intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sổ tay dành cho Hướng dẫn viên đánh giá VCA Hội chữ thập đỏ Việt Nam - Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng (VCA)

Chia sẻ: Caphesuadathemduong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn Sổ tay Hướng dẫn đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng dựa vào cộng đồng trình bày một cách chi tiết phương pháp VCA mà Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đang triển khai, giúp các hướng dẫn viên Chữ thập đỏ có thêm công cụ đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của người dân, hỗ trợ nhân dân chủ động phòng ngừa và ứng phó với thiên tai, tham mưu cho các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai một cách chủ động, có hiệu quả, góp phần giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro do thiên tai gây ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sổ tay dành cho Hướng dẫn viên đánh giá VCA Hội chữ thập đỏ Việt Nam - Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng (VCA)

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang Danh mục các từ viết tắt.........................................…...............…..............................................................................…......................... 4 Thông điệp của Tổng thư ký Hội CTĐ Việt Nam…….............................................................................….................... 5 Lời cảm ơn….............................................................................…...............….............................................................................…........................ 6 Khái quát về Sổ tay đánh giá VCA ......................…...............….............................................................................….................. 8 PHẦN A: VCA LÀ GÌ Chương 1: Khái niệm ………………........……………...........................................................................………................................. 10 1.1 Khái niệm các thuật ngữ cơ bản trong quản lý thảm họa ........................................................... 11 1.2 Khái niệm VCA ........................................................................................................................................................................... 12 Chương 2: Mô tả VCA ………………........……………...........................................................................……….................................. 14 2.1. Các thành tố chính của VCA ........................................................................................................................................ 15 2.2. Tóm tắt các yếu tố của VCA ........................................................................................................................................ 16 2.2.1 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương .............................................................................................................. 16 2.2.2 Đánh giá khả năng .............................................................................................................................................................. 20 2.2.3 Đánh giá hiểm họa................................................................................................................................................................ 22 2.2.4 Đánh giá rủi ro ........................................................................................................................................................................... 23 2.2.5 Các biện pháp giảm nhẹ rủi ro ................................................................................................................................ 24 PHẦN B: CÁC NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH VCA Chương 3: Các cách tiếp cận của VCA ………………........…………............................................................................... 26 3.1 Cách tiếp cận có sự tham gia...................................................................................................................................... 27 3.2 Phát triển cộng đồng và xây dựng năng lực cộng đồng.............................................................. 28 3.3 Các nhóm dễ bị tổn thương ........................................................................................................................................ 28 Chương 4: Giải quyết các mối quan tâm mới trong VCA ………………................................................. 36 4.1. Biến đổi khí hậu ........................................................................................................................................................................ 37 4.2. Đô thị hóa ở Việt Nam ........................................................................................................................................................ 39 Chương 5: Kết nối VCA với các kế hoạch phát triển và kế hoạch của Chính phủ……... 40 5.1 Gắn kết phát triển với giảm nhẹ rủi ro thảm họa .................................................................................. 42 5.2 Gắn VCA với kế hoạch phát triển của chính quyền địa phương ........................................... 43 5.3 Vận động chính sách cho VCA ................................................................................................................................... 43
  2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBDRM Quản lý thảm họa dựa vào cộng đồng CCFSC Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão Trung ương DRR Giảm nhẹ rủi ro thảm họa ECHO Ban Viện trợ nhân đạo Ủy ban Châu Âu HQ Trung ương Hội IFRC Hiệp hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ Quốc tế INGO Tổ chức Phi chính phủ Quốc tế ODA Viện trợ Phát triển chính thức PC Ủy ban Nhân dân PWD Người khuyết tật NGO Tổ chức Phi chính phủ NLRC Hội Chữ thập đỏ Hà Lan VCA Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng VNRC Hội Chữ thập đỏ Việt Nam 4
  3. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG (VCA) - Tập I THÔNG ĐIỆP CỦA TỔNG THƯ KÝ HỘI CHỮ THẬP ĐỎ VIỆT NAM Việt Nam là một trong những quốc gia luôn phải gánh chịu nhiều thiên tai, thảm họa nhất trong khu vực và trên thế giới. Các cơn bão lớn, lũ lụt, lũ quét, lũ ống, ngập úng, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường, rét đậm, rét hại, các loại bệnh dịch…xảy ra ngày càng nhiều và hậu quả nhiều mặt của thiên tai đối với người dân, cộng đồng và đất nước ngày càng nghiêm trọng. Việt Nam là một trong các quốc gia thành công nhất trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Cùng với những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước, tỷ lệ người dân đói nghèo giảm nhanh hàng năm. Tuy nhiên, một bộ phận trong số các gia đình thoát nghèo rất dễ tái nghèo, thiếu tính bền vững trong thoát nghèo. Chỉ sau một cơn bão, những gia đình mất nhà, mất phương tiện sản xuất, gia súc, gia cầm v.v. ngay lập tức trở thành đói nghèo. Chỉ sau một đợt rét đậm, rét hại, những gia đình mất trâu, mất bò đã trở về diện đói nghèo. Chỉ sau một đợt dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm, long móng, dịch lợn tai xanh rất nhiều gia đình bị thiệt hại cũng dễ trở thành những gia đình nghèo đói. Còn rất nhiều hiện tượng thiên nhiên bất thường xảy ra làm cho ranh giới giữa thoát nghèo và trở lại đói nghèo càng trở lên mong manh, khó lường. Làm gì để người dân chủ động trong phòng ngừa, ứng phó với thiên tai? Làm thế nào để chủ động trợ giúp người dân một cách có hiệu quả khi thiên tai, thảm họa xảy ra? Những câu hỏi trên đây được trả lời phần nào đó nhờ phương pháp có tên gọi VCA. VCA là một phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của người dân và năng lực ứng phó thảm họa của họ khi thiên tai, thảm họa xảy ra có sự tham dự của cộng đồng. Kết quả VCA cho phép chúng ta xác định rõ theo thứ tự ưu tiên những gì mà người dân cần làm, những gì mà người dân cần có, cần được trợ giúp khi gặp thiên tai, thảm họa, nhờ đó giúp người dân chủ động hơn trong việc phòng ngừa và ứng phó với thảm họa, đồng thời giúp cho các tổ chức (bao gồm cả cấp chính quyền, các đoàn thể quần chúng ở cộng đồng và Hội Chữ thập đỏ) có các hoạt động trợ giúp kịp thời, thích hợp và hiệu quả đối với người dân trước, trong và sau thiên tai. Cuốn Sổ tay Hướng dẫn đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng dựa vào cộng đồng trình bày một cách chi tiết phương pháp VCA mà Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đang triển khai, giúp các hướng dẫn viên Chữ thập đỏ có thêm công cụ đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của người dân, hỗ trợ nhân dân chủ động phòng ngừa và ứng phó với thiên tai, tham mưu cho các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai một cách chủ động, có hiệu quả, góp phần giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro do thiên tai gây ra. Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xin chân thành cảm ơn Hội Chữ thập đỏ Hà Lan mà trực tiếp là Văn phòng đại diện Hội Chữ thập đỏ Hà Lan tại Việt Nam đã hỗ trợ tích cực về kỹ thuật và luôn sát cánh cùng đội ngũ cán bộ các cấp của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trong quá trình xây dựng tài liệu này. Chúng tôi xin đặc biệt cảm ơn Ban Viện trợ nhân đạo của Ủy ban Châu Âu (ECHO) trong Kế hoạch hành động DIPECHO cho Đông Nam Á đã hỗ trợ tài chính cho việc xây dựng tài liệu. Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trân trọng giới thiệu cuốn Sổ tay hướng dẫn đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương dựa vào cộng đồng và rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để hoàn thiện cho tái bản lần sau. Hà Nội, tháng 01 năm 2010 Đoàn Văn Thái Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội Chữ thập đỏ Việt Nam 5
  4. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân và tổ chức đã đóng góp cho Sổ tay hướng dẫn VCA này. Hội đồng biên tập: - Ông Đoàn Văn Thái, Phó Chủ tịch - Tổng thư ký Hội Chữ thập đỏ Việt Nam - Ông Paul van der Laan, Trưởng đại diện Hội Chữ thập đỏ Hà Lan tại Việt Nam và Lào. Ban Biên soạn và phát triển tài liệu: - Tiến sỹ Lê Thế Thìn, Trưởng ban Công tác xã hội và Quản lý thảm họa, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam - Bà Trần Tú Anh, Điều phối viên chương trình Hội Chữ thập đỏ Hà Lan tại Việt Nam - Ông Nguyễn Hữu Thắng, Phó ban Công tác xã hội và Quản lý thảm họa, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Nhóm xây dựng: - Nhóm Điều phối VCA của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam: Ông Đặng Hồng Nhung, Bà Nguyễn Thị Thu Hà, Ông Lê Thanh Trí, Ông Cao Quang Cảnh - Các hướng dẫn viên VCA và phòng ngừa thảm họa chủ chốt của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam: Ông Trần Xuân Phát, Ông Phan Như Nghĩa, Ông Nguyễn Trần Quân, Ông Lê Văn Quận, Bà Bùi Thị Mai, Ông Cáp Kim Liêm, Ông Hà Thái Bình, Ông Võ Minh Dũng, Bà Nguyễn Thị Hiền, Ông Nguyễn Trọng Nghĩa, Ông Trần Đình Ký, Ông Dư Hải Đường, Bà Trần Thị Yến, Ông Nguyễn Văn Hải, Ông Lê Xuân Mai, Bà Nguyễn Thị Thủy, Bà Mai Thị Nhung, Ông Trần Ngọc Châu, Ông Lê Văn Dũng, Ông Phan Dai, Bà Nguyễn Thị Anh Hiếu, Bà Nguyễn Thị Ánh. Với sự tư vấn của - Trung tâm Phòng ngừa Thảm họa Châu Á (ADPC). Với đóng góp của: - Trung tâm khí hậu Chữ thập đỏ/Trăng lưỡi liềm đỏ: Bà Rebecca McNaught, Ông Maarten Van Aalst - Hiệp Hội chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế (IFRC): Ông Đặng Văn Tạo, Ông Nguyễn Hưng Hà, Bà Sacha Bootsma - Các hướng dẫn viên chương trình JANI và chương trình quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDRM) tại Việt Nam: Ông Nguyễn Văn Gia và Bà Lê Bích Hằng (Save Children Vietnam), Ông Nguyễn Đăng Nhật (CECI), Bà Vũ Minh Hải và Bà Bùi Việt Hiền (Oxfam), Ông Dương Văn Hùng, Bà Nguyễn Thị Yến, Bà Lưu Diệu Trang (CARE), Ông Lê Văn Dương (World Vision), Ông Paul Schuttenbelt và David Brenner (Urban Solutions) và Bà Nguyễn Phúc Hòa - Ban Viện trợ nhân đạo của Ủy ban Châu Âu: Bà Cecile Pichon, Ông Thearat Touch - Hội chữ thập đỏ Hà Lan: Bà Miranda Visch, Ông Bruno Haghebaert, Bà Melanie Miltenburg, Bà Margot Steenbergen. 6
  5. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG (VCA) - Tập I Với sự tham gia của: - Các hướng dẫn viên VCA và phòng ngừa thảm họa của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tham giao vào dự án Dipecho 6. - Hội Chữ thập đỏ các tỉnh Long An, Sơn La, Vĩnh Phúc, Cần Thơ, Quảng Bình, Yên Bái, Đắc Lắc, Cà Mau, Đà Nẵng - Các xã: Khánh Hưng, Hua Păng, Trà Nóc, Cảnh Hóa, Er’Bin, Kiến Thành, Hòa Liên, Đạo Trù, Thị trấn Sông Đốc. Với sự hỗ trợ của: - Chung: Bà Nguyễn Kiều Trang, Bà Đỗ Thùy Hương, Bà Huyền Nguyễn, Bà Lê Thị Nhật - Thiết kế: Ông Nguyễn Xuân Hải and Vietstyle JSC., Bà Trần Tú Anh - Biên dịch, hiệu đính: Bà Đặng Ánh Nguyệt, Bà Lưu Diệu Trang - Ảnh: Ông Nguyễn Hữu Thắng, Ông Đặng Hồng Nhung, Bà Trần Tú Anh, Ông Nguyễn Trọng Nghĩa, Ông Dư Hải Đường. 7
  6. KHÁI QUÁT VỀ SỔ TAY ĐÁNH GIÁ VCA Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng (VCA) - Sổ tay dành cho Hướng dẫn viên đánh giá VCA Hội CTĐ Việt Nam nhằm mục đích đưa ra hướng dẫn hoàn chỉnh đối với những người tổ chức, hướng dẫn đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng tại cộng đồng nói chung và trong công tác giảm nhẹ rủi ro thảm họa nói riêng. Sổ tay này trước hết phục vụ các hướng dẫn viên và thực hành viên VCA của Hội CTĐ Việt Nam. Sổ tay cũng là một tài liệu tham khảo cung cấp thông tin về các công cụ và quá trình VCA cho các cán bộ làm công tác quản lý rủi ro thảm họa dựa vào cộng đồng (CBDRM). Sổ tay này được xây dựng với mục tiêu cải tiến công cụ, quy trình và kết quả đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng của Hội CTĐ Việt Nam. Sổ tay này gồm 3 phần: Phần thứ nhất, VCA là gì cung cấp các khái niệm, các nội dung chính và khái quát cách thực hiện các nội dung cơ bản cho các hướng dẫn viên Hội CTĐ trong khi tiến hành đánh giá VCA. Phần thứ 2, Các nguyên tắc thực hiện đánh giá VCA nêu bật mối liên hệ quan trọng giữa đánh giá VCA với phát triển và quản lý thảm họa. Phần này cũng nhấn mạnh các cách tiếp cận khác nhau và những điều cần lưu ý trong khi tiến hành đánh giá VCA. Phần cuối cùng, Hướng dẫn thực hiện các bước đánh giá VCA cung cấp các thông tin dễ hiểu và thiết thực về các công cụ VCA khác nhau và các cách thức tiến hành đánh giá VCA có sự tham gia tích cực của các nhóm dễ bị tổn thương cũng như quy trình đánh giá VCA tại thực địa. Phần này được sử dụng như cẩm nang chỉ dẫn cách làm cho các hướng dẫn viên dựa trên các thông tin đã được cung cấp ở hai phần trước. Sổ tay đánh giá VCA này được xây dựng với sự hỗ trợ của Ban Viện trợ Nhân đạo Ủy ban Châu Âu thông qua Kế hoạch Hành động DIPECHO 6 cho Đông Nam Á. Các cán bộ, tình nguyện viên Hội CTĐ các cấp và Hội CTĐ Hà Lan đã biên soạn Sổ tay này với sự đóng góp ý kiến và nội dung các tổ chức phi chính phủ quốc tế, và các cơ quan Nhà nước, đơn vị chuyên môn, kỹ thuật và các chuyên gia về quản lý rủi ro thảm họa dựa vào cộng đồng (CBDRM) 8
  7. PHẦN A: PHẦN A: VCA LÀ GÌ VCA LÀ GÌ
  8. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG (VCA) - Tập I 1.1 Các thuật ngữ cơ bản trong quản lý thảm họa Tình trạng dễ bị tổn thương Là phạm vi một cá nhân, cộng đồng, cơ cấu, hoạt động dịch vụ hoặc một vùng địa lý dễ bị thiệt hại hoặc gián đoạn do tác động của một hiểm họa cụ thể.1 Khả năng Khả năng của người dân và cộng đồng nơi họ đang sống là cơ sở của công tác phòng ngừa thảm họa và phát triển. Khả năng là các nguồn lực và kỹ năng mà người dân sở hữu, có thể phát triển, huy động hoặc có thể tiếp cận nhằm cho phép họ có nhiều khả năng kiểm soát tương lai cho mình hơn. Khả năng có thể là các tài sản vật chất như việc sở hữu đất đai hoặc tiền bạc; là các kỹ năng, sự biết đọc, biết viết; cũng có thể là từ xã hội, như các tổ chức cộng đồng hoặc các hệ thống phúc lợi quốc gia. Chúng cũng có thể của cá nhân, như mong muốn được sống sót hoặc niềm tin vào một ý thức hệ hoặc tôn giáo.2 Hiểm họa Hiểm họa là hiện tượng tự nhiên hoặc do con người có thể gây thiệt hại về vật chất, mất mát về kinh tế, hoặc đe dọa cuộc sống và chất lượng cuộc sống của con người nếu nó xảy ra ở nơi con người sinh sống, sản xuất nông nghiệp hoặc công nghiệp. Đó có thể là hiểm họa do con người gây ra như xung đột vũ trang, đe dọa, thù địch v.v. hoặc có thể là sự khủng hoảng, kiệt quệ về môi trường, công nghệ, chính trị hoặc kinh tế, nạn mù chữ, v.v. Đó có thể là kết hợp các sự kiện do con người gây ra làm trầm trọng thêm một hiện tượng tự nhiên, như việc phá rừng làm tăng nguy cơ lụt lội. Cuộc sống của người dân bị gián đoạn dưới hình thức như bị thương tích, suy dinh dưỡng, mất mát tài sản hoặc sinh kế, hoặc nghiêm trọng hơn nữa là thiệt hại tính mạng.3 Thảm họa Là một sự gián đoạn nghiêm trọng sự vận hành chức năng của một xã hội, gây ra những mất mát lớn về người, vật chất và môi trường, vượt quá khả năng chống chịu bằng nội lực của cộng đồng bị tác động. Có thể phân loại các thảm họa theo cường độ diễn ra thảm họa (đột ngột hoặc từ từ), hoặc theo nguyên nhân của chúng (tự nhiên hoặc do con người gây ra, hoặc kết hợp cả hai nguyên nhân này). Thảm họa kết hợp các yếu tố của hiểm họa và rủi ro, và tình trạng dễ bị tổn thương.4 Rủi ro thảm họa Các mất mát tiềm ẩn về tính mạng, tình trạng sức khỏe, sinh kế, tài sản và dịch vụ mà có thể xảy ra đối với một cộng đồng hoặc xã hội nào đó, trong một khoảng thời gian xác định trong tương lai.5 1 Hội chữ thập đỏ Việt Nam (2000) Sổ tay phòng ngừa thảm họa 2 Hội chữ thập đỏ Việt Nam (2000) Sổ tay phòng ngừa thảm họa 3 Hội chữ thập đỏ Việt Nam (2000) Sổ tay phòng ngừa thảm họa 4 Hội chữ thập đỏ Việt Nam (2000) Sổ tay phòng ngừa thảm họa 5 UNISDR Terminology on Disaster Risk Reduction (2009) http://undp.org.ge/new/files/24_619_762164_UNISDR-terminology-2009-eng.pdf 11
  9. Một rủi ro thảm họa phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các hiểm họa, tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng của cộng đồng như minh họa dưới đây. Hiểm họa X Tình trạng dễ bị tổn thương Rủi ro thảm họa = Năng lực Ví dụ: Một hiểm họa mà một cộng đồng không bị những vấn đề dễ bị tổn thương liên quan đến nó sẽ không trở thành một thảm họa, chẳng hạn ngập lụt ở một vùng đất mà cộng đồng đó không sử dụng vùng đất bị ngập để sinh sống hoặc cấy trồng. Hoặc nếu cộng đồng đó có khả năng ngăn nước dâng gây ngập lụt thì cũng không xảy ra thảm họa. Trong trường hợp nhà cửa, đồng ruộng của một xã nằm trong vùng dễ bị lụt lội, và cộng đồng đó không có khả năng để ngăn ngừa thảm họa (chẳng hạn không có đập nước) và người dân ở vùng này không biết bơi, rất nhiều khả năng hiểm họa sẽ trở thành thảm họa. 1.2 Khái niệm VCA Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng (VCA) gồm một quá trình thu thập và phân tích thông tin về các hiểm họa mà người dân ở địa phương phải đối mặt, mức độ khác nhau của tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng ứng phó với các hiểm họa xảy ra đơn lẻ hoặc đồng thời, và khả năng phục hồi sau đó. Mục đích chính của VCA là cho phép cộng đồng xác định và hiểu về tình trạng dễ bị tổn thương, khả năng của họ và các hiểm họa mà họ đang phải đối mặt. Việc này giúp xác định các ưu tiên ở địa phương để giảm tình trạng dễ bị tổn thương quanh họ và phát triển năng lực của cộng đồng. Kết quả của VCA là cơ sở để cộng đồng lập kế hoạch quản lý rủi ro thảm họa dựa vào cộng đồng. VCA không chỉ là một quá trình thu thập dữ liệu sử dụng các công cụ có sự tham gia nhiều nhất, mà còn giúp ích cho công tác nâng cao nhận thức cộng đồng. Nó giúp xác định các tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực sẵn có và tiềm tàng của cộng đồng. Do đó, VCA là một phương pháp hữu ích trong công tác đánh giá có sự tham gia của cộng đồng. Các hướng dẫn viên CTĐ sẽ hướng dẫn quá trình này với sự tham gia của chính quyền địa phương. Quá trình VCA có những đóng góp sau đây: • Nhiều hiểu biết hơn về các hiểm họa hiện có, bản chất của chúng và mức độ rủi ro mà cộng đồng đang phải đối mặt. • Xác định, dự đoán và xếp hạng các vấn đề, mối quan tâm, và nguồn lực của cộng đồng về kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số, v.v.; • Hiểu biết về các nguyên nhân và mức độ phức tạp của các vấn đề mà cộng đồng đang phải đối mặt và thông tin về cách thức cộng đồng xử lý các vấn đề này. • Xác định những người sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất và những người dễ bị tổn thương 12
  10. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG (VCA) - Tập I nhất dựa trên năm thành phần của tình trạng dễ bị tổn thương là Sinh kế, Các điều kiện sống cơ bản, Sự tự bảo vệ, Sự bảo vệ của xã hội và Tổ chức xã hội/chính quyền; • Hiểu biết về việc các thảm họa sẽ tác động như thế nào đến các nhóm khác nhau trong cộng đồng, đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương như trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật và các dân tộc thiểu số. • Xác định các khả năng hiện có trong cộng đồng và những lĩnh vực cần phải củng cố. • Xác định các biện pháp trao quyền, các biện pháp xây dựng năng lực thích đáng và hiệu quả cho cộng đồng. • Biết được cần phải thực hiện các sáng kiến nào để giải quyết tình trạng dễ bị tổn thương và phát huy tối đa năng lực hiện có. • Liệt kê các chỉ báo để theo dõi các thay đổi trong sự tham gia của người dân trong sự phát triển tổ chức xã hội/ chính quyền tốt hơn thông qua sự đánh giá cộng đồng liên tục; • Góp phần nâng cao nhận thức trong cộng đồng về sự cần thiết phải tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi sau thảm họa. • Xác định thông tin cụ thể về những ràng buộc và cơ hội cho các hoạt động phát triển địa phương. Ảnh: Xã Khánh Hưng, Vĩnh Hưng, Long An 13
