intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích di truyền một số tính trạng chất lượng của giống dưa chuột địa Phương Dương Thành

Chia sẻ: Caphesuadathemduong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

13
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để sử dụng nguồn gen thơm phục vụ nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột có hương vị của các giống địa phương, khắc phục nhược điểm vị đắng ở quả thì cần phải hiểu rõ bản chất di truyền của các tính trạng trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích di truyền một số tính trạng chất lượng của giống dưa chuột địa Phương Dương Thành

  1. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 Doyle, J.J. and Doyle, J.L., 1990. Isolation of plant DNA Rainer, W. S., 1975. On the history and origin of Citrus. from fresh tissue. Focus, 12: 13-15. Bulletin of the Torrey Bonical Club, 102(6): 369-375. Kerdelhué, C., Roux, G., Forichon, J., Chambon, J., Snkiewicz, M., Gadamski, G. and Gawronski, Robert, A. and Lieutier, F., 2002. (Curculionidae: S.W., 2001. Genetic variation and phylogenetic Scolytinae) on di erent pine species and validation relationships of triazine resisnt and triazine of T. destruens (woll.). Molecular Ecology, (11): susceptible biotypes of Solanum nigrum analysis 483-494. using RAPD markers. Weed Res., 41: 287-300. Kyndt, T., Dung, T.N., Goetghebeur, P., Toan, H.T. Xu, S-R., Huang, C-Y., Deng, Y-T., Zhou, L-L., Pan, and Gheysen, G., 2010. Analysis of ITS of the D-M., and Pan, H-L., 2016. e complete chloroplast rDNA to infer phylogenetic relationships among genome sequence of Citrus maxima (Burm.) Merr. Vietnamese Citrus accessions. Genetic resources and ‘Guanximiyou’. Mitochondrial DNA, 5(1): 482-483. crop evolution, 57(2): 183-192. Genetic diversity of pomelo varieties in the Mekong Delta based on DNA barcode and ISSR markers Do Tan Khang, Tram i anh Tien, Tran Gia Huy, Nguyen Van Ay, Tran anh Men Abstract Pomelo varieties in the Mekong Delta were examined by sequencing of three DNA barcode regions, including ITS, ycf1b, psbK-psbI in combination with genetic diversity analysis by ISSR markers. e results indicated that the pomelo varieties in the study were similar in term of genetic diversity based on analyzing the sequences of ITS, ycf1b and psbK. e two ISSRK2 and ISSRK22 markers had ampli ed 19 DNA bands, including 11 polymorphic bands accounting for 57.89% and 8 monomorphic bands for 42.11%, respectively. e marker ISSRK2 could distinguish Da xanh from Nam Roi and Ruby pomelo varieties. Genetic similarity between Duong Trang and anh Kieu pomelo varieties was 0.95. erefore, based on the ISSR markers K2 and K22 the polymorphisms of pomelo varieties were observed. e nding showed the potential of ISSR markers in analyzing genetic diversity of pomelo and could be used in pomelo breeding. Keywords: Pomelo variety, genetic diversity, DNA barcode, ISSR marker Ngày nhận bài: 07/5/2021 Người phản biện: TS. Trần Ngọc Hùng Ngày phản biện: 18/5/2021 Ngày duyệt đăng: 04/6/2021 PHÂN TÍCH DI TRUYỀN MỘT SỐ TÍNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG DƯA CHUỘT ĐỊA PHƯƠNG DƯƠNG THÀNH Nguyễn Trường Giang1, Vũ Văn Khuê1, Lý Nữ Cẩm Duyên1, Lê Đức Dũng1 TÓM TẮT Ở Việt Nam dưa chuột có lịch sử trồng trọt từ lâu đời. Nhiều giống dưa chuột địa phương được gieo trồng và giữ giống từ bao đời nay mang nhiều đặc điểm quý. Tại Bình Định hiện còn gieo trồng giống dưa chuột thơm. Để sử dụng nguồn gen thơm phục vụ nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột có hương vị của các giống địa phương, khắc phục nhược điểm vị đắng ở quả thì cần phải hiểu rõ bản chất di truyền của các tính trạng trên. Hai dòng bố mẹ mang cặp tính trạng tương phản nhau: Dòng thơm có lá mầm đắng (Dương ành) và dòng không thơm với lá mầm không đắng (S20), được sử dụng làm vật liệu tạo ra các thế hệ F1, F2, BC1. Kết quả phân tích di truyền dựa trên kiểm định Chi-bình phương (χ2) cho thấy, mùi thơm ở cả lá và quả của giống dưa chuột địa phương Dương ành do một gen lặn quy định. Vị đắng lá mầm phân ly theo quy luật trội hoàn toàn do 1 gen quy định. Tính trạng vị đắng lá mầm và mùi thơm ở quả của giống dưa chuột địa phương Dương ành di truyền độc lập với nhau. Từ khóa: Di truyền, dưa chuột, mùi thơm, vị đắng lá mầm 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ 24
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ chúng tôi tiến hành nghiên cứu di truyền hương Ở Việt Nam dưa chuột có lịch sử trồng trọt từ thơm và vị đắng trên giống dưa chuột địa phương để lâu đời. Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam là nơi làm cơ sở cho lai tạo giống dưa chuột chất lượng cao. phát sinh cây dưa chuột (Nguyễn Văn Hiển, 2000), hiện vẫn đang tồn tại loài hoang dại (C. hardwickii) II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được coi là tổ tiên của dưa chuột trồng. Nhiều giống 2.1. Vật liệu nghiên cứu dưa chuột địa phương được gieo trồng và giữ giống Vật liệu phục vụ cho nghiên cứu di truyền tính từ bao đời nay như dưa chuột bản địa của dân tộc trạng mùi thơm và vị đắng của giống dưa chuột H’Mông (dưa chuột H’Mông), dưa Mán của dân tộc địa phương bao gồm: Giống dưa chuột thơm địa Dao, dưa Tày, dưa Nùng… Tại Bình Định hiện còn phương Dương ành (thu thập tại thôn Dương gieo trồng giống dưa chuột thơm. Giống dưa chuột ành - Phước ắng - Tuy Phước - Bình Định) địa phương này có đặc tính thích nghi cao, khả năng có lá mầm đắng, dòng dưa chuột thuần S20 không sinh trưởng phát triển và chống chịu sâu bệnh hại có mùi thơm và lá mầm không đắng, tổ hợp lai F1 tốt, đặc biệt quả có mùi thơm và hương vị đặc trưng. ