« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu phục tráng giống lúa thơm đặc sản VD 20 phục vụ cho xuất khẩu tại đồng bằng sông Cửu Long


Tóm tắt Xem thử

- Kết quả bước đầu điều tra thu thập và bảo tồn nguồn gen cam quýt.
- NGHIÊN CỨU PHỤC TRÁNG GIỐNG LÚA THƠM ĐẶC SẢN VD 20 PHỤC VỤ CHO XUẤT KHẨU TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
- Nghiên cứu phục tráng giống lúa thơm đặc sản VD 20 phục vụ xuất khẩu tại Đồng bằng sông Cửu Long được tiến hành từ năm 2018 đến 2020 bằng kỹ thuật điện di protein SDS-PAGE để chọn lọc những hạt có hàm lượng amylose thấp, kết hợp với chỉ thị phẩn tử BAD2 chọn lọc gen thơm và chọn lọc qua 3 thế hệ từ G 0 , G 1 , G 2 .
- Từ kết quả.
- chọn lọc trong phòng thí nghiệm và đồng ruộng, qua 3 vụ vụ Đông Xuân Hè u 2019, Đông Xuân giống lúa VD 20 đã được phục tráng thành công với các đặc tính tiêu biểu như: ời gian sinh trưởng từ 100 - 108 ngày, chiều cao cây 107 - 110 cm, trọng lượng 1.000 hạt 21,0 g, bạc bụng cấp 0, tỷ lệ gạo nguyên trên 70%, gạo thơm, dẻo (amylose 16,4.
- Sự khôi phục thành công giống lúa thơm đặc sản VD 20 đã góp phần quan trọng đáp ứng kịp thời nhu cầu giống chất lượng cao để phục vụ sản xuất và xuất khẩu tại Đồng bằng sông Cửu Long..
- Từ khóa: Giống lúa VD 20, phục tráng, điện di protein SDS-PAGE, chỉ thị phẩn tử BAD2 I.
- VD 20 được đánh giá là giống lúa đặc sản, có giá trị kinh tế cao nhờ chất lượng gạo cao, thơm, dẻo, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, nông dân trồng bán được giá cao và có khả năng thích nghi với nhiều vùng sinh thái.
- Đây là giống lúa được nông dân ưa chuộng đưa vào sản xuất trên diện rộng, đặc biệt ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) như Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng áp và Long An (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006)..
- VD 20 là giống lúa thơm ngắn ngày, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn du nhập từ Đài Loan và chuyển giao về khảo nghiệm tại Tiền Giang vào năm 1996 (Lê ị Dự, 2005).
- Giống lúa VD 20 có thời gian sinh trưởng từ 100 - 115 ngày, có thể trồng nhiều vụ trong năm, chiều cao cây từ 105 - 115 cm, số hạt chắc/bông khá cao (từ 100 - 120 hạt), tỷ lệ hạt lép 15 - 22%, trọng lượng 1.000 hạt là 21 g, hạt gạo ngắn từ 5,8 - 6,4 mm, màu sắc vỏ trấu vàng, có sọc, bạc bụng cấp 0.
- Tuy nhiên, nguồn giống lúa này trong điều kiện sản xuất đang ngày càng bị thoái hóa, phân ly, lẫn tạp, làm cho độ thuần giống suy giảm.
- Do đó, đề tài “Nghiên cứu, phục tráng giống lúa thơm đặc sản VD 20 phục vụ cho xuất khẩu tại Đồng bằng sông Cửu Long” là rất cần thiết, góp phần cải thiện độ thuần giống, năng suất, chất lượng.
- Giống lúa VD 20: Trong điều kiện sản xuất tại Đồng bằng sông Cửu Long..
- Từ 1.500 bông được thu thập trong điều kiện sản xuất, tiến hành đánh giá hình thái bông, hạt so với bản mô tả đặc tính giống gốc của lúa VD 20 do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia cung cấp để loại bỏ những hạt/bông không đúng giống..
- Từ những bông lúa VD 20 được chọn sau thanh lọc bằng đánh giá hình thái, tiếp tục phân tích điện di protein SDS-PAGE theo phương pháp Laemmli (1970).
- Tiến hành phản ứng khuếch đại ADN bằng 4 đoạn mồi EAP, ESP, INSP, IFAP (Bảng 1) để nhận diện gen thơm fgr trên các dòng lúa trước và sau phục tráng.
- Phục tráng giống từ hạt giống ngoài sản xuất Gieo cấy toàn bộ hạt giống của những bông được chọn từ kết quả thanh lọc trong phòng trên diện tích 2.000 m 2 .
- Quan sát, theo dõi, đánh giá và chọn lọc cá thể dòng ngoài đồng theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 395:2006..
- Như vậy, quá trình phục tráng trải qua các bước cụ thể như sau:.
- Chọn lọc ngoài đồng qua 3 vụ Đông Xuân .
- Phương pháp thu thập, đánh giá các chỉ tiêu và xử lý số liệu.
- u thập, đánh giá các chỉ tiêu nông học, thành phần năng suất và năng suất..
- Các số liệu đánh giá độ đồng đều các chỉ tiêu định lượng về đặc tính nông học, thành phần năng suất và năng suất qua kết quả phân tích trung bình, độ lệch chuẩn và độ biến động CV (Coe cient of Variation) được xử lý bằng phần mềm Excel..
- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.
- Kết quả thanh lọc mẫu trong phòng thí nghiệm Từ 1.500 bông lúa VD 20 thu được tiến hành thanh lọc mẫu bằng phương pháp quan sát hình thái hạt (dạng hạt, màu sắc, vỏ trấu…) so sánh với bảng mô tả giống VD 20 của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia, chọn lọc lại 717/1.500 bông có dạng hình đúng giống..
- Kết quả từ 717 mẫu sau phân tích với SDS-PAGE, có 120/717 mẫu hạt/bông, chiếm 16,7% ược xác định có hàm lượng amylose thấp, mềm cơm (Hình 1)..
- Ảnh đại diện kết quả thanh lọc mẫu bằng kỹ thuật điện di SDS-PAGE.
- Kỹ thuật điện di SDS-PAGE được nhiều nhà khoa học sử dụng để chọn lọc và phục tráng các giống lúa chất lượng cao như: Lê Việt Dũng và cộng tác viên (2020) ứng dụng SDS-PAGE và khảo sát hàm lượng 2-acetyl-1- pyrroline (2AP), kết hợp quy trình phục tráng giống lúa từ ruộng sản xuất qua 3 vụ G 0 , G 1 , G 2 và tiếp tục theo dõi thêm 2 vụ, ba dòng lúa Nàng Nhen được phục tráng có các đặc tính chất lượng tốt và năng suất cao.
- Trần Hữu Phúc và cộng tác viên (2019) ứng dụng SDS-PAGE, nhận diện khả năng kháng rầy nâu qua 2 dấu phân tử SSR (B121 và RM5749), kết hợp quy trình phục tráng giống lúa ngoài đồng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006) đã lọc thuần thành công giống lúa Ba Bông Mẵn và Bờ Liếp 2.
- và cộng tác viên (2011) ứng dụng để chọn tạo giống lúa chất lượng cao, trong đó có giống VD 20.
- Nguyễn Bảo Vệ và Lê ị Mới (2005) ứng dụng SDS-PAGE để phục tráng VD 20 với 200 hạt ban đầu thu thập tại Tiền Giang đã chọn ra được 12 hạt ưu tú có hàm lượng amylose thấp và protein cao.
- Tiếp tục thanh lọc trong nhà lưới và qua đánh giá ngoài đồng trong 3 vụ đã chọn 1 dòng lúa VD 20 với nhiều ưu điểm nổi trội như hàm lượng amylose thấp .
- Tương tự, Trần Hữu Phúc và cộng tác viên (2016) cũng ứng dụng SDS-PAGE để chọn ra những hạt có hàm lượng amylose thấp để phục tráng thành công giống Huyết Rồng của tỉnh Long An năm 2016..
- Ảnh đại diện kết quả thanh lọc tính thơm qua phân tích điện di ADN Kết hợp với kiểm tra gene thơm fgr bằng chỉ thị.
- BAD2, kết quả đã chọn lọc ra 112/717 mẫu hạt/bông (chiếm 15,6% số mẫu) có chứa hạt hiển thị, đồng thời tính mềm cơm, amylose thấp và mang gen thơm (những mẫu có xuất hiện băng 257 bp qua phân tích ADN, Hình 2).
- Nguyễn ị Nhài và cộng tác viên (2017) sử dụng 23 giống lúa địa phương và giống cải tiến để phân tích chỉ thị phân tử BAD2 so sánh với giống chuẩn Basmati có gen thơm của IRRI cung cấp, kết quả có 8 giống biểu hiện 2 băng ở vị trí 257 bp và 585 bp, các giống còn lại cho 2 băng ở vị trí 355 bp và 585 bp.
- Kết quả chọn lọc được dòng 248 có mùi thơm đồng thời mang những đặc điểm theo mục tiêu chọn tạo, đặt tên là HDT10 đã được công nhận giống mới năm 2019..
- Kết quả phục tráng giống lúa đặc sản VD 20 từ nguồn sản xuất qua 3 vụ.
- Vụ thứ nhất - G 0 (Đông Xuân Từ 112 mẫu hạt/bông được chọn qua kết quả thanh lọc trong phòng thí nghiệm, sau đó hỗn lại và tiếp tục trồng, đánh giá cá thể ở vụ thứ nhất (G 0.
- Kết quả từ quần thể được đánh dấu, theo dõi ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh, trỗ đến thu hoạch có 454/627, tương đương 72,4% số cá thể/bụi sinh trưởng, phát triển tốt, trổ bông đồng loạt và có các đặc tính về hình thái, màu sắc gốc, thân, bẹ lá, dạng bông, dạng hạt.
- Kết quả phân tích trung bình, độ lệch chuẩn các tính trạng số lượng của các cá thể lúa G 0 trong vụ Đông Xuân .
- Tiếp tục đánh giá một số chỉ tiêu định lượng trong điều kiện phòng thí nghiệm đã chọn 249/454 cá thể, tương đương 54,8% số cá thể có giá trị trung bình các tính trạng số lượng nằm trong khoảng dao động cho phép Trung bình ( X.
- tiếp tục trồng, đánh giá và chọn lọc ở vụ 2 (G 1.
- Kết quả có 196/249 dòng G 1 , tương đương 78,7% số dòng có giá trị trung bình các tính trạng số lượng trong khoảng dao động cho phép Trung bình ( X.
- Kết quả phân tích trung bình, độ lệch chuẩn các tính trạng số lượng của các dòng lúa G 1 trong vụ Hè u 2019.
- Kết quả có 127/196 dòng, tương đương 64,8%.
- Kết quả phân tích trung bình, độ lệch chuẩn các tính trạng số lượng của các dòng lúa G 2 trong vụ Đông Xuân .
- Kết quả ghi nhận điều kiện ngoài đồng cho thấy bệnh đạo ôn xuất hiện ở thời điểm 45 ngày sau trồng trong vụ Hè u (vụ G 1 ) ở các mức độ kháng (cấp dòng, chiếm 26,1.
- Kết quả ghi nhận cho thấy, giống lúa VD 20 trồng trong vụ Đông Xuân có ưu thế hơn so với vụ Hè u (Bảng 5)..
- STT Chỉ tiêu Tỷ lệ.
- Vụ Đông Xuân.
- Đánh giá đặc tính giống VD 20 trước và sau phục tráng.
- Kết quả đánh giá về đặc tính giống lúa VD 20 sau phục tráng cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu về nông học của các dòng lúa đều biến động trong khoảng cho phép và phù hợp với đặc tính giống gốc ban đầu của giống (Bảng 6)..
- Đặc biệt, một số chỉ tiêu về thành phần năng suất, năng suất có cải thiện, cao hơn so với quần thể đối chứng không qua phục tráng từ .
- Cụ thể, trung bình năng suất ở vụ thứ 2 (G 1 ) đạt 5,3 tấn/ha, cao hơn 10,4% so với quần thể đối chứng chưa qua phục tráng trong vụ Hè u 2018.
- Đây là sự cải thiện đáng kể về độ biến động các đặc tính nông học, thành phần năng suất và năng suất của các dòng lúa sau phục tráng qua từng vụ (Bảng 7)..
- Một số chỉ tiêu định lượng về đặc tính nông học, thành phần năng suất, năng suất của các dòng trước và sau phục tráng.
- STT Chỉ tiêu.
- Trung bình trước.
- và chưa qua phục tráng Trung bình sau phục tráng Hè u 2018 Đông Xuân.
- Vụ 1 (G 0 ) Đông Xuân .
- Vụ 3 (G 2 ) Đông Xuân .
- Trung bình % năng suất cải thiện sau phục tráng.
- Vụ Đông Xuân .
- sau phục tráng Vụ 1.
- Kết quả phân tích, đánh giá chất lượng hạt giống, chất lượng gạo/cơm.
- Từ kết quả kiểm định ruộng giống ở vụ G 2 có 127/196 dòng được chọn đạt tiêu chuẩn ruộng giống siêu nguyên chủng.
- Tiến hành hỗn 127 dòng đã chọn, lấy mẫu gửi đánh giá chất lượng hạt giống lúa, chất lượng gạo và phân tích điện di ADN kiểm tra gene liên quan tính thơm của giống sau phục tráng..
- Kết quả cho thấy, giống sau phục tráng đạt cấp giống siêu nguyên chủng phù hợp theo QCVN BNNPTNT về các các chỉ tiêu cụ thể như: độ sạch (99,8% khối lượng), hạt khác giống có thể phân biệt được (0% số hạt), hạt cỏ nguy hại (0 hạt/kg), tỷ lệ nẩy mầm 98% và độ ẩm (11,4%) (Bảng 8)..
- Kết quả phân tích, đánh giá chất lượng hạt giống sau phục tráng ở vụ 3 (G 2.
- Các chỉ tiêu về chất lượng gạo VD 20 trước và sau phục tráng ở vụ 3 (G 2 ) STT Chỉ tiêu đánh giá.
- Trung bình Trước.
- phục tráng.
- 45 8 Hàm lượng amylose.
- Hàm lượng Protein.
- Bảng mô tả đặc tính giống gốc VD 20 theo Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia..
- hàm lượng amylose thấp (16,42%) so với đối chứng trước phục tráng (19,25%) và giống gốc .
- hàm lượng protein (7,9%) so với đối chứng trước phục tráng (7,3.
- Kết quả kiểm tra gen liên quan tính thơm Kết quả kiểm tra gene thơm fgr của giống trước và sau phục tráng cho thấy dấu BAD2 phát hiện sự hiện diện của gen thơm fgr trong giống lúa VD 20 ở dạng đồng hợp lặn với 2 vạch băng 580 bp và 275 bp, trong khi giống IR28 (đối chứng không thơm) thì không xuất hiện vạch band 275 bp và có band không thơm 355 bp (Hình 3)..
- Nghiên cứu đã phục tráng thành công giống lúa VD 20 theo tiêu chuẩn ngành 10TCN:395-2006,.
- Đặc tính nông học của giống lúa VD 20: ời gian sinh trưởng ngày).
- năng suất (5,3 tấn/ha ở vụ Hè u và 6,3 - 6,7 tấn/ha vụ Đông Xuân) và có cải thiện năng suất so với đối chứng trước và chưa qua phục tráng..
- Các chỉ tiêu về chất lượng hạt giống lúa VD 20 được cải thiện sau phục tráng đạt cấp siêu nguyên chủng theo QCVN BNNPTNT, đồng.
- hàm lượng amylose thấp (16,4.
- Để đảm bảo sử dụng đúng giống và duy trì chất lượng hạt giống lúa VD 20 siêu nguyên chủng sau phục tráng, cần ứng dụng vào sản xuất giống lúa VD 20 các cấp đảm bảo tuân thủ đúng quy trình sản xuất giống lúa thuần các cấp.
- đặc biệt, nên bố trí trong điều kiện phòng nhà lưới để có cơ sở đánh giá chuyên sâu hơn về mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính trên lúa sau phục tráng..
- Ảnh kết quả thanh lọc tính thơm qua phân tích điện di ADN của các dòng trước và sau phục tráng Ghi chú: M: thang chuẩn (ladder).
- ND (1 - 4): đối chứng trước phục tráng;.
- Phục tráng giống lúa đặc sản Nàng Nhen thơm vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang.
- Phục tráng giống Tài Nguyên Mùa cho tỉnh Trà Vinh.
- Kết quả chọn tạo và phát triển sản xuất giống lúa HDT10.
- chỉ thị phân tử liên kết gen quy định mùi thơm fgr để ứng dụng trong chọn tạo giống lúa thơm tại Việt Nam.
- Lọc thuần hai giống lúa mùa Ba Bông Mẫn và Bờ Liếp 2.
- Nghiên cứu phục tráng giống lúa đặc sản Huyết Rồng Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.
- Nghiên cứu chọn tạo các giống lúa chất lượng cao vùng ĐBSCL.
- Ứng dụng công nghệ sinh học vào việc thanh lọc và phục tráng 3 giống lúa đặc sản VD 20, Tài Nguyên, và Klong Luong tại tỉnh Tiền Giang.
- Kết quả cho thấy tập đoàn này khá đa dạng và phong phú: 99 nguồn gen (58,2%) có thời gian sinh trưởng từ trung đến dài ngày ngày), 39 nguồn gen (22,8%) có khối lượng 1.000 hạt trung bình lớn hơn 35 g, 3 nguồn gen có khối lượng 1.000 hạt trung bình lớn nhất với số đăng ký (SĐK) là LC02-330, LC03-178, LC g).
- Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà chọn tạo giống về nguồn gen lúa thu thập tại hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên..
- As a result of selection in laboratories and eld during 3 crop seasons including Winter - Spring Summer - Autumn 2019, Winter - Spring rice variety VD 20 was successfully puri ed with typical characteristics such as: Growth duration of 100 - 108 days, plant height of 107 - 110 cm, 1,000-grain weight of 21.0 g, non-chalky kernel, the percentage of head rice recovery for brown rice over 70%, low amylose content of 16.4%, yield of 5.3-6.7 tons/ha and quite susceptible to blast disease at level 3 - 5 in Summer - Autumn season.
- e rehabilitated VD 20 variety will create a high-quality variety of rice for export in the Mekong Delta.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt