« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tổng hợp một số benzandehit thế tetra-O-axetyl-β-D-galactopyranozyl thiosemicacbazon


Tóm tắt Xem thử

- Phản ứng với amoniac.
- Phản ứng với amin bậc một.
- Phản ứng với amino acid.
- Phản ứng với enamin.
- Phản ứng với diamin.
- Phản ứng với diazometan.
- Phản ứng khử hóa nhóm isothiocyanat.
- Bằng phản ứng của dẫn xuất halogen monosaccarid với thiocyanat vô cơ.
- Bằng phản ứng của các dẫn xuất monosaccarid deoxyamino thế với cacbon disunfua hoặc thiophotgen.
- Phản ứng của isothiocyanat và hydrazin.
- Phản ứng khử thiosemicarbazon bằng NaBH4.
- Phản ứng của hydrazin với các dẫn xuất của acid thiocarbamic.
- Phản ứng của cyanohydrazin với hydrosunfua.
- Phản ứng tổng hợp dẫn xuất đi và tri thiosemicarbazid từ các amin.
- Phản ứng với các aldehyd.
- Phản ứng đóng vòng của thiosemicarbazid tạo thiadiazole.
- Khi cho hợp chất monosaccarid isothiocyanat phản ứng với amoniac, sản phẩm tạo thành là dẫn xuất thioure tương ứng.
- Naito và Sano đã tổng hợp được 1-(tetra-O-acetyl-(-D-glucosyl)-2-thioure khi thực hiện phản ứng giữa 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-(-D-glucopyranosyl isothiocyanat và amoniac.
- Phản ứng với amin bậc một Việc tổng hợp các dẫn xuất thioure khi cho các isothiocyanat tương tác với các amin khác nhau đã được nhiều nhà khoa học quan tâm [3-6].
- Phản ứng với enamin Phản ứng của monosaccarid isothiocyanat với các enamin thường cho nhiều sản phẩm khác nhau do tính electrophin của nhóm isothiocyanat.
- Tuy nhiên tất cả các sản phẩm thế của phản ứng này đều rất dễ dàng đóng vòng tạo thành các vòng tương ứng .
- Theo phương pháp này các dẫn xuất glycosyl isothiocyanat được tổng hợp bằng phản ứng của glycosyl halogenua với KSCN trong môi trường phi proton với sự có mặt của chất xúc tác chuyển pha (C4H9)4NHSO4.
- Người đầu tiên thực hiện phản ứng đó là Ferrier và Vethaviyasa.
- Phản ứng chỉ xảy ra khi được đun nóng [10-13].
- Sản phẩm này cũng được tạo thành khi D-glucal triacetat phản ứng với kali thiocyanat trong acetonitrin trong sự có mặt của xúc tác bo triflorua..
- Phản ứng cho ra bốn đồng phân nhưng sản phẩm 3,4,6-tri-O-acetyl-1-isothiocyanat-2-thiocyanat-(-D-arabinopyranozơ là sản phẩm chính..
- Phản ứng này chỉ dùng để tổng hợp các dẫn xuất mono, đi hoặc tri của thiosemicarbazid.
- Phản ứng của hydrazin với các dẫn xuất của acid thiocarbamic Các hydrazin thế phản ứng với các dẫn xuất của acid thiocarbamic cho các thiosemicarbazid tương ứng.
- Hiệu suất của phản ứng này dao động từ 66-73% phụ thuộc vào ảnh hưởng của các phản ứng phụ:.
- Phản ứng này cho ta dẫn xuất mono hoặc đi thiosemicarbazid.
- Phản ứng với các aldehyd Thiosemicarbazid có thể dễ dàng ngưng tụ với hợp chất cacbonyl.
- Với CS2, phản ứng này đã được nghiên cứu vào năm 1956 [22].
- Phản ứng được thực hiện trong 17 giờ ở nhiệt độ 70-800C, hiệu suất đạt 93%.
- Nếu phản ứng diễn ra trong môi trường kiềm yếu thì chỉ 50% tạo sản phẩm mong muốn.
- Còn nếu trong môi trường kiềm mạnh, phản ứng sẽ xảy ra qua một bước.
- Phương trình phản ứng như sau:.
- Sơ đồ phản ứng như sau:.
- Phản ứng của các thiosemicarbazid và TMTD xảy ra theo phương trình sau:.
- Phản ứng tiến hành trong dung môi phân cực hoặc không proton như DMF, đioxan…..
- Sơ đồ phản ứng chung như sau:.
- Đây là giai đoạn hoàn thiện phản ứng.
- Hỗn hợp phản ứng được khuấy thêm 2 giờ nữa ở nhiệt độ phòng.
- Để sản phẩm thu được vào tủ lạnh để lạnh để dùng cho phản ứng chuyển hoá tiếp thành dẫn xuất isothiocyanat.
- Hỗn hợp phản ứng gồm 4 gam (0,015 mol) muối chì thiocyanat, 5 gam (0,012 mol) 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-α-D-galactopyranosyl bromua trong 30 ml toluen, lắc mạnh, đun nhẹ đến khi tan hết.
- Sau đó, hỗn hợp phản ứng được khuấy tiếp thêm 30 phút nữa rồi tiến hành cô cạn dung môi dưới áp suất giảm, thu được một sản phẩm dạng sirô màu vàng đậm.
- Sau khi nhỏ giọt xong, hỗn hợp phản ứng tiếp tục được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ.
- TỔNG HỢP 2,3,4,6-TETRA-O-ACETYL-β-D-GALACTOPYRA-NOSYL THIOSEMICACZON BENZALDEHYD THẾ Quy trình tiến hành phản ứng chung:.
- Tiến hành đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong thời gian khoảng 1 giờ 30 phút.
- Bật lò vi sóng chiếu xạ hỗn hợp phản ứng trong khoảng 5 phút.
- Thêm vào hỗn hợp phản ứng 0,38 gam (2 mmol) 3-nitro benzaldehyd và 0,2 ml acid acetic băng.
- Tiến hành đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong khoảng 1 giờ 30 phút.
- Thêm vào hỗm hợp phản ứng 0,38 gam (2mmol) 3-nitro benzaldehyd và 1 đến 2 giọt acid acetic băng.
- Thêm vào hỗn hợp đó 0,2 ml acid acetic băng làm chất xúc tác của phản ứng và 0,3 gam (2 mmol) 4-clobenzaldehyd.
- Tiến hành đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 1 giờ 30 phút.
- Tiến hành chiếu xạ hỗn hợp phản ứng trong 5 phút.
- Thêm vào hỗn hợp phản ứng 0,38 gam (2 mmol) 2-nitrobenzaldehyd và 0,2 ml acid acetic băng.
- Sau khi phăn ứng xong thu được dịch phản ứng màu vàng tươi và kết tinh ngay khi đổ ra cốc.
- Thêm vào hỗn hợp đó 0,2 ml acid acetic băng làm chất xúc tác của phản ứng và 0,38 gam (2 mmol) 4-nitrobenzaldehyd.
- Thêm vào hỗn hợp phản ứng 0,3 gam (2 mmol) 4-dimethylaminobenzaldehyd và 0,2 ml acid acetic băng.
- Thêm vào hỗn hợp đó 0,2 ml acid acetic băng làm chất xúc tác của phản ứng và 0,38 gam (2 mmol) piperonaldehyd.
- Dung dịch thu được sau phản ứng có màu vàng ngà, xuất hiện lớp dầu màu trắng sữa.
- Thêm vào hỗn hợp phản ứng 0,4 gam (2 mmol) 5-brom-2-hidroxi benzaldehyd và 0,2 ml acid acetic băng.
- xuất hiện kết tủa trắng khi đổ hỗn hợp sau phản ứng ra cốc.
- Sau khi phản ứng xong thu được dịch phản ứng màu vàng và kết tinh ngay khi đổ ra cốc.
- Hỗn hợp phản ứng gồm 0,84 gam (2mmol) N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazid, 2ml ethanol, 0,3 gam (2mmol) 3-metoxi-4-hidroxi benzaldehyd và 1-2 giọt acid acetic băng làm xúc tác được cho vào trong bình cầu có dung tích 100ml.
- Dịch phản ứng thu được sau đó được đổ ra cốc thấy có xuất hiện kết tủa trắng.
- Hỗn hợp phản ứng gồm 0,84 gam (2mmol) N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazid, 2ml ethanol, 0,33 gam (2mmol) 3-etoxi-4-hidroxi benzaldehyd và 1-2 giọt acid acetic băng làm xúc tác được cho vào trong bình cầu có dung tích 100ml.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ có màu ngà được đổ ra cốc, cho bay hơi hết dung môi được dạng dầu, dễ tan trong ethanol.
- Hỗn hợp phản ứng gồm 0,84 gam (2mmol) N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazid, 2ml ethanol, 0,24 ml (2mmol) 4-methylbenzaldehyd và 1-2 giọt acid acetic băng làm xúc tác được cho vào trong bình cầu có dung tích 100ml.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ có màu vàng tươi được đổ ra cốc, cho bay hơi hết dung môi được dạng dầu màu vàng .
- Hỗn hợp phản ứng gồm 0,84 gam (2mmol) N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazid, 2ml ethanol, 0,21ml (2mmol) 4-flobenzaldehyd và 1-2 giọt acid acetic băng làm xúc tác được cho vào trong bình cầu có dung tích 100ml.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ có màu nâu, cô cạn dung môi được dạng dầu.
- Hỗn hợp phản ứng gồm 0,84 gam (2mmol) N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazid, 2ml ethanol, 0,37 gam (2mmol) 4-brombenzaldehyd và 1-2 giọt acid acetic băng làm xúc tác được cho vào trong bình cầu có dung tích 100ml.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ có màu da cam được đổ ra cốc, cho bay hơi hết dung môi được dạng dầu màu ngà.
- Hỗn hợp phản ứng gồm 0,84 gam (2mmol) N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazid, 2ml ethanol, 0,33 gam (2mmol) 3-hidroxi-4-metoxi benzaldehyd và 1-2 giọt acid acetic băng làm xúc tác được cho vào trong bình cầu có dung tích 100ml.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ có màu ngà được đổ ra cốc, cho bay hơi hết dung môi được dạng dầu.
- Chiếu xạ hỗn hợp phản ứng đã chuẩn bị trên trong lò vi sóng trong khoảng thời gian 5 phút.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ có màu hơi nâu được đổ ra cốc, cho bay hơi hết dung môi được dạng dầu.
- Hỗn hợp phản ứng gồm 0,84 gam (2mmol) N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazid, 2ml ethanol, 0,24 gam (2mmol) 4-hidroxi benzaldehyd và 1-2 giọt acid acetic băng làm xúc tác được cho vào trong bình cầu có dung tích 100ml.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ có màu ngà được đổ ra cốc, cho bay hơi bớt dung môi thu được sản phẩm kết tinh màu ngà.
- Dịch phản ứng thu được sau khi chiếu xạ được đổ ra cốc, cho bay hơi bớt dung môi thu được những sản phẩm kết tinh dưới dạng bông xốp theo từng lớp màu trắng.
- Trong quá trình thực hiện phản ứng này, nhiệt độ phản ứng chủ yếu được giữ ở 200C để tránh sản phẩm bị nhựa hoá.
- Với phản ứng này cũng cần phải được thực hiện trong điều kiện hoàn toàn khô.
- Phổ hồng ngoại của sản phẩm chuyển hoá trong phản ứng này đã chứng minh phản ứng đã xảy ra.
- Dung môi được sử dụng trong phản ứng này là dung dịch dioxan khan hoặc diclometan khan.
- Điều chú ý khi thực hiện phản ứng này là nhiệt độ của phản ứng phải được giữ trong khoảng 10- 15(C.
- Còn nếu nhiệt độ của phản ứng trên 15(C trong môi trường dư hydrazin hiđrat thì xảy ra sự đeacetyl hoá một phần sản phẩm.
- Các kết quả thu được từ phổ IR chứng tỏ rằng phản ứng đã xảy ra..
- Phản ứng được thực hiện theo hai phương pháp khác nhau.
- Trong phương pháp tổng hợp truyền thống, phản ứng được tiến hành trong điều kiện đun hồi lưu mạnh trên bếp cách thuỷ trong thời gian từ 60-90 phút ở nhiệt độ sôi của dung môi.
- Với phương pháp này, phản ứng được thực hiện trong điều kiện có dung môi (ethanol hoặc methanol) và xúc tác acid.
- Với các andehyd có khả năng phản ứng cao (chứa nhóm thế hút điện tử mạnh như NO2, Cl, Br) chúng tôi tiến hành phản ứng trong dung môi ethanol.
- Xúc tác của phản ứng là acid acetic băng, tạo môi trường acid yếu.
- Phản ứng ngưng tụ xảy ra tương đối dễ dàng với hiệu suất khá từ 32%-81% (Bảng 3.1).
- Ở đây, chúng tôi thực hiện phản ứng dưới điều kiện chiếu xạ khoảng 2-5 phút trong lò vi sóng với công suất 750W.
- Nhiều phản ứng xảy ra mạnh với hiệu suất trên 90% (trường hợp andehyd mang nhóm thế p-Cl, p-NO2, p-Br).
- Đại đa số hiệu suất phản ứng nằm trong khoảng 75-90%.
- Một lợi thế khác của phương pháp thực hiện trong lò vi sóng đó là thời gian của phản ứng được rút ngắn đáng kể.
- Tuy nhiên, một trong những bất lợi của phương pháp tổng hợp trong lò vi sóng có thể được nhận thấy là độ bền nhiệt của các chất tham gia hay sản phẩm phản ứng.
- Đã tổng hợp được N-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)-thiosemicarbazid bằng phản ứng của 2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl isothiocyanat với hydrazin hydrat