intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:269

35
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoạch cán bộ diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ 3 yếu đẩy mạnh QHCB diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở vùng này, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH NHÀN QUY HO¹CH C¸N Bé DIÖN BAN TH¦êNG Vô TØNH, THµNH ñY QU¶N Lý ë §åNG B»NG B¾C Bé GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
  2. HÀ NỘI ­ 2014
  3. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH NHÀN QUY HO¹CH C¸N Bé DIÖN BAN TH¦êNG Vô TØNH, THµNH ñY QU¶N Lý ë §åNG B»NG B¾C Bé GIAI §O¹N HIÖN NAY Chuyên ngành  : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số               : 62 31 23 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ           Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS, TS Trương Thị Thông                                                            2. PGS, TS D ương Trung Ý
  4. HÀ NỘI ­ 2014
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu   của riêng tôi. Các số  liệu nêu trong luận án là trung   thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng   được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Thị Thanh Nhàn
  6. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1:  TỔNG   QUAN   TÌNH   HÌNH   NGHIÊN   CỨU   LIÊN   QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam   6 1.2. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài   27 Chương 2:  QUY HOẠCH CÁN BỘ  DIỆN BAN THƯỜNG VỤ  TỈNH,  THÀNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ HIỆN NAY  ­ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN 32 2.1. Các tỉnh, thành phố   ở  đồng bằng Bắc bộ  và cán bộ  diện ban  thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý  32 2.2. Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở  đồng bằng Bắc bộ ­ Khái niệm, nội dung và những vấn đề  có  tính nguyên tắc  55 Chương 3:  QUY HOẠCH CÁN BỘ  DIỆN BAN THƯỜNG VỤ  TỈNH,  THÀNH  ỦY QUẢN LÝ  Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ­ THỰC  TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM  77 3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ  quy hoạch các chức danh diện ban  thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ 77 3.2. Thực trạng quy hoạch cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh, thành  ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ, nguyên nhân, kinh nghiệm  86 Chương 4:  PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ  YẾU ĐẨY MẠNH  QUY   HOẠCH   CÁN   BỘ   DIỆN   BAN   THƯỜNG   VỤ   TỈNH,   THÀNH  ỦY QUẢN LÝ  Ở  ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ  ĐẾN NĂM  2020   111 4.1. Dự  báo những yếu tố  tác động và mục tiêu, phương hướng   đẩy mạnh quy hoạch cán bộ  diện ban thường vụ  tỉnh, thành  ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ đến năm 2020 111 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quy hoạch cán bộ diện  ban thường vụ  tỉnh, thành  ủy quản lý ở  đồng bằng Bắc bộ  đến  năm 2020   122 KẾT LUẬN  166
  7. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ CỦA TÁC  GIẢ LUẬN ÁN 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 170 PHỤ LỤC 181
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTV                      : Ban thường vụ      BTC                       : Ban tổ chức           CNH, HĐH           : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa       HĐND                   : Hội đồng nhân dân                          HTCT                    : Hệ thống chính trị                           Nxb                       : Nhà xuất bản                                   QHCB                   : Quy hoạch cán bộ                           XHCN                   : Xã hội chủ nghĩa  UBND                   : Ủy ban nhân dân                             
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công  việc” [7475, tr.269], “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ  tốt hay kéem”  [7475,  tr.  273]. Công tác cán bộ  là khâu quan trọng trong   công tác xây dựng Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành  Trung ương Đảng khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công   nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nêu rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định  sự  thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất  nước và chế  độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [2882,  tr.66]. Trong công tác cán bộ, quy hoạch cán bộ (QHCB) là khâu quan trọng.  Thông qua quy hoạch cán bộ mới có cơ sở để làm tốt công tác đào tạo, bồi   dưỡng, sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm  vụ  trước mắt và lâu dài của sự  nghiệp cách mạng. Đại hội đại biểu toàn  quốc lần thứ  VI của Đảng nhấn mạnh các cấp  ủy phải xây dựng quy  hoạch cán bộ để trên cơ sở đó thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố  trí, sử dụng cán bộ. Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX) của Đảng khẳng định  tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ và đề ra nhiệm vụ của công  tác quy hoạch cán bộ  theo chức danh và cán bộ  dự  nguồn. Trên cơ  sở  đó,   tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng  sản Việt Nam khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ­TW “Về công tác  quy hoạch cán bộ  lãnh đạo, quản  lý thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp hóa,  hiện đại hóa đất nước”. Đây là lần đầu tiên Đảng ta ban hành một nghị  quyết chuyên đề  quan trọng về  công tác QHCB. Mục đích của công tác  QHCB là tạo sự  chủ  động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ;   khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảm  
  10. 2 bảo tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các  thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và ổn định chính trị. Trong xây dựng đội ngũ đội ngũ cán bộ  lãnh đạo, quản lý của hệ  thống chính trị  (HTCT) nói chung, xây dựng đội ngũ cán bộ  diện   bBan  thường vụ (BTV) tỉnh, thành ủy quản lý nói riêng có vai trò đặc biệt quan  trọng. Đây là đội ngũ cán bộ  đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu   các   cơ   quan,  ban,   ngành,   quận,   huyện   của  các   tỉnh,   thành   phố,  những  người trực tiếp lãnh đạo, chỉ  đạo thực hiện các chủ  trương, nghị  quyết  của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các địa phương. Để  xây  dựng đội ngũ cán bộ  diện BTV tỉnh, thành  ủy quản lý có đủ  số  lượng,  đảm bảo chất lượng đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  được giao, việc quy  hoạch đội ngũ cán bộ này là rất cần thiết. Là vùng đất có bề dày văn hóa –  ­ lịch sử, nay là một trong những  trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học   –    ­  công nghệ, các tỉnh,  thành phố  đồng bằng Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ đang gánh trên vai trách  nhiệm làm vùng động lực phát triển của cả nước. Trách nhiệm đó chỉ  có  thể  thực hiện thành công, nếu các cấp  ủy, tổ  chức đảng các tỉnh, thành  phố  xây dựng được một đội ngũ cán bộ  đảm bảo chất lượng, thường   xuyên được đổi mới, trẻ hóa, quy chuẩn hóa. Nhận thức rõ yêu cầu đó, trong nhiều năm qua, các tỉnh, thành ủy ở  đồng bằng Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ đã coi trọng công tác QHCB, nhờ  đó, công tác này có bước chuyển biến rõ nét và đạt được những kết quả  bước đầu. Nhận thức của các cấp  ủy đảng về  công tác QHCB có sự  chuyển biến rõ nét, thấy rõ hơn ý nghĩa của công tác QHCB là nhằm tạo  thế chủ động trong công tác cán bộ, qua đó khắc phục được tình trạng bị  động trong công tác nhân sự mỗi kỳ đại hội Đảng, bầu cử Hội đồng nhân  dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp. Công tác QHCB đã góp 
  11. 3 phần xây dựng được một đội ngũ cán bộ  nguồn khá dồi dào, được phát  hiện từ phong trào hành động cách mạng của quần chúng. Nhiều cán bộ,   đảng viên được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện từ thực tiễn công  tác qua các cương vị lãnh đạo, quản lý từ thấp đến cao hơn, mang tính cơ  bản và lâu dài. Cơ chế phát hiện và đào tạo có định hướng đối với cán bộ  trẻ, có triển vọng, chú trọng cán bộ xuất thân từ giai cấp công nhân, nông  dân, tầng lớp trí thức, gia đình có công với cách mạng và cán bộ nữ… góp  phần tạo sự đồng bộ trong cơ cấu của cả đội ngũ cán bộ của HTCT.  Tuy nhiên, công tác QHCB của các tỉnh, thành  ủy  ở  đồng bằng Bắc  Bộ  đồng bằng Bắc bộ còn những hạn chế, yếu kém nhất định. Quy trình  giới thiệu, phát hiện, xem xét, quyết định đưa cán bộ  vào diện quy hoạch   vẫn chưa đảm bảo tính công khai, mở  rộng thảo luận dân chủ  đi đôi với  quyền tập trung quyết định của BTV cấp ủy. Một số nơi có biểu hiện “độc  quyền” quy hoạch của bí thư hoặc BTV. Một số nơi do chưa phân biệt giữa  công tác quy hoạch với công tác nhân sự cụ thể nên lúng túng về cách làm.  Có nơi xây dựng quy hoạch thành các phương án nhân sự, nên số  lượng   nguồn ít, chưa đa dạng. Tình trạng phổ biến ở các địa phương khi quy hoạch   chức danh chủ  chốt chỉ  tập chung vào một số  đồng chí đương nhiệm, cá  biệt, có nơi nguồn quy hoạch chỉ được 01 người cho 01 chức danh chủ chốt.   Việc phát hiện và quy hoạch nguồn xa còn rất hạn chế. Xuất phát từ  yêu cầu thực tiễn của một địa bàn rộng lớn, có vị  trí   trọng yếu của đất nước, đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,  hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển kinh tế ­ xã hội, nhiệm vụ xây dựng  và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện các BTV tỉnh, thành ủy quản   lý đang đặt ra một cách cấp thiết. Vì thế, nghiên cứu vấn đề “Quy hoạch   cán bộ  diện ban thường vụBban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở   đồng bằng  Bác  Bắc  Bộ  bộ  giai đoạn hiện nay” thực sự  có ý nghĩa lý 
  12. 4 luận và thực tiễn cấp thiết.           2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án           2.1. Mục đích           Trên cơ sở  nghiên cứu, làm rõ những vấn đề  lý luận và thực  tiễn về  quy hoạch cán bộ  diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở  đồng bằng  Bắc Bộ  đồng bằng Bắc bộ, luận án đề  xuất phương hướng và những  giải pháp chủ  yếu đẩy mạnh QHCB diện BTV tỉnh, thành  ủy quản lý  ở  vùng này, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ  lãnh đạo, quản lý đáp  ứng   tốt yêu cầu nhiệm vụ  của sự  nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước   trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ:           ­ Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu ở trong nước và  nước ngoài    đã công bố  có liên quan đến đề tài, chỉ rõ những vấn đề  đã  được nghiên cứu, làm rõ, những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu. ­ Luận giảiàm làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và, thực tiễn  vềtrong  QHCB diện BTV tỉnh, thành  ủy quản lý  ở  đồng bằng Bắc Bộ  đồng bằng Bắc bộ hiện nay, gồm: đặc điểm của vùng đồng bằng Bắc Bộ  liên quan đến yêu cầu công tác QHCB; đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán  bộ  diện BTV các tỉnh, thành  ủy quản lý  ở  đồng bằng Bắc Bộ  hiện nay;   khái niệm, nội dung, phương châm, nguyên tắc, quy trình và vai trò của  QHCB diện BTV các tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ. ­ Đánh giá  đúng  thực trạng đội ngũ cán bộ  được  quy hoạch các  chức danh diện BTV tỉnh, thành  ủy quản lý  ở  đồng bằng Bắc Bộ đồng  bằng Bắc bộ và thực trạng công tác QHCB diện BTV tỉnh, thành ủy quản  lý   ở   vùng   này;   chỉ   rõ   nguyên   nhân  của   thực   trạng,  rút   ra   những  kinh  nghiệm và những vấn đề đặt ra cần thiết từ thực tiễn. ­ Đề xuất mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm 
  13. 5 đẩy mạnh QHCB diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ đồng  bằng Bắc bộ đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu           3.1. Đối tượng nghiên cứu            Luận án nghiên cứu công tác quy hoạch cán bộ  diện BTV  tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi nội dung:  Luận án tập trung nghiên cứu công tác quy  hoạch các chức danh cán bộ  diện BTV tỉnh, thành  ủy quản lý  ở  các tỉnh  đồng bằng Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ (gồm các chức danh: trưởng, phó  các sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương ở các tỉnh, thành phố; bí thư,  phó bí thư, chủ tịch, phó chủ  tịch HĐND, UBND,  ủy viên thường vụ  các   quận, huyện, thị xã trực thuộc…). ­ Địa bàn khảo sát, nghiên cứu: 11 tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng  Bắc Bộ  đồng bằng Bắc bộ: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng  Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Hải Phòng, Quảng Ninh,  Hà Nội. ­   Thời   gian   khảo   sát,   nghiên   cứu:  từ   năm   2004   đến   2014,   định  hướng giải pháp đến năm 2020.           4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên  cứu dựa trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa Mác ­  Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam  về cán bộ và công tác cán bộ nói chung, QHCB nói riêng.  4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ  sở  phương pháp luận của chủ 
  14. 6 nghĩa Mác­Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh; đồng thời sử  dụng các phương  pháp cụ thể: lôgic­lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát,   tổng kết thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia… 5. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án 5.1. Những đóng góp mới ­ Đưa raXây dựng và luận giải làm rõ quan khái niệm và nội dung  về QHCB diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bBộ. ­ Khái quát những kinh nghiệm thực hiện  QHCB diện BTV tỉnh,  thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ đồng bằng Bắc bộ những năm qua. ­ Góp phần làm rõ nội dung công tác QHCB diện BTV tỉnh, thành   ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ. ­ Đề xuất 02 giải pháp có tính đột phá để thực hiện tốt QHCB diện  BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bBộ. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án ­ Luận án góp phần đánh giá đúng thực trạng quy hoạch đội ngũ cán   bộ  diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở  đồng bằng Bắc Bộ; chỉ  rõ nguyên  nhân của thực trạng. cung cấp thêm luận cứ  khoa học để  các BTV tỉnh,  thành ủy ở đồng bằng Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ  ­   Kết  quả   nghiên  cứu  của  luận  án  có  thể  sử  dụng  làm  tài  liệu  nghiên cứu cho việc chỉ  đạo làm tốt hơn công tác QHCB diện BTV tỉnh,  thành  ủy ở  đồng bằng Bắc Bộ  hiện nayquản lý đáp  ứng yêu cầu nhiệm  vụ. ­ Luận án có thể  được sử  dụng trong nghiên cứu, giảng dạy tại   Học viện Chính trị  qQquốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị  tỉnh,  thành phố.
  15. 7 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến  đề tài, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả, danh mục   tài   liệu   tham   khảo   và   phụ   lục,   nội   dung   chính   của   luận   án   gồm  3  4  chương, 6 8 tiết.
  16. 8 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU                                        LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ  Vấn đề cán bộ  và công tác cán bộ  luôn là đề  tài mang tính lý luận   và thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt từ  khi bước vào thời kỳ  đẩy mạnh công  nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng đội ngũ cán bộ để đáp ứng   yêu cầu nhiệm vụ chính trị này càng được nhiều nhà khoa học quan tâm.  Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung  ương Đảng khóa  VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại  hóa đất nước khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của  cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là  khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [2882]. Quán triệt tinh thần  đó, nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã dày công làm rõ các vấn đề  liên quan đến cán bộ, công tác cán bộ, trong đó có công tác quy hoạch cán  bộ và những khâu liên quan nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch đội ngũ  cán bộ các cấp của Đảng, cụ thể: ­ Sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán   bộ   thời   kỳ   đẩy   mạnh   công   nghiệp   hóa,   hiện   đại   hóa   đất   nước”  của  Nguyễn   Phú   Trọng,   Trần   Xuân   Sầm  (chủ   biên).   Nxb   Chính   trị   quốc  giaChính trị quốc gia, H. 2003 [123]. Các tác giả đã làm rõ những vấn đề  lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ  trong thời kỳ  đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; chỉ  ra những nội dung cơ 
  17. 9 bản về  tiêu chuẩn chung đối với cán bộ  và tiêu chuẩn đối với từng loại  cán bộ  cụ  thể. Đề  tài cũng đã làm rõ nội dung các khâu, các bước, quy  trình của công tác cán bộ  như: phát hiện, lựa chọn, đánh giá, sử  dụng và  cất nhắc cán bộ; huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đồng thời, đề  tài cũng đã xác định yêu cầu chung về  chất lượng của đội ngũ cán bộ  trong thời kỳ  đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trên cơ  sở  đó, đề  tài xác  định những quan điểm, phương hướng, giải pháp cơ  bản nhằm nâng cao  chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. ­ Sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ”  của Bùi  Đình Phong, [84] Nxb Lao động, Hà Nội, 2006. Tác giả đã hệ thống hóa quá  trình hình thành và những tư  tưởng cơ  bản của Hồ  Chí Minh về  cán bộ  và  công tác cán bộ của Đảng, trong đó có một số nội dung cơ bản như: vai trò  của cán bộ;     đạo đức của người cán bộ  cách mạng; huấn luyện cán bộ  là   công việc gốc của Đảng... Những quan điểm của Hồ Chí Minh về cán bộ và  công tác cán bộ  là cơ  sở  quan trọng để  tác giả  đề  xuất, vận dụng vào xây  dựng đội ngũ cán bộ  nói chung, quy hoạch cán bộ  diện BTV tỉnh, thành ủy  quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ nói riêng. ­ Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng   yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hóa  hoá  ,  hiện đại hóa  hoá   đất nước”  do Vũ Văn Hiền chủ  biên  [45]    ,  Nxb    Chính trị  Quốc gia Chính trị  quốc  gia  , Hà Nội, 2007. Các tác giả đã  tập trung luận giải vai trò của việc xây  dựng đội ngũ cán bộ  lãnh đạo, quản lý của HTCT; phân tích, đánh giá  thực trạng đội ngũ này. Từ đó, các tác giả đã nhấn mạnh đến những yêu  cầu về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực cán   bộ  trong mối quan hệ với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Trên cơ  sở  đó, các tác giả đưa ra các giải pháp chủ  yếu nhằm xây dựng đội ngũ  cán bộ  lãnh đạo, quản lý nhằm đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp công 
  18. 10 nghiệp  hóa  hoá  ,   hiện   đại  hóa  hoá   đất   nước,   trong   đó   có   công   tác   quy  hoạch cán bộ. ­ Sách “Một số  vấn đề  về  xây dựng Đảng và công tác cán bộ”  của Bùi Ngọc Thanh [97]  , Nxb   Chính trị Quốc gia Chính trị quốc gia , Hà  Nội, 2008.  Cu  ố n  sách   đánh giá khái quát việc thực hiện tiêu chuẩn cán  bộ  đã được Hội nghị  Trung  ương 3   khóa  khoá   VIII của Đảng xác định  cũng như  những việc làm được, những việc phải tiếp tục thực hiện  trong việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Nghị quyết số 11­ NQ/TW của Bộ Chính trị khóa  khoá   IX... Những kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên sẽ được tác giả  luận án kế  thừa một cách có chọn lọc, góp phần làm rõ cơ  sở  lý luận,  thực tiễn về  quy hoạch cán bộ  lãnh đạo, quản lý  ở  các tỉnh  đồng bằng  Bắc Bộ đồng bằng Bắc bộ hiện nay.  1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quy hoạch cán bộ Quy hoạch cán bộ được các nhà khoa học khẳng định là khâu quan  trọng tạo cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện tốt việc sắp xếp,  bố trí, luân chuyển cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài  của sự nghiệp cách mạng. Bởi vậy, từ lâu, công tác quy hoạch cán bộ đã  được các cấp ủy đảng, các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo, quản lý quan  tâm, nhất là sau khi có Nghị  quyết số  42­NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm  2004 của Bộ Chính trị về “Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý  thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đến nay đã  có một số công trình tiêu biểu sau: ­ Đề tài khoa học cấp Nhà nước ĐTĐL­2002/07 “Về quy hoạch cán  bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  nước” do PGS, TS Trần Đình Hoan làm chủ nhiệm [46]. Đây là công trình  khoa học có giá trị lớn, đề cập có hệ thống vấn đề quy hoạch cán bộ ở 
  19. 11 nước ta hiện nay. Về  mặt lý luận, đề tài đã làm sáng tỏ các quan niệm  quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; vị trí, tầm quan trọng của công tác  quy hoạch cán bộ. Đề tài đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công  tác quy hoạch cán bộ trên địa bàn cả nước, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế  cơ bản và những nguyên nhân của thực trạng, rút ra một số kinh nghiệm,  nêu những vấn đề đặt ra đối với công tác quy hoạch cán bộ của cả nước  trong tình hình mới. Trên cơ  sở  đó, đề  tài đã nêu phương hướng và đề  xuất hệ giải pháp chủ yếu gắn liền với một loạt những công tác nhằm  nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ của cả nước giai đoạn hiện nay và  những năm tiếp theo. ­ Sách “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý  thời kỳ công nghiệp hóahoá, hiện đại hóahoá đất nước”(2008) của Trần  Đình Hoan [48], Nxb Chính trị Quốc giaChính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là  kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước: "Những  vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ  lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóahoá, hiện đại hóahoá đất  nước" do PGS, TS Trần Đình Hoan làm chủ nhiệm. Chương I, các tác giả  đã phân tích cơ  sở  phương pháp luận và những yêu cầu của sự  nghiệp  công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước về công tác đánh giá, quy hoạch,  luân chuyển cán bộ ở nước ta; đồng thời, làm sáng tỏ cơ sở khoa học của  công tác  đánh giá cán bộ;  QHCB;  luân chuyển cán bộ  lãnh đạo, quản  lý. Chương II: các tác giả đã phân tích phong trào vô sản hóa thời kỳ trước  Cách mạng tháng Tám 1945 và bài học kinh nghiệm về công tác cán bộ  của Đảng ta; làm rõ thực trạng công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển  cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ 1945­1985 và từ 1986 đến nay. Chương  III: các tác giả đã đưa ra các quan điểm và 7 giải pháp chủ yếu nhằm đổi  mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch và luân 
  20. 12 chuyển cán bộ hiện nay. Theo các tác giả, trong công tác cán bộ hiện nay,  có thể xác định: đánh giá cán bộ là khâu tiền đề, QHCB là khâu nền tảng,  luân chuyển cán bộ là khâu đột phá và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vừa là  yêu cầu trước mắt vừa là nhiệm vụ lâu dài. Để đánh giá đúng cán bộ, tổ  chức và cá nhân có thẩm quyền phải thật sự “có tầm, có tâm”. Cơ sở khoa  học và thực tiễn của công tác QHCB đã được các tác giả tập trung làm rõ.  Trên cơ sở các phân tích về nguyên tắc “động và mở” trong QHCB các tác  giả chỉ ra những giải pháp thực hiện có hiệu quả nguyên tắc động và mở  trên cả phương diện nhận thức và vận dụng thực tiễn. Từ đó, đề xuất các  kiến nghị  về  tạo nguồn quy hoạch; về  các hình thức phát hiện nhân tài,  điều chỉnh, bổ  sung quy hoạch; nhận thức về  vai trò, tác dụng của quy  hoạch trong quá trình bố trí, sử dụng cán bộ ở các cấp, các ngành… Phần  Phụ lục, nhóm tác giả đã phân tích vấn đề đánh giá, luân chuyển quan lại  trong các triều đại phong kiến Việt Nam và kinh nghiệm đánh giá, quy  hoạch, luân chuyển cán bộ  ở  Trung Quốc, Nhật Bản và một số  nước  ASEAN. ­ Sách “Quy hoạch cán bộ  lãnh đạo quản lý” (2009) của Đỗ  Minh  Cương, Nxb Chính trị Quốc giaChính trị quốc gia, Hà Nội[267]. Tác giả đã  trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng và hiệu  quả công tác QHCB lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy  mạnh CNH, HĐH đất nước; phân tích thực trạng của công tác QHCB, chỉ  ra những nguyên nhân chủ  yếu của những yếu kém, khuyết điểm trong  công tác QHCB lãnh đạo, quản lý. Theo tác giả, nhận thức và tư tưởng của  chủ thể và khách thể trong công tác quy hoạch hiện tại ở một số nơi chưa  đúng đắn, thống nhất và đầy đủ. Việc đổi mới về mặt thể chế, chính sách  trong công tác tổ chức cán bộ chưa theo kịp với yêu cầu của tình hình và  nhiệm vụ mới; chưa thể chế hóa được nguyên tắc tập trung dân chủ trong 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2