  11. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG (VCA) - Tập I 2.1 Các thành tố chính của VCA Tại sao thực hiện VCA? Điểm then chốt của mọi chương trình giảm nhẹ rủi ro thảm họa là giảm tình trạng dễ bị tổn thương và tăng cường năng lực cho cộng đồng. Nhờ đó, họ có thể hành động để ngăn chặn, phòng ngừa, ứng phó và giảm nhẹ tác động của các thảm họa. VCA là một phương pháp làm việc với cộng đồng để họ hiểu rõ về tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực của chính họ, các hiểm họa liên quan và mối quan hệ giữa các yếu tố này. VCA là một trong các phương pháp đánh giá chính được sử dụng trong công tác giảm nhẹ rủi ro thảm họa (DRR) và quản lý rủi ro thảm họa dựa vào cộng đồng (CBDRM). Nó cũng giúp kết nối với các vấn đề cơ bản của cộng đồng. Nhờ VCA cộng đồng có thể xác định các lĩnh vực họ cần phát triển để đảm bảo an toàn hơn nữa. Ai Cộng đồng là người thực hiện chính VCA. Các hướng dẫn viên VCA có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ toàn bộ quá trình. Các hướng dẫn viên VCA có thể huy động những cán bộ đầu mối địa phương/ những người có vai trò xúc tác để làm việc với cộng đồng và bố trí cho việc thực hiện VCA. Khi nào Về cơ bản có thể tiến hành VCA vào bất kỳ thời gian nào trong năm. Tuy nhiên nên tính tới lịch sản xuất, hoạt động và lễ hội ở cộng đồng địa phương. Sẽ có lợi nếu thực hiện VCA trước thời gian thường xảy ra thảm họa hoặc trước khi lập kế hoạch phát triển xã hội của xã. Có thể tiến hành VCA thường niên, tùy thuộc vào tình hình của xã. Ở đâu Về nguyên tắc có thể tiến hành VCA ở tất cả các xã ở Việt Nam. Tuy nhiên trên thực tế chỉ cần chọn các xã hay phải chịu thảm họa bởi VCA cần thời gian và nguồn lực. Như thế nào • Để tiến hành VCA cần có thời gian và nguồn lực, tùy thuộc vào các điều kiện của cộng đồng. Điều quan trọng là phải có một mục tiêu rõ ràng, được tất cả mọi người tham gia vào quá trình đồng ý trước khi thâm nhập cộng đồng cũng như các bước chuẩn bị: ai, cái gì, v.v. • Các công cụ VCA là các công cụ thu thập và phân tích thông tin có sự tham gia của người dân, bao gồm trực quan, lập bản đồ hiểm họa, điều tra cắt ngang, lịch theo mùa, hồ sơ lịch sử cộng đồng, sơ đồ Venn, cây vấn đề, v.v. • Dưới đây trình bày tóm tắt toàn bộ quá trình thực hiện VCA. - Chuẩn bị: xác định mục tiêu, nguồn lực, lựa chọn địa điểm, khung thời gian, nhân lực  - Lập kế hoạch và chuẩn bị cho đánh giá trên thực địa: Xây dựng kế hoạch hành động, đoàn đánh giá, công tác hậu cần, các phương tiện và quy trình/thủ tục thích hợp  - Vận động chính sách đối với chính quyền địa phương huy động sự tham gia tối đa của người dân ở cơ sở và triển khai các kết quả VCA  15
  12. - Thu thập thông tin  qua các dữ liệu thứ cấp  qua nghiên cứu tại cộng đồng sử dụng các công cụ VCA  - Phân tích hiểm họa, tình trạng dễ bị tổn thương, khả năng để dự đoán các rủi ro  - Xác minh/kiểm chứng thông tin với cộng đồng (cấp thôn và xã)  - Lập kế hoạch và vận động chính sách cho công tác chuyển đổi tình trạng dễ bị tổn thương thành khả năng  - Báo cáo  Triển khai các kết quả VCA (đưa vào kế hoạch phát triển của địa phương và thực hiện các biện pháp giảm nhẹ rủi ro thảm họa đã đề xuất). Sản phẩm đầu ra của VCA là gì? Các sản phẩm đầu ra của VCA được sử dụng làm đầu vào cho công tác phòng ngừa cộng đồng và các kế hoạch giảm nhẹ rủi ro cũng như để cải tiến các kế hoạch phát triển địa phương. Dự kiến quá trình VCA sẽ có các sản phẩm đầu ra sau đây: • Cộng đồng hiểu về môi trường của họ trong mối liên quan với các hiểm họa và rủi ro. • Cộng đồng nhận thức được năng lực của bản thân họ để đối phó với các hiểm họa và rủi ro đó. • Cộng đồng và chính quyền địa phương thống nhất về các hành động cần có để ngăn ngừa hoặc giảm bớt tác động của các thảm họa. • Các biện pháp phù hợp về giảm nhẹ rủi ro thảm họa như biện pháp giảm nhẹ, phòng ngừa, và ứng phó được thực hiện và đúc kết. • Là điều tra cơ bản ban đầu, mà đươc sử dụng làm mốc tham chiếu để đánh giá các nhu cầu ứng phó thảm họa và các trường hợp khẩn cấp sau thảm họa. • Ủy ban nhân dân xã có thể sử dụng báo cáo VCA để xin ngân sách từ chính quyền địa phương cấp trên và xin tài trợ. Kết quả VCA sẽ được sử dụng rộng rãi hơn ở cấp quốc gia và quốc tế. Ví dụ cộng đồng sẽ có tiếng nói trong việc xây dựng một số chính sách nhất định (như các chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu). 2.2 Tóm tắt các yếu tố của VCA Chương 1 đã trình bày các định nghĩa về Tình trạng dễ bị tổn thương, Khả năng, Hiểm họa, Rủi ro thảm họa và Thảm họa; và khái quát về mối quan hệ giữa chúng. Phần này khái quát cách đánh giá các yếu tố này. 2.2.1 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương là một quá trình xác định các yếu tố rủi ro của từng loại hiểm họa và phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro. Bên cạnh đó, quá trình này mô tả tập hợp các điều kiện hoặc ràng buộc hiện có về mặt kinh tế, xã hội, vật chất hoặc địa lý có cản trở, hạn chế khả năng của người dân trong giảm nhẹ, phòng ngừa và ứng phó tác động của các hiểm họa.6 6 Dựa trên các thuật ngữ về giảm nhẹ rủi ro thảm họa của UNISDR (2009) http://undp.org.ge/new/files/24_619_762164_UNISDR-terminology-2009-eng.pdf 16
  13. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG (VCA) - Tập I Tình trạng dễ bị tổn thương được xác định trong quan hệ với 5 thành phần, hàm chứa hầu hết các khía cạnh mà con người phải chịu đựng trong một hiểm họa tự nhiên cụ thể. Một khi đã liên hệ VCA với các thành phần khác nhau của tình trạng dễ bị tổn thương và hiểu được mối quan hệ giữa chúng, sẽ dễ xác định các khả năng liên quan cần phải tăng cường.7 5 thành phần này là: - Sinh kế và khả năng hồi phục xác định các điều kiện sống và liên quan đến tạo nguồn thu nhập. Việc này lại quyết định điều kiện nhà ở và khu vực sống an toàn của người dân (sự tự bảo vệ). Mặc dù giảm nghèo và bảo vệ tài sản không phải là lĩnh vực hoạt động cụ thể của CTĐ và Trăng Lưỡi Liềm Đỏ, nhưng nhiều đánh giá VCA cho thấy để có thể giảm tình trạng dễ bị tổn thương thì cần bảo vệ và tăng cường sinh kế cho người dân. Ví dụ như hoạt động tìm kiếm các tác động tích cực đối với các sinh kế. Hoạt động này giúp tìm lại được nguồn nhân lực quan trọng cho một hộ gia đình hoặc giúp họ lấy lại được những tài sản đã mất (và qua đó cải thiện về mặt tinh thần và trí lực). - Các điều kiện sống cơ bản về sức khỏe (gồm cả sức khỏe tinh thần) và dinh dưỡng, rất quan trọng đối với khả năng hồi phục, đặc biệt trong trường hợp thảm họa làm giảm nguồn lương thực và tăng nguy cơ về sức khỏe (ví dụ như nguồn nước nhiễm bẩn). Vấn đề này liên quan đến các hoạt động của CTĐ và Trăng Lưỡi Liềm Đỏ, như tiêm phòng và các nội dung y tế dự phòng khác (kể cả chương trình HIV/AIDS), an ninh lương thực và dinh dưỡng, sơ cứu, nước và vệ sinh môi trường. - Sự tự bảo vệ có liên quan đến việc có một sinh kế đầy đủ để có thể đáp ứng cho việc bảo vệ nhà và tài sản. Khả năng để xây một ngôi nhà có thể đứng vững trong thảm họa (như động đất và bão) phụ thuộc một phần vào nguồn thu nhập, mặc dù các yếu tố văn hóa và hành vi cũng ảnh hưởng đến việc người dân ưu tiên cho việc bảo vệ bản thân trước các hiểm họa không thường xuyên. Sự trợ giúp cần thiết về các kỹ năng và kỹ thuật và trợ giúp khuyến khích sự tuân thủ các biện pháp bảo vệ. - Sự bảo vệ của xã hội nói chung là do các tổ chức địa phương (như các nhóm tự giúp, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ, v.v.) cung cấp. Nó bao gồm các biện pháp phòng ngừa khi người dân không tự giải quyết được, ví dụ như bảo vệ khỏi lũ lụt hoặc tuân thủ các nguyên tắc xây dựng. Việc này thể hiện trong các chương trình hoạt động của CTĐ và Trăng Lưỡi Liềm Đỏ như giảm thiểu hiểm họa (ví dụ nhà trú bão ở Bangladesh, phòng ngừa lũ lụt ở Nepal và đảo Solomon). - Tổ chức xã hội/chính quyền thể hiện qua việc hoạt động của bộ máy quyền lực trong việc xác định, phân bổ các nguồn lực, nguồn thu nhập và sự có mặt và hoạt động của các tổ chức dân sự (ví dụ: thảo luận mở trên phương tiện đại chúng về những rủi ro, tồn tại các tổ chức dân sự có khả năng vận động để mang lại sự bảo vệ đúng mức của xã hội đối với những người dễ bị tổn thương). Việc này gắn với vai trò của CTĐ và Trăng Lưỡi Liềm Đỏ trong công tác vận động chính sách và hỗ trợ cho chính quyền địa phương. 7 IFRC, How to do a VCA, page 15 (date) 17
  14. 5 thành phần này có liên hệ mật thiết với nhau. Ví dụ, sinh kế của một hộ gia đình quyết định các điều kiện sống của gia đình đó, gồm cả lương thực, sức khỏe và tinh thần. Đây là yếu tố quan trọng để đối phó và phục hồi sau bất kỳ thảm họa nào. Một gia đình có các điều kiện sống tốt sẽ có khả năng chịu đựng thảm họa tốt hơn. Tương tự, sinh kế là cốt yếu đối với một gia đình phụ thuộc vào nghề cá, họ khó có thể hồi phục được nếu thuyền đánh cá và lưới đánh cá bị cuốn trôi. Ảnh: Sinh kế là thành tố quan trọng quyết định tình trạng dễ bị tổn thương hoặc khả năng của cá nhân/hộ gia đình 18
  15. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG (VCA) - Tập I Đối với mỗi thành phần, có thể chia tình trạng dễ bị tổn thương thành 3 loại như trình bày kèm theo các ví dụ trong bảng dưới đây. Loại tình trạng dễ bị tổn thương Ví dụ 1. Vật chất • Nhà cửa và đất ruộng của cộng đồng nằm ở các vị trí dễ xảy ra hiểm họa • Thiết kế và vật liệu xây dựng nhà cửa • Thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản (đường xá, đê kè, v.v.) các dịch vụ cơ bản (y tế, trường học, vệ sinh v.v.) • Các nguồn sinh kế không an toàn và nhiều rủi ro (chỉ có một nguồn duy nhất) 2. Tổ chức/ xã hội • Thiếu sự lãnh đạo và sáng kiến để giải quyết các vấn đề hoặc xung đột • Một số nhóm không được tham gia vào việc ra quyết định về cuộc sống của cộng đồng hoặc tham gia không bình đẳng trong các vấn đề của cộng đồng. • Các tổ chức cộng đồng thiếu hoặc yếu 3. Thái độ/ động cơ • Thái độ tiêu cực đối với thay đổi • Thụ động, trông chờ vào số phận, mất hy vọng, phụ thuộc • Thiếu sáng kiến hoặc tinh thần đấu tranh • Phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài Bảng 1: Phân tích tình trạng dễ bị tổn thương Thu thập thông tin về tình trạng dễ bị tổn thương Chúng ta cần thấy rằng đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương phụ thuộc vào địa điểm, lĩnh vực và nhóm lợi ích, và đánh giá này cũng liên quan tình trạng đói nghèo. Các hướng dẫn viên CTĐ cần nhớ thu thập các thông tin sau đây để phục vụ đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương • Ai bị đe dọa khi một thảm họa xảy ra? • Thường xuyên có những mất mát nào? • Các phương tiện sinh kế và liệu chúng có dễ bị tổn thương trước các hiểm họa tự nhiên không? • Số hộ nghèo/đói? Số hộ có công việc làm ăn không ổn định? Công việc theo thời vụ? 19
  16. • Tình hình sử dụng đất ruộng/nguồn lực khác, như đánh cá? • Mức sống, tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của người dân? • Kiến thức và kỹ năng tự bảo vệ của cộng đồng? • Các tổ chức xã hội có đủ năng lực để hỗ trợ người dân hay không? Có mối bất hòa hay chia rẽ trong nội bộ các tổ chức cộng đồng và các dòng họ hay không? • Số phụ nữ, phụ nữ có thai? Người cao tuổi? Trẻ em? Người khuyết tật? Cộng đồng và/ hoặc chính quyền địa phương có quan tâm chăm sóc họ không? Có tồn tại tình trạng phân biệt đối xử với một số nhóm đối tượng hay không? • Vai trò của trường học? • Các rào cản về ngôn ngữ và văn hóa? Số người biết chữ? • Thái độ của người dân địa phương đối với các vấn đề bức xúc? • Có hệ thống cảnh bảo sớm nào không? Các hệ thống này có được sử dụng không? Người dân có hiểu về các hệ thống này không? Có thể dùng các công cụ VCA để thu thập thông tin này. Sổ tay sẽ trình bày khái quát về các công cụ VCA và cách sử dụng để đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương ở các phần sau. 2.2.2 Đánh giá khả năng Đánh giá năng lực là đánh giá các khả năng và cơ hội, kể cả các nguồn lực, phương tiện, kỹ năng và động lực hiện có của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Khả năng này cho phép họ dự đoán, phòng ngừa, ứng phó, và hồi phục sau thảm họa. Việc đánh giá khả năng có liên hệ với việc đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương bởi hai yếu tố này có liên hệ với nhau.8 Tiến hành đánh giá khả năng song song với đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương. Khả năng có tính cụ thể ở từng thời gian, địa điểm các hiểm họa và nhóm người cụ thể. Khả năng là yếu tố chủ chốt cho phép hiểu và giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương của người dân và cần tính tới điều này trong thiết kế các phương pháp VCA. Mỗi đợt đánh giá VCA cần được hoạch định theo mục tiêu của nó và dựa trên bối cảnh địa điểm nơi sẽ tiến hành. VCA xem xét trên phạm vị rộng các áp lực về Sinh kế, Các điều kiện sống, Sự tự bảo vệ, Sự bảo vệ của xã hội và Tổ chức xã hội/ chính quyền - là các thành phần chính của tình trạng dễ bị tổn thương của cá nhân hoặc cộng đồng. Tương tự như đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương, Khả năng có thể được có thể phân loại theo các mảng khác nhau như tóm tắt trong bảng dưới đây. 8 Dựa trên các thuật ngữ về giảm nhẹ rủi ro thảm họa của UNISDR (2009) http://undp.org.ge/new/files/24_619_762164_UNISDR-terminology-2009-eng.pdf 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1