« Home « Kết quả tìm kiếm

Tác động của marketing 4.0 đến hoạt động phân phối của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- TÁC ĐỘNG CỦA MARKETING 4.0 ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM.
- THE IMPACT OF MARKETING 4.0 ON DISTRIBUTION ACTIVITIES OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM.
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới, tạo ra nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập nền kinh tế quốc tế, những thay đổi lớn từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động đến rất nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
- Marketing 4.0 là một khái niệm mới và đang ngày càng trở nên phổ biến đối với các nhà quản trị.
- Trong các hoạt động marketing, hoạt động phân phối chịu sự tác động rất rõ rệt.
- Trong nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu các tác động cụ thể của Marketing 4.0 đến hoạt động phân phối tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam..
- Từ khóa: Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Marketing 4.0, Phân phối..
- Marketing 4.0 is a new concept and has being become increasingly popular among executives.
- In this study, the author explores the specific impacts of Marketing 4.0 on distribution activities in small and medium enterprises in Vietnam..
- Keywords: Distribution, Marketing 4.0, Vietnam Small and Medium Enterprise..
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đã tác động đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có ngành Marketing.
- Theo Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày của Bộ Chính trị về cách mạng 4.0 cho thấy Cách mạng 4.0 mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân.
- Không nằm ngoài xu thế chung của nền kinh tế, ngành Marketing phải có một hướng tiếp cận mới để giúp doanh nghiệp có thể đột phá về doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng như tránh được rủi ro bị đào thải của xã hội.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến marketing trên cơ sở khai thác tối đa nền tảng công nghệ thông tin, kết nối, tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, cũng như đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- thông minh ức vào năm công nghiệp.
- đã à để thảo luậ ưa ra tại Hộ .0 nhằm thô Công nghiệ đẩy phát tr nghiệp 4.0".
- ự phát triển niệm Công annover tại h sản xuất đẩy các nướ tương tự nh ầu nổi lên xu.
- công nghệ nghiệp 4.0 Cộng hòa và quản lý ớc tiên tiến hằm duy trì uất phát từ ệ cao, điện phố Davos-.
- Theo Kotler và các cộng sự (2017) đưa ra định nghĩa marketing 4.0 là phương pháp tiếp cận marketing kết hợp giữa các tương tác trực tuyến và trực tiếp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, pha trộn giữa phong cách và giá trị thực tế trong quá trình xây dựng thương hiệu và quan trọng nhất là sự bổ trợ lẫn nhau giữa kết nối máy - máy và tiếp xúc trực tiếp người - người nhằm tăng cường cam kết gắn bó của khách hàng với doanh nghiệp.
- Khác với các khái niệm marketing trước đó (marketing 1.0, marketing 2.0 và marketing 3.0)..
- Maketing trong cách mạng 4.0 là hình thức tiếp thị có sự tương tác giữa online và offline giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Trong thời đại kỹ thuật số, doanh nghiệp phải thay đổi hoàn toàn cách thức tiếp cận với khách hàng, phân tích nhu cầu, tiếp thị, bán hàng, đến chăm sóc khách hàng,… cho phù hợp với thời đại.
- Marketing 4.0 sẽ gắn liền với Internet, từ việc lựa chọn kênh quảng bá tới thúc đẩy hành động mua hàng, đánh dấu bước dịch chuyển từ 4P sang 4C..
- Các giai đoạn phát triển Marketing.
- Nhìn lại sự phát triển của marketing, có thể tóm lược về 4 giai đoạn Marketing sau:.
- Marketing 1.0: Philip Kotler đã đúc kết khái niệm Marketing 1.0 dựa trên sự phát triển của lý thuyết Marketing.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất dẫn đến sản xuất sản phầm, dịch vụ hàng loạt với giá thành rẻ hơn so với trước đây.
- Trước Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất câu hỏi duy nhất được đặt ra là làm thế nào để sản xuất hàng hóa.
- Còn khi có Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất câu hỏi đã được chuyển sang, nên sản xuất cái gì và làm sao để bán được chúng.
- Vì vậy, Marketing xoay quanh 4P: Product - Sản phẩm, Price - Giá cả, Place - Phân phối và Promotion - Xúc tiến thương mại (hay truyền thông).
- Như vậy, thời đại Marketing 1.0, chú trọng nhiều vào làm thế nào để bán được nhiều sản phẩm, hàng hóa..
- Marketing 2.0: Cách mạng công nghiệp lần thứ hai, dẫn đến Công nghệ Internet xuất hiện, phát triển và được biết đến như cuộc “Cách mạng thông tin” của thời đại - đó chính là bối cảnh của Marketing 2.0.
- Người tiêu dùng có thể nhận được thông tin một cách đặc biệt dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn mà không bị hạn chế bởi khoảng cách như trước.
- Vì thế, trong Marketing 2.0, việc bán hàng phụ thuộc nhiều vào phía người tiêu dùng.
- Người tiêu dùng mong muốn tìm kiếm và đòi hỏi những sản phẩm, hàng hoá ngày càng phù hợp với nhu cầu của họ.
- Vì vậy, việc sản xuất sản phẩm trước tiên phải tính đến nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng..
- Marketing 3.0: Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, dẫn đến người tiêu dùng xích lại gần nhau hơn bao giờ hết, và sức mạnh đàm phán cũng lớn hơn bao giờ hết.
- Từ sự phát triển không ngừng của mạng Internet, người tiêu dùng có thể kết nối với nhau ở khắp mọi nơi.
- Hành vi của họ đã thay đổi, cụ thể là người tiêu dùng dành nhiều thời gian trên mạng hơn, đặc biệt là trên các mạng xã hội.
- Vì vậy, nghiên cứu thị trường ở thời đại này đổi trọng tâm sang không chỉ sở thích của người tiêu dùng mà cả hành vi người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi đám đông (người dùng mạng xã hội)..
- Marketing 4.0: Sự phát triển của khái niệm Marketing thế hệ thứ tư được trình bày vào năm 2017, bởi Philip Kotler.
- Có thể thấy, Marketing 4.0 đề cập một cách tiếp cận có căn cứ để dẫn dắt khách hàng đi từ nhận biết đến ủng hộ thương hiệu của doanh nghiệp với xu hướng phát triển của công nghệ số.
- Marketing 4.0 đề xuất sự thích nghi của các doanh nghiệp với bản chất thay đổi của hành vi khách hàng trong nền kinh tế số với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với 4 yếu tố đang được nhắc đến ở mọi nơi, mọi lĩnh vực: Vạn vật kết nối (Internet of Things).
- Marketing 4.0 tin rằng sự hội tụ của công nghệ cuối cùng sẽ dần đến sự hội tụ giữa Marketing kỹ thuật số và marketing truyền thống..
- ranh chung 19 cho thấy chú ý là các doanh nghi ớc ngoài.
- a các doanh nghiệp quy.
- Tổng cục thố vừa và nhỏ p siêu nhỏ.
- phân phối ệp vừa và nh.
- Chí các doanh n ị trường và.
- và nhỏ thườ g thay đổi qu.
- Chính những thực trạng nêu trên cùng với nghị quyết Theo Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày của Bộ Chính trị về cách mạng Công nghiệp 4.0 và sự thay đổi trong Marketing 4.0 trong thời gian sắp tới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xem xét những tác động này đối với thực trạng của doanh nghiệp.
- Điều này góp phần giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xây dựng các chiến lược, hàm ý và giải pháp nhằm phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh ngày nay..
- Xét ở tầm vĩ mô, kênh phân phối được coi là con đường vận động của hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Dưới góc độ của người tiêu dùng, kênh phân phối là tập hợp những trung gian nên họ phải mua sản phẩm với giá cao hơn giá của người sản xuất.
- Còn đối với người sản xuất, người muốn tổ chức hệ thống kênh phân phối là sự tổ chức các quan hệ bên ngoài (chuyển quyền sở hữu, đàm phán.
- nhằm thực hiện hoạt động phân phối sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp theo cách thức, chính sách của doanh nghiệp đặt ra..
- Xét dưới góc độ quản lý, kênh phân phối được xem như là một lĩnh vực quyết định trong Marketing.
- Kênh phân phối được coi là "một sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối của nó".
- "quan hệ bên ngoài sự tổ chức kênh các hoạt động phân phối"..
- Phân phối là một trong 4 yếu tố trong mô hình chiến lược Marketing-Mix.
- Mô hình Marketing - Mix dùng trong quá trình quản lý Marketing là một hỗn hợp các chiến lược gồm 4 biến số Marketing có thể điều chỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các nhân tố môi trường không thể điều khiển bao gồm các lực lượng môi trường chính như kinh tế - văn hoá - xã hội, cạnh tranh, luật pháp, kỹ thuật.
- Công việc chính của quản lý Marketing là điều khiển các mục tiêu tiềm năng và phát triển cho phù hợp, phối hợp các chiến lược sản phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối để thoả mãn những thị trường này trong môi trường cạnh tranh gay gắt..
- Tác động Marketing 4.0 đến doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Cơ hội.
- Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hơn trong tương lai..
- Do doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm sẽ được cao hơn..
- Tiết kiệm chi phí sản xuất, vận chuyển, thời gian, nhân công từ đó làm giảm giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp..
- Khả năng người tiêu dùng tiếp cận marketing sản phẩm sẽ dễ dàng hơn thông qua mạng Internet..
- Giúp doanh nghiệp tăng khả năng kết nối, tham gia vào chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu cũng như khu vực.
- Doanh nghiệp phải nâng cấp máy móc, trang thiết bị phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ 4.0..
- Doanh nghiệp phải tuyển dụng các nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của xã hội..
- Song song với sản xuất, doanh nghiệp cũng cần phải chú ý đến công tác bảo vệ môi trường, quan tâm đến công tác xã hội..
- Doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài..
- Hàm ý quản trị và đề xuất cho doanh nghiệp.
- Triển vọng sáng đó được đặt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động ngày càng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó ngành bán lẻ Việt Nam..
- Với sự phát triển của nền tảng và dịch vụ công nghệ, xu hướng thương mại điện tử tiếp tục có một vai trò ngày càng tăng trong ngành bán lẻ.
- Sự cạnh tranh trong hệ thống phân phối và ngành bán lẻ sẽ ngày càng mạnh mẽ với sự tham gia đa dạng của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Sự cạnh tranh gay gắt sẽ dẫn đến 4 xu thế phát triển chính của hệ thống phân phối - bán lẻ Việt Nam:.
- Thứ tư là xu hướng bán hàng đa kênh, do 70% dân số Việt Nam đang sử dụng các thiết bị di động, cùng với đó là sự phát triển như vũ bão của cộng nghệ số, trí tuệ nhân tạo (Al), dữ liệu lớn (Big Data)….
- Ngoài ra, mỗi khi nói đến việc thiết lập kênh phân phối, sự cản trở trong quá trình phân phối có khả năng đánh tan mọi mục tiêu của doanh nghiệp.
- Bởi vì khi xây dựng kênh phân phối, có ba nhiệm vụ rất quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm:.
- Thứ hai – Visibility là phải để cho người tiêu dùng nhìn thấy được sản phẩm, tức là phải thực hiện tất cả những biện pháp cần thiết như trưng bày sản phẩm, treo dán vật phẩm quảng cáo… để tác động đến người mua sắm, khiến họ dễ dàng quyết định mua sản phẩm của chúng ta.
- Để xây dựng được kênh phân phối các doanh nghiệp phải mất nhiều năm và tốn nhiều tiền của, công sức, bởi đây là cả một công trình khoa học và nghệ thuật.
- Do vậy đến thời điểm này thẳng thắn mà nói các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta ít có doanh nghiệp nào hài lòng với kênh phân phối của.
- mình, bởi vì nhiều doanh nghiệp chưa có một kênh phân phối mạnh và hữu hiệu để chuyên chở sản phẩm đến với khách hàng mục tiêu..
- Mỗi công ty, mỗi ngành hàng có kênh phân phối khác nhau dựa trên các tiêu chí: đặc điểm sản phẩm, mục tiêu của công ty, chiến lược phân phối và mức độ đầu tư vào kênh phân phối..
- Trong chính sách phân phối thông thường được các doanh nghiệp thiết lập có cấu thành bởi các yếu tố: chiết khấu trên hóa đơn, thưởng doanh số/KPI (Key Performance Indicators), thưởng đơn hàng đúng tiến độ, lương nhân viên bán hàng, chính sách công nợ, chính sách thưởng trả đúng hạn, chính sách cho đại lý bên dưới nhà phân phối.
- Mỗi doanh nghiệp tùy vào từng ngành hàng, từng chiến lược khác nhau sẽ có những chiết khấu khác nhau, có công ty chiết khấu trên hóa đơn 1,5% nhưng cũng có công ty chiết khấu đến 9%, thậm chí đến 12%… cộng thêm những chỉ tiêu khác làm cho chính sách phân phối con số tăng lên đến 15%..
- Trong chính sách phân phối có chỉ tiêu lương nhân viên bán hàng, đây là một trong những chỉ tiêu khá hay phụ thuộc vào quan điểm của nhiều doanh nghiệp.
- Có doanh nghiệp cho rằng, việc trả lương cho nhân viên bán hàng phải do nhà phân phối thực hiện vì nhân viên của họ thì họ trả lương, nhưng cũng có những doanh nghiệp giành lấy việc trả lương vì cho rằng, ai trả lương thì nhân viên sẽ làm cho người đó.
- Doanh nghiệp trả lương thì nhân viên làm cho doanh nghiệp, mặc dù mỗi ngày gặp gỡ nhà phân phối hay đại lý, tuy nhiên nhân viên bán hàng là đội ngũ tạo ra sức ép (push) trong bán hàng với hệ thống.
- Song song với việc thực hiện các chính sách chiết khấu, thưởng theo chỉ tiêu doanh thu/KPI thì doanh nghiệp đã nỗ lực trong việc hỗ trợ các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi,… gọi chung là tiếp thị thương mại (trade marketing).
- Tiếp thị thương mại là một bộ phận rất hay làm trung gian cho phòng sales và phòng marketing của doanh nghiệp.
- Phòng Sales thì lo đẩy hàng từ công ty xuống nhà phân phối, phòng marketing kéo người tiêu dùng đến tìm mua.
- Do vậy các chương trình trưng bày sản phẩm có thưởng, triển khai các vật phẩm quảng cáo dành cho nhà phân phối hay các đại lý là trách nhiệm của trade marketing..
- Nguyễn Trọng Tấn (2013), “Xây dựng thương hiệu trong kỷ nguyên số: Ứng dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam”, Báo cáo thường kỳ - Chiến lược marketing trong kỷ nguyên số..
- Nguyễn Hoàng và công sự (2018), Marketing 4.0 trong doanh nghiệp tại nước ta, tạp chí công thương, Bộ công thương..
- Kotler Philip, Kartajaya Hermawan, Setiawan Iwan (2017), Marketing 4.0: Moving From Traditional to Digital, John Wiley &.
- Vassileva Bistra (2017), “Marketing 4.0: How Technologies Transform Marketing Organization”, Óbuda University e-Bulletin, Vol.
- (2011), “How we see it: Three senior executives on the future of marketing”, McKinsey Quarterly, 7, 1–10.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt