« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng rubric đánh giá năng lực tự học trực tuyến của sinh viên trong mô hình dạy học kết hợp


Tóm tắt Xem thử

- XÂY DỰNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TRONG MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP.
- Hà Thị Hương 2 Tóm tắt: Đánh giá mức độ đạt được năng lực tự học trực tuyến của sinh viên trong mô hình dạy học kết hợp dựa trên việc nghiên cứu, xây dựng rubric hướng dẫn đánh giá và tự đánh giá có cấu trúc 3 tầng bậc gồm: các tiêu chuẩn (standard), các tiêu chí (criteria) và các chỉ báo (indicator) mô tả cụ thể chỉ số hành vi trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phù hợp với yêu cầu sư phạm và lôgic cấu trúc thao tác của mỗi kĩ năng thành phần, cho phép thu thập được những thông tin cần thiết để đánh giá khách quan, chính xác mức độ đạt được năng lực tự học trực tuyến của sinh viên trong mô hình dạy học kết hợp (Blended learning)..
- Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để đánh giá được sự phát triển NLTHTT của SV?.
- Bộ công cụ đánh giá NLTHTT trong mô hình dạy học kết hợp..
- Từ đó, khái quát hóa dấu hiệu chung về hệ thống thang đo mức độ đạt được các kĩ năng, năng lực làm cơ sở đề xuất các nguyên tắc xây dựng và sử dụng bộ rubric cho phép thu thập được những thông tin cần thiết để xác định được vị trí của cá nhân trên đường phát triển các kĩ năng thành phần và đánh giá khách quan, chính xác mức độ đạt được NLTHTT của SV trong mô hình dạy học kết hợp..
- Sử dụng phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết: để sắp xếp các tài liệu thu được trong quá trình phân tích hệ thống các thang đánh giá mức độ đạt được của kĩ năng, năng lực để dễ nhận biết, dễ lựa chọn và sử dụng trong việc xây dựng và sử dụng bộ rubric để đánh giá chính xác mức độ đạt được NLTHTT của SV trong mô hình dạy học kết hợp.
- Chẳng hạn, một số tác giả có mô tả hành vi (chỉ báo) cho mỗi mức độ đạt được của kĩ năng một cách cụ thể, trong khi đó vẫn có nhiều tác giả chỉ đánh giá ở các mức độ dao động từ “Yếu” đến “Rất tốt” nhưng không có những mô tả hành vi hoặc chỉ dẫn cụ thể, do đó khó phân định mức độ đạt được và không đảm bảo sự công bằng, khách quan trong quá trình đánh giá..
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết định hướng ứng dụng: trong việc xây dựng và sử dụng bộ rubric để đánh giá chính xác mức độ đạt được NLTHTT của SV trong mô hình dạy học kết hợp sẽ quyết định đến chất lượng của bài báo, cần cho sự phân tích, lí giải các kết quả nghiên cứu..
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
- Cơ sở xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTHTT.
- Áp dụng cấu trúc kết quả học tập được quan sát (SOLO taxonomy) trong thang cấu trúc kết quả đầu ra quan sát được của Biggs và Collis (1982), thang cấu trúc phân loại kết quả học tập của Chan, C.
- Các thang đánh giá mức độ đạt được của kĩ năng hầu hết đều được thiết kế theo 3, 5 hoặc 7 mức độ.
- Nhưng nhiều tác giả chỉ đánh giá ở các mức độ dao động từ “Yếu”.
- đến “Rất tốt” mà không có những mô tả chỉ báo hành vi cụ thể, do đó khó phân định mức độ đạt được và không đảm bảo sự công bằng, khách quan trong quá trình đánh giá..
- Từ những nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình tiêu biểu về các hệ thống thang đo mức độ đạt được về kĩ năng nói trên, kết hợp với thực tiễn dạy học, chúng tôi đề xuất xây dựng và sử dụng rubric hướng dẫn đánh giá NLTHTT bao gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí thực hiện và chỉ số hành vi được mô tả cụ thể.
- Mỗi tiêu chí thực hiện được đánh giá theo thang phân loại 4 mức độ thành thạo của mỗi KN thành tố, có sự tham khảo mô tả hành vi của Dreyfus và một số tác giả khác.
- Bảng mô tả hành vi của các mức độ đạt được về NLTHTT.
- Mức độ Quy đổi Mô tả hành vi.
- Tiến hành được một số thao tác trong quy trình thực hiện kĩ năng bằng cách làm theo hướng dẫn, nhưng thao tác còn lúng túng, còn có động tác thừa và chưa đảm bảo yêu cầu.
- nhắc nhở hay trợ giúp của người khác, nên kết quả đạt được còn có những hạn chế nhất định..
- Bước đầu tiến hành quy trình các thao tác thực hiện kĩ năng chính xác hơn mà không cần hướng dẫn, nhưng còn mắc một vài lỗi nhỏ, thiếu một số thao tác hoặc còn có các thao tác thừa.
- Tiến hành quy trình các thao tác thực hiện kĩ năng một cách chủ động, chính xác và nhanh chóng để hoàn thành công việc.
- Trong quá trình thực hiện có sự phối hợp giữa các thao tác một cách logic..
- Thực hiện các thao tác một cách tự nhiên, chính xác, tốc độ cao trong các hoàn cảnh, điều kiện khác nhau hay trong tình huống mới hoặc khi có vấn đề nảy sinh.
- Nguyên tắc xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTHTT.
- Trên cơ sở phân tích các yêu cầu cơ bản của hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo đánh giá năng lực và kĩ năng, chúng tôi đề xuất các nguyên tắc xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTHTT như sau:.
- 1) Đảm bảo tính khoa học: Các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo mức độ đạt được của kĩ năng… phải xuất phát từ nội hàm khái niệm về năng lực cụ thể cần đánh giá (ví dụ, NLTHTT), đảm bảo cấu trúc 3 tầng bậc trong mối quan hệ chặt chẽ, lôgic, phù hợp với yêu cầu sư phạm và lôgic cấu trúc thao tác của mỗi kĩ năng thành phần..
- 2) Đảm bảo độ tin cậy: Kết quả đánh giá NLTHTT của SV phải khách quan, chính xác, không bị phụ thuộc vào tính chủ quan của người đánh giá và tự đánh giá.
- Kết quả đánh giá phải thống nhất khi được lặp đi lặp lại nhiều lần..
- 3) Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi: Việc xây dựng bộ công cụ đánh giá phải xuất phát từ thực tiễn rèn luyện NLTHTT cho SV.
- phải có giá trị thực tiễn, sử dụng được trong việc đánh giá NLTHTT của SV ngành sư phạm tại các trường Đại học và các đối tượng có nhu cầu..
- Các tiêu chí đánh giá phải tương đối độc lập nhau, không được trùng lên nhau.
- 5) Đảm bảo tính phổ biến: Bộ công cụ có thể sử dụng để đánh giá NLTHTT của tất cả SV ngành Sư phạm tại các cơ sở đào tạo giáo viên của cả nước, không có sự thiên vị cho giới, dân tộc, vùng miền, cơ sở đào tạo….
- Xây dựng rubrics đánh giá và tự đánh giá NLTHTT trong mô hình dạy học kết hợp.
- chúng tôi định nghĩa khái niệm NLTHTT trong mô hình dạy học kết hợp như sau:“NLTHTT là khả năng người học tự lực, chủ động từ việc nghiên cứu mục tiêu học tập, tìm kiếm thông tin trên internet, xử lí thông tin, lập báo cáo kết quả học tập đến việc tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập trực tuyến để từ đó tự điều chỉnh quá trình học tập” trước khi lên lớp học giáp mặt..
- cứu mục tiêu học tập.
- Nhưng diễn đạt chưa súc tích, dễ hiểu..
- Nhưng diễn đạt khó hiểu, thiếu tính logic, nhưng vẫn đạt hiệu quả nhất định.
- Nhưng diễn đạt chưa chính xác, lủng củng, khó hiểu, không logic, nên kết quả còn có những hạn chế nhất định..
- Diễn đạt khó hiểu, thiếu tính logic, nhưng vẫn đạt hiệu quả nhất định..
- Diễn đạt chưa chính xác lủng củng, khó hiểu, không logic, nên kết quả còn có những hạn chế nhất định..
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm cơ bản các tài liệu phục vụ học tập một cách tự nhiên, nhanh và chính xác.
- thông tin học tập trên internet.
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm cơ bản các tài liệu phục vụ học tập nhanh và chính xác, có sự phối hợp giữa các thao tác một cách logic.
- Nhưng chưa linh hoạt, chủ động tìm tài liệu phục vụ học tập..
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm cơ bản các tài liệu phục vụ học tập chính xác hơn mà không cần hướng dẫn, nhưng còn có thao tác thừa.
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm cơ bản các tài liệu phục vụ học tập bằng cách làm theo hướng dẫn, nhưng thao tác còn lúng túng, còn có động tác thừa và chưa đảm bảo yêu cầu, nên kết quả còn có những hạn chế nhất định..
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm nâng cao các tài liệu phục vụ học tập một cách tự nhiên, nhanh và chính xác.
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm nâng cao các tài liệu phục vụ học tập một cách chủ động, nhanh và chính xác, có sự phối hợp các thao tác logic.
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm nâng cao các tài liệu phục vụ học tập chính xác mà không cần hướng dẫn.
- Biết sử dụng các từ khóa cho phép chính xác hóa quá trình tìm kiếm, nhưng còn có thao tác thừa.
- Thực hiện các thao tác của quy trình tìm kiếm nâng cao các tài liệu phục vụ học tập bằng cách làm theo hướng dẫn, nhưng còn lúng túng, còn có động tác thừa và chưa đảm bảo yêu cầu.
- Chưa biết tìm các từ khóa để chính xác hóa quá trình tìm kiếm, nên kết quả còn có những hạn chế nhất định..
- Xác định mục đích câu hỏi của GV đưa ra, nhưng còn lúng túng, mất nhiều thời gian và cần có thêm câu hỏi gợi mở mới xác định được hành động cần thực hiện, nên kết quả còn có những hạn chế nhất định..
- diễn đạt logic ngắn gọn, súc tích.
- Diễn đạt đầy đủ, chính xác nội dung ẩn chứa trong kênh hình, bảng biểu.
- Diễn đạt đầy đủ nội dung ẩn chứa trong kênh hình, bảng biểu.
- Kiến thức rút ra đủ ý, song còn diễn đạt dài dòng, thiếu tính logic, nhưng vẫn đạt hiệu quả nhất định..
- Diễn đạt được các nội dung ẩn chứa trong kênh hình, bảng biểu....
- Kiến thức rút ra còn thiếu ý, diễn đạt lủng củng, nên kết quả đạt được còn có những hạn chế nhất định.
- Tham gia thảo luận về nội dung học tập tích cực, ý kiến tham luận thể hiện văn phong khoa học súc tích, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu..
- Tham gia thảo luận về nội dung học tập tích cực, ý kiến tham luận ngắn gọn, rõ ràng.
- Tham gia thảo luận về nội dung học tập chưa thực sự chủ động, ý kiến tham luận còn dài dòng.
- Tham gia thảo luận về nội dung học tập chưa tích cực, chủ động, ý kiến tham luận còn lủng củng, thiếu chính xác.
- Tự tóm tắt kết quả học tập.
- Tóm tắt kết quả học tập một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ các ý chính của nội dung học, diễn đạt logic, súc tích, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tóm tắt kết quả học tập một cách chính xác, đầy đủ các ý chính của nội dung học.
- Tóm tắt được các ý chính kết quả học tập tương đối đúng và đầy đủ, vẫn còn một vài ý sai sót.
- diễn đạt còn dài dòng, đôi chỗ khó hiểu, nhưng vẫn đạt hiệu quả nhất định..
- Đánh giá được giá trị của kiến thức vận dụng vào thực tế.
- Tự lập báo cáo kết quả học tập.
- Tự lập dàn ý báo cáo kết quả học.
- Thiết lập được dàn ý báo cáo kết quả học tập nhanh, khoa học và chính xác, giải thích được logic của dàn ý.
- Thiết lập được dàn ý báo cáo kết quả học tập khoa học và chính xác, nhưng chưa giải thích thấu đáo logic của dàn ý.
- Thiết lập được dàn ý báo cáo kết quả học tập, nhưng đôi chỗ còn chưa khoa học, không giải thích thấu đáo logic của dàn ý, nhưng vẫn đạt hiệu quả nhất định..
