còn nhiều bất cập và hạn chế trong thực hiện và quản lý công tác này. Do đó, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đảm bảo tính cấp thiết và khả thi cao sẽ là cơ sở cho việc triển khai các biện pháp vào thực tiễn quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật tại các trường mầm non huyện Hòa Vang góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, Phương pháp điều tra, Phương pháp phỏng vấn sâu, Phương pháp tổng kết thực tiễn, Phương pháp chuyên gia. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu có 3 chương nội dung chính, phần kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
  5. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG MẦM NON 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Đến năm 1990, giáo dục chuyên biệt đã bộc lộ những điểm yếu của nó. Phong trào nhân quyền cũng là một nguyên nhân nữa làm dấy lên phong trào và xu hướng mới đó là giáo dục hoà nhập. Tất cả trẻ em khuyết tật phải được cung cấp một nền giáo dục hợp lí dựa trên chương trình giáo dục theo cá nhân trong một môi trường ít hạn chế nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở việc nghiên cứu mô hình GDHN TKT và cách thức tổ chức, điều kiện thực hiện... mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý việc thực hiện GDHN trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường mầm non nói riêng. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Tháng 5 năm 1995, Chương trình giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật đã được triển khai ở 33 tỉnh thành trong cả nước, với 66 huyện và 926 xã. Sau 20 năm thực hiện GDHN TKT ở Việt Nam: nhận thức về GDHN được nâng cao rõ rệt trong cộng đồng; hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục TKT được hình thành và đi vào hoạt động có nề nếp; nguồn lực cho giáo dục TKT đang được hình thành và phát triển; ngày càng nhiều TKT được đến trường hòa nhập, đồng thời chất lượng GDHN từng bước được nâng cao;... Bên cạnh đó công tác GDHN TKT và quản lý GDHN vẫn còn những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện.
  6. 4 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.2. Trẻ khuyết tật Trẻ khuyết tật là trẻ (dưới 16 tuổi) có khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể, suy giảm các chức năng, hạn chế khả năng hoạt động, khó khăn trong sinh hoạt học tập, vui chơi và lao động. 1.2.3. Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ em bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống. Giáo dục hòa nhập mầm non là việc trợ giúp dành cho tất cả các trẻ em có nguy cơ hoặc đã bị khuyết tật. 1.2.4. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cũng là một bộ phận của quản lý giáo dục, quản lý xã hội với các cấp học khác nhau. Mục tiêu cơ bản nhất của công tác giáo dục hòa nhập là phát triển nhân cách toàn diện của mọi trẻ em trong trường, đảm bảo cơ hội phát triển bình đẳng cho trẻ khuyết tật. 1.3. LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.3.1. Các đặc trưng cơ bản của giáo dục hòa nhập mầm non 1.3.2. Mục tiêu của GDHN TKT mầm non Mục tiêu của GDHN TKT mầm non là giúp trẻ khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như những người học khác; Tạo điều kiện và cơ hội cho người khuyết tật học văn hóa, học nghề, phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản thân để hòa nhập cộng đồng. 1.3.3. Nguyên tắc của GDHN TKT mầm non Công nhận mọi trẻ đều có khả năng học tập; Dạy trẻ khuyết tật các kỹ năng mà trẻ không khuyết tật học và sử dụng; Bắt đầu can
  7. 5 thiệp càng sớm càng tốt; Phối hợp chặt chẽ với gia đình, coi cha mẹ là người quan trọng nhất đối với sự phát triển của trẻ; Tập trung vào nhu cầu và khả năng từng trẻ và của từng gia đình. 1.3.4. Nội dung GDHN TKT trong trường mầm non Nội dung GDHN TKT trong trường mầm non được quy định trong Điều lệ Trường mầm non và Quy định về giáo dục hòa nhập. 1.3.5. Phương pháp GDHN TKT mầm non Phương pháp GDHN TKT mầm non được thực hiện theo các tài liệu hướng dẫn của Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục đặc biệt Viện Khoa học giáo dục Việt Nam và văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 1.3.6. Hình thức GDHN TKT trong trường mầm non Hình thức GDHNTKT trong trường mầm non chủ yếu thông qua giờ học – vui chơi trên lớp và thông qua các hoạt động ngoại khóa. 1.3.7. Theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ khuyết tật Việc đánh giá sự tiến bộ của trẻ phải căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch ban đầu đã đề ra trong KHGDCN cũng như những chuyển biến thực tế trong nhận thức, ngôn ngữ, hành vi,.... của trẻ. 1.4. QUẢN LÝ GDHN TKT TRONG TRƯỜNG MẦM NON 1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu GDHN TKT trong trường mầm non Quản lý thực hiện mục tiêu GDHN TKT trong trường mầm non là quản lý việc tạo ra một môi trường có sự quan tâm hỗ trợ và an toàn cho tất cả mọi người; phát triển sự tôn trọng, bình đẳng của mọi trẻ, phụ huynh và giáo viên, nhân viên nhà trường; Đồng quản lý về chất lượng dạy – học, đảm bảo kế hoạch hoạt động ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe, hành vi, động cơ học tập của trẻ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, viết báo cáo về điều tra ý kiến của phụ huynh, kiểm tra
  8. 6 hoạt động trên lớp của giáo viên, số lượng trẻ, kết quả rèn luyện của trẻ, các dữ liệu về trẻ đã ra trường,.... 1.4.2. Quản lý chương trình GDHN TKT trong trường mầm non Quản lý chương trình GDHN TKT trong trường mầm non bao gồm quản lý thực hiện nội dung chương trình, quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học. Quản lý hoạt động dạy học và GDHN TKT thông qua quản lý hoạt động tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên phụ trách lớp và đội ngũ giáo viên cốt cán, các tổ chức trong nhà trường và vòng tay bạn bè của TKT. 1.4.3. Quản lý việc thực hiện phương pháp GDHN TKT trong trường mầm non Chỉ đạo sử dụng các biện pháp điều chỉnh (đồng loạt, đa trình độ, trùng lặp giáo án, thay thế) trong thực hiện GDHN. Sử dụng phương pháp điều chỉnh trong giáo dục TKT không tách rời hoạt động của các trẻ khác trong toàn bộ quá trình giáo dục và dạy học. 1.4.4. Quản lý việc thực hiện các hình thức tổ chức GDHN TKT trong trường mầm non Bao gồm việc quản lý hình thức GDHN TKT thông qua các tiết dạy trên lớp và quản lý việc GDHN học sinh KT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 1.4.5. Quản lý môi trường GDHN TKT trong trường mầm non Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập thân thiện, trong đó có đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và đồ dùng phương tiện giáo dục và dạy học TKT 1.4.6. Quản lý việc huy động, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ GDHN TKT trong trường mầm non Đối với đồ dùng phương tiện giáo dục và dạy học trẻ có hoàn cảnh đặc biệt: Bậc mầm non thực hiện theo Điều 23 của Điều lệ trường mầm non.
  9. 7 1.4.7. Quản lý việc phối hợp các lực lượng trong GDHN TKT trong trường mầm non Thực hiện theo Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT 2.1.1. Mục đích khảo sát Khảo sát thực trạng công tác GDHN TKT và quản lý GDHN TKT tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng làm cơ sở để đưa ra các biện pháp quản lý tốt công tác GDHN TKT tại các trường mầm non của huyện 2.1.2. Đối tượng khảo sát 64 người (Cán bộ quản lý: 29 người, Giáo viên dạy hòa nhập: 25 người, Chuyên gia giáo dục: 10 người) 2.1.3. Phương pháp khảo sát Gồm các phương pháp: Phương pháp quan sát, Phương pháp điều tra viết, Phương pháp phỏng vấn sâu, Phương pháp tổng kết thực tiễn. 2.1.4. Công cụ khảo sát Gồm 3 mẫu phiếu: MẪU KS1/CBQL, MẪU KS2/GVHN, MẪU KS3/KHAONGHIEM
  10. 8 2.1.5. Phương pháp xử lí số liệu khảo sát Sử dụng phần mềm SPSS 16. để phân tích, tính điểm trung bình, tỉ lệ phần trăm, xử lí số liệu khảo sát, đánh giá kết quả thực nghiệm. Trình bày kết quả nghiên cứu bằng đồ hoạ thống kê nhằm đánh giá thực trạng và định hướng, đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập TKT tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 2.2. THỰC TRẠNG GDHN TKT MẦM NON HUYỆN HÒA VANG 2.2.1. Các đặc điểm tự nhiên – xã hội 2.2.2. Tình hình phát triển GDHN mầm non huyện Hòa Vang a. Tình hình trẻ khuyết tật 0 - 6 tuổi trên địa bàn huyện Hòa Vang Năm 2013, được sự tài trợ của Cơ quan Viện trợ Ai len – Irish Aid huyện Hòa Vang triển khai dự án “Chương trình toàn diện và tích hợp trợ giúp người khuyết tật tại Đà Nẵng”. Dự án tiến hành tầm soát trên 10.000 trẻ trong độ tuổi từ 0 đến 6 tuổi (tổng số trẻ của huyện là 17.376 trẻ) và lọc ra danh sách gồm 534 trẻ có biểu hiện nghi ngờ về khuyết tật; 146 trẻ đã được nhận hỗ trợ can thiệp sớm/phục hồi chức năng sớm của dự án (nguồn: Dự án VietHealth). b. Tình hình trẻ khuyết tật học mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang Mặc dù số trẻ khuyết tật của huyện trong độ tuổi mầm non khá nhiều nhưng thực tế số trẻ khuyết tật đang học tại các trường mầm non của huyện khá khiêm tốn (trong năm học 2015 - 2016 là: 25 trẻ). Phần lớn các trẻ khuyết tật này đều ở mức trung bình và nhẹ. Số trẻ khuyết tật nặng phần lớn ở nhà hoặc được gửi đến các trung tâm giáo dục chuyên biệt.
  11. 9 2.2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về công tác GDHN TKT mầm non Kết quả khảo sát trên cho thấy các CBQL và giáo viên dạy hòa nhập TKT các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang đã có nhận thức cơ bản về GDHN TKT. Tuy nhiên, vẫn còn những nhận thức chưa đúng về công tác GDHN TKT tại các trường mầm non như: 81,4% số người được hỏi cho rằng TKT có thể tiếp thu kiến thức học tập như TBT; 66,6% số người được hỏi cho rằng TKT nên học ở các trường chuyên biệt tại thị xã/thành phố; 85,2% cho rằng chỉ có giáo viên các trường chuyên biệt mới có thể dạy cho TKT; 96,3% cho rằng nên đánh giá kết quả học tập các môn học của TKT như trẻ bình thường; 96,3% số người được hỏi cho rằng có 1-2 TKT trong lớp sẽ có tác động tiêu cực tới việc giảng dạy của GV và học tập của HS. 2.2.4. Thực trạng chẩn đoán, phân loại và xếp lớp cho TKT mầm non a. Cơ sở chẩn đoán, phân loại TKT Căn cứ để xác định một đứa trẻ ở trường mầm non có bị khuyết tật hay không chỉ dựa vào một số tiêu chí đơn giản (giấy xác nhận khuyết tật, quan sát, sổ khám bệnh) mà chưa có những cơ sở đánh giá khách quan, xác thực, chưa có một ê kíp chuyên gia đủ năng lực để thực hiện chuẩn đoán đánh giá và tư vấn định hướng giáo dục phù hợp. b. Xếp lớp cho TKT trong trường mầm non Việc xếp lớp cho TKT trong trường mầm non được thực hiện chủ yếu theo tiêu chí: Trẻ bao nhiêu tuổi thì sắp xếp vào lớp có độ tuổi tương ứng, Sắp xếp tối đa 2 TKT vào cùng một lớp, Sắp xếp TKT vào các lớp có giáo viên đã được tập huấn về GDHN,... Chúng tôi cho rằng việc xếp lớp cho các TKT của các trường như vậy là phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
  12. 10 2.2.5. Thực trạng việc xây dựng KH GDCN cho TKT Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết những người được hỏi đều đồng ý với đánh giá: Tất cả các TKT đều được lập hồ sơ ngay từ khi mới nhập trường, KH GDCN của TKT phù hợp với khả năng, nhu cầu của các trẻ, được xây dựng phù hợp với mục tiêu giáo dục chung và việc thực hiện KH GDCN đúng theo kế hoạch và đạt hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn 7,4% số người được hỏi không đồng ý cho rằng: Việc thực hiện KH GDCN đúng theo kế hoạch và đạt hiệu quả. Từ những ý kiến đánh giá trên đòi hỏi công tác quản lý cần thực hiện nghiêm túc việc xây dựng KH GDCN và đánh giá kết quả việc thực Kế hoạch GDCN một cách thường xuyên để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp. 2.2.6. Thực trạng tổ chức GDHN TKT tại các trường mầm non Thống kê cho thấy các CBQL và giáo viên đánh giá khá tốt về những việc mà giáo viên cần làm để thực hiện GDHN TKT. Tuy nhiên vẫn có những người còn phân vân với một số kỹ năng, biện pháp thực hiện GDHN: Đề xuất với nhà trường hỗ trợ cho TKT; Tìm và áp dụng các phương pháp dạy học thích hợp cho lớp có nhiều dạng trẻ khác nhau; Sử dụng các phương pháp đặc thù dạy các dạng TKT khác nhau; ... 2.2.7. Thực trạng các điều kiện phục vụ GDHN TKT tại các trường mầm non Những điều kiện hỗ trợ cho công tác GDHN TKT trong các trường vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế: Các phương tiện phục vụ dạy học cho TKT; Đội ngũ CBQL và giáo viên giảng dạy TKT, chính sách hỗ trợ cho các giáo viên dạy GDHN TKT,.... Đây cũng là những vấn đề nổi cộm trong công tác GDHN TKT tại các trường mầm non của huyện.
  13. 11 2.2.8. Thực trạng phối hợp các lực lượng GDHN TKT tại các trường mầm non Phần lớn các CBQL và các giáo viên đều đồng ý cho rằng: Phụ huynh, gia đình, dòng họ của trẻ tham gia tích cực trong công tác GDHN giúp TKT hòa nhập cộng đồng; Cộng đồng đã có nhận thức đúng đắn về GDHN TKT; Các tổ chức đoàn thể của địa phương đã tham gia tích cực vào công tác GDHN TKT; Các doanh nghiệp trên địa bàn đã hỗ trợ tích cực cho công tác GDHN TKT của trường; UBND huyện Hòa Vang và UBND xã đã có những chính sách phù hợp và hỗ trợ tích cực cho công tác GDHN TKT. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GDHN TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Thực trạng đội ngũ CBQL và giáo viên thực hiện GDHN các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang a. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường mầm non huyện Hòa Vang Qua điều tra khảo sát chúng tôi nhận thấy: 100% CBQL các trường mầm non của Huyện đều là nữ giới, điều này phản ánh thực tế chung của bậc giáo dục mầm non ở nước ta. 100% các CBQL các trường đều có chuyên môn được đào tạo là Sư phạm mầm non và có trình độ Đại học. Tuy nhiên, trong lĩnh vực GDHN cho TKT, vấn đề đào tạo tập huấn của CBQL các trường mầm non còn những hạn chế: phần lớn các CBQL mới trải qua các lớp tập huấn ngắn ngày về giáo dục hòa nhập: 65,5% tập huấn 2 -3 ngày; 17,2% tập huấn 1 tuần; 10,3% tập huấn từ 2 tuần trở lên và chỉ có 3,4% CBQL được tập huấn chuyên sâu về GDHN TKT. b. Thực trạng nhận thức của CBQL về các văn bản, chính sách liên quan đến GDHN TKT Kết quả khảo sát cho thấy: phần lớn các CBQL đều có mức độ
  14. 12 nhận thức cơ bản về các văn bản chính sách liên quan đến GDHN TKT. Vẫn còn một số cán bộ giáo quản lý có nghe qua các văn bản chính sách này nhưng không rõ nội dung trong các văn bản này là gì. Và một thực tế là không CBQL nào có hiểu biết sâu về các loại văn bản chính sách liên quan đến GDHN TKT nhất là những văn bản liên quan đến Thông tư liên tịch số 42 Quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật hay Quyết định 23 Quy định về GDHN cho người tàn tật, những văn bản rất quan trọng trong GDHN TKT. Thực tế này khiến không ít CBQL gặp những khó khăn trong quá trình triển khai GDHN TKT ở đơn vị mình. c. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy hòa nhập TKT tại các trường mầm non huyện Hòa Vang Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: 100% các giáo viên dạy hòa nhập TKT tại các trường mầm non của huyện Hòa Vang đều đã được tập huấn cơ bản về Can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập TKT mầm non thông qua dự án “Chương trình toàn diện và tích hợp trợ giúp người khuyết tật tại Đà Nẵng”. Đây là một điều đáng mừng cho công tác GDHN TKT mầm non của huyện. 100% các giáo viên dạy hòa nhập trẻ khuyết tật đều cho thấy nhu cầu tiếp tục cần được tập huấn về GDHN TKT: 12% cần và 88 % rất cần. 2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu GDHN TKT trong trường mầm non Khảo sát cho thấy: phần lớn những người được hỏi đều đồng ý cho rằng việc quản lý thực hiện mục tiêu GDHN TKT trong các trường mầm non của huyện là thường xuyên (94,3%) và mang lại hiệu quả (98,1%) trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật. Chỉ có một số ít những người được hỏi cho rằng nội dung này ít được thực hiện (5,7%) và ít hiệu quả (1,9%).
  15. 13 2.3.3. Thực trạng quản lý chương trình GDHN TKT trong trường mầm non Tại trường mầm non, chương trình GDHN TKT chủ yếu do CBQL hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp hòa nhập tự chủ động và linh hoạt xây dựng, điều chỉnh dựa trên chương trình chung giáo dục mầm non. Theo kết quả khảo sát cho thấy mức độ quản lý nội dung này là khá thường xuyên (92,5%) và hiệu quả quản lý là khá cao (96,2%). 2.3.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện phương pháp GDHN TKT trong trường mầm non Kết quả khảo sát cho thấy: nội dung quản lý việc thực hiện phương pháp GDHN TKT trong các trường mầm non của huyện cũng được thực hiện khá thường xuyên và mang lại hiệu quả khá cao. Theo các CBQL và giáo viên dạy hòa nhập TKT, với các trẻ này khi giáo dục phải rất mềm mỏng, phải điều chỉnh phương pháp cho phù hợp với trẻ. 2.3.5. Thực trạng quản lý việc thực hiện các hình thức tổ chức GDHN TKT trong trường mầm non Mặc dù, còn nhiều khó khăn trong thực hiện GDHN TKT nhưng mức độ quản lý và hiệu quả quản lý nội dung này trong các trường mầm non của huyện vẫn được thực hiện khá thường xuyên và mang lại hiệu quả cao. Chỉ có rất ít số người được hỏi cho rằng nội dung này ít được thực hiện (9,4%) và ít hiệu quả (5,7%), không có ai cho rằng nội dung này không được thực hiện và không hiệu quả. 2.3.6. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ GDHN TKT trong trường mầm non Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý nội dung này trong các trường mầm non của huyện cũng đã và đang được thực hiện khá thường xuyên và hiệu quả. Tuy nhiên, những phương tiện, đồ chơi, đồ
  16. 14 dùng dành cho trẻ khuyết tật dường như chưa được đầu tư đúng mức. Hiện nay, ở bậc mầm non vẫn chưa có trường mầm non nào của huyện có phòng nguồn dành cho những trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt. 2.3.7. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng trong GDHN TKT trong trường mầm non Phần lớn các CBQL và giáo viên đều cho rằng nội dung này đã được thực hiện khá thường xuyên (86,8%) và hiệu quả mang lại là khá hiệu quả (92,5%). 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.5.1. Mặt mạnh và những nguyên nhân a. Mặt mạnh Trong những năm qua GDHN TKT mầm non tại huyện Hòa Vang đã quan tâm thực hiện khá toàn diện và hiệu quả. GDHN đã được tổ chức triển khai tại tất cả các xã của huyện, thu hút và đáp ứng nhu cầu học và hoà nhập của TKT. Tỷ lệ huy động và duy trì sĩ số TKT ra lớp đạt tỷ lệ cao, chất lượng GDHN ngày càng tăng... b. Nguyên nhân của thành công GDHN TKT trong các trường mầm non đã đạt được những kết quả trên là do các yếu tố sau: - Các cấp quản lý, cộng đồng và toàn xã hội nhận thức khá tốt về TKT, về quyền học tập và hoà nhập cuộc sống, về khả năng, nhu cầu của trẻ...đã thấy được trách nhiệm của mình đối với trẻ qua việc phối hợp, huy động và tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ cho GDHN TKT. - Công tác quản lý chỉ đạo, xây dựng kế hoạch được chú trọng và thực hiện đồng bộ, cụ thể (hình thành được hệ thống văn bản và hồ sơ sổ sách quản lý, chỉ đạo, thực hiện) từ Phòng Giáo dục đến các trường và giáo viên theo đúng các quy định, quy chế, điều lệ của ngành giáo dục.
  17. 15 - Đội ngũ CBQL và giáo viên có hiểu biết nhất định, bước đầu đáp ứng được việc thực hiện GDHN và dạy – học hoà nhập. - Tổ chức thực hiện GDHN được thực hiện khá tốt, từ việc huy động và duy trì TKT ra lớp đến việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, hoạt động ngoại khoá ... hỗ trợ cho GDHN. TKT có sự tiến bộ về tiếp thu kiến thức văn hoá, được hoạt động và qua đó hình thành, rèn luyện các kỹ năng xã hội... nên tạo được niềm tin, niềm vui đến trường cho TKT và gia đình. 2.5.2. Hạn chế và những nguyên nhân a. Hạn chế - Sự phối hợp giữa nhà trường – địa phương – gia đình ở một số đơn vị chưa được tiến hành thường xuyên và hiệu quả chưa cao. - Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một số CBQL và giáo viên còn hạn chế. Giáo viên còn lúng túng và khó khăn trong việc tổ chức và vận dụng các phương pháp đặc thù trong dạy hoà nhập. - Cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều hạn chế, đặc biệt là đồ dùng thiết bị dạy học dành riêng cho TKT rất hạn hẹp đã gây rất nhiều khó khă n hạn, chế cho dạy hoà nhập. b. Nguyên nhân của tồn tại - Việc nhận thức về vai trò, vị trí của GDHN TKT của một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa tốt: Chưa nắm vững các chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Ngành đối với công tác GDHN TKT; CBQL nhà trường chưa tích cực tham mưu, chưa có cách tuyên truyền, lôi cuốn gia đình, cộng đồng hỗ trợ, tham gia vào công tác GDHN. - Tập huấn về GDHN chưa đủ cả số lượng và chất lượng, chưa cung cấp đủ kiến thức và kỹ năng thực hiện GDHN cho CBQL và giáo viên.
  18. 16 - Công tác thanh tra – kiểm tra về GDHN chưa được quan tâm đúng mức cả trên phương diện quản lý cấp Phòng Giáo dục cũng như trong các nhà trường mầm non. Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP Các nguyên tắc đề xuất biện pháp gồm có: Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo; Phù hợp với tình hình thực tế GDHN và kinh tế - xã hội ở địa phương; Đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa của các biện pháp; Đảm bảo kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân; Đảm bảo tính hiệu quả trong GDHN TKT mầm non. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GDHN TKT TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Nâng cao nhận thức về GDHN TKT cho cộng đồng và giáo viên nhân viên nhà trường a. Mục đích ý nghĩa Nhận thức có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhận thức đúng thì hoạt động mới đúng và hiệu quả. Ý nghĩa của vấn đề nhận thức càng trở nên quan trọng trong thực hiện GDHN vì hiện nay còn những nhận thức chưa đúng trong chính cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường cũng như trong cộng đồng.
  19. 17 b. Nội dung và cách thực hiện Hiệu trưởng cần chỉ đạo các hình thức, phương pháp tuyên truyền giáo dục một cách linh hoạt và phong phú, trong đó đặc biệt chú ý đến việc sử dụng hệ thống truyền thanh của xã, tổ dân phố và gia đình. Tuyên truyền, giáo dục về GDHN lồng ghép trong các bảng tin, thông báo của nhà trường. Nội dung truyên truyền giáo dục tập trung vào những kiến thức kỹ năng cơ bản về phát hiện sớm và can thiệp sớm, phục hồi chức năng sớm TKT, về khả năng nhu cầu của TKT, về việc tạo môi trường thuận lợi trong sinh hoạt và học tập. Các chủ trương và chính sách lớn của nhà nước, các ngành đối với người khuyết tật nói chung. 3.2.2. Xây dựng các phòng hỗ trợ GDHN TKT trong trường mầm non a. Mục đích ý nghĩa Can thiệp sớm và phục hồi chức năng sớm cho TKT có vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ hòa nhập cộng đồng. Vì vậy xây dựng phòng hỗ trợ giáo dục cá nhân cho TKT là một nhu cần thiết yếu, cần sớm được xây dựng và tổ chức trong các trường mầm non. b. Nội dung và cách thực hiện * Chuẩn bị nguồn nhân lực * Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên tham gia giảng dạy tại phòng hỗ trợ *Chuẩn bị cơ sở vật chất *Chuẩn bị điều kiện về kinh phí * Quyết định thành lập *Tổ chức hoạt động tại phòng hỗ trợ Gồm các hoạt động: Thông báo cho CMHS về chương trình hỗ trợ TKT tại phòng hỗ trợ; Sàng lọc, đánh giá TKT; Xây dựng kế hoạch
  20. 18 GDCN; Thực hiện kế hoạch hoạt động phòng hỗ trợ: Xây dựng kế hoạch giảng dạy, phân công GV giảng dạy tại phòng, hướng dẫn HS khuyết tật học tại phòng, theo dõi và đánh giá chất lượng giảng dạy TKT tại phòng, theo dõi và đánh giá chương trình can thiệp TKT học hòa nhập tại phòng. 3.2.3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý – giáo viên về GDHN TKT và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên a. Mục đích ý nghĩa Thực tế cũng cho thấy việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về GDHN đã hỗ trợ tích cực và góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ giáo viên trong công tác giáo dục TKT nói riêng và công tác giáo dục mầm non nói chung. b. Nội dung và cách thực hiện Hiệu trưởng nắm bắt tình hình thực hiện GDHN TKT tại đơn vị mình, căn cứ vào nhu cầu thực tế xây dựng kế hoạch tham mưu cho Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về GDHN và quản lý GDHN. Nội dung tập huấn tập trung vào các chủ đề: những vấn đề chung về TKT, về can thiệp sớm và GDHN trong trường mầm non; chẩn đoán, đánh giá TKT trong trường mầm non; quản lý GDHN trong trường mầm non; quản lý phòng hỗ trợ trong trường mầm non,... Việc phân công hợp lý các giáo viên đã được đào tạo chuyên sâu về giáo dục đặc biệt hoặc đào tạo cơ bản về GDHN cũng rất quan trọng. Phải chọn lọc những giáo viên có tinh thần trách nhiệm, có ý thức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá và có sự kiên trì, tình yêu thương trẻ sâu sắc. Cần chú ý bồi dưỡng, phát huy thế mạnh của các giáo viên trẻ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
38=>2