- Thiết lập dàn ý báo cáo kết quả học tập chưa hợp lí, chưa chính xác và thiếu tính khoa học, không giải thích tính logic của dàn ý.
- hóa nội dung học tập.
- Thực hiện nhanh và chính xác các thao tác sắp xếp logic các nội dung học tập trở nên có hệ thống, thể hiện tốt mối quan hệ giữa các nội dung để hiểu biết đầy đủ bản chất nội dung học tập.
- Thực hiện chính xác các thao tác sắp xếp logic các nội dung học tập trở nên có hệ thống.
- Nhưng chưa thể hiện rõ logic quan hệ giữa các nội dung đó, nên hiểu biết về bản chất nội dung học tập còn hạn chế, nhưng không đáng kể..
- Bước đầu tiến hành được quy trình các thao tác sắp xếp logic các nội dung học tập trở nên có hệ thống.
- Biết các thao tác sắp xếp logic các nội dung học tập trở nên có hệ thống, nhưng phải được hướng dẫn, thao tác còn lúng túng, chưa đảm bảo yêu cầu, nên kết quả còn có những hạn chế nhất định..
- Tự kiểm tra, đánh giá kết.
- quả học tập.
- Thực hiện nhanh và chính xác các yêu cầu thao tác đặt câu hỏi về:.
- Thực hiện chính xác các yêu cầu thao tác đặt câu hỏi về: mục đích hỏi, cách diễn đạt câu hỏi bằng các động từ chỉ dẫn các hoạt động tìm tòi, câu hỏi rõ ràng để tránh việc hiểu nhầm và định hướng cách trả lời, hạn chế phạm vi tìm tòi để có câu trả lời đơn trị, xác định.
- Bước đầu tiến hành các yêu cầu thao tác đặt câu hỏi mà không cần hướng dẫn về: mục đích hỏi, cách diễn đạt câu hỏi bằng các động từ chỉ dẫn các hoạt động tìm tòi, câu hỏi rõ ràng để tránh việc hiểu nhầm và định hướng cách trả lời, hạn chế phạm vi tìm tòi để có câu trả lời đơn trị, xác định.
- đạt hiệu quả nhất định..
- Đã tiến hành được một số thao tác trong quy trình đặt câu hỏi theo hướng dẫn, nhưng thao tác còn lúng túng, chưa đảm bảo yêu cầu, diễn đạt dài dòng, dễ gây hiểu nhầm hoặc khó hiểu.
- Còn có thái độ thiếu tập trung và phải nhắc nhở hay trợ giúp, nên kết quả còn có những hạn chế nhất định..
- Diễn đạt nội dung câu trả lời ngắn gọn, logic, súc tích và sáng tạo..
- Diễn đạt nội dung câu trả lời ngắn gọn, súc tích.
- Diễn đạt nội dung câu trả lời còn lan man, chưa súc tích, thiếu lập luận, nhưng vẫn đạt hiệu quả nhất định..
- Diễn đạt nội dung câu trả lời còn lủng củng, nên kết quả có những hạn chế nhất định..
- Tự đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu học.
- Tự đối chiếu kết quả học tập so với mục tiêu để tự đánh giá nhanh, chính xác và khách quan kết quả đạt được của bản thân, chỉ rõ được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục.
- Tự đối chiếu kết quả học tập so với mục tiêu để tự đánh giá chính xác và khách quan kết quả đạt được của bản thân, nhưng do logic lập luận của câu trả lời hạn chế, nên chưa chỉ rõ được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục..
- Bước đầu tiến hành tự đối chiếu kết quả học tập so với mục tiêu để tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, nhưng do nội dung câu trả lời còn lan man, chưa súc tích, thiếu lập luận, nhưng vẫn đạt hiệu quả nhất định..
- Đã biết tự đối chiếu kết quả học tập so với mục tiêu để tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, nhưng chưa nắm vững mục tiêu học tập, nên các ý kiến tự đánh giá còn chủ quan, sơ sài.
- Xây dựng thành công rubric đánh giá mức độ đạt được của NLTHTT phản ánh đầy đủ các tiêu chuẩn, tiêu chí thực hiện và chỉ báo hành vi của từng kĩ năng thành phần giúp cho giảng viên đánh giá và SV tự đánh giá một cách khách quan, chính xác mức độ đạt được về NLTHTT của SV

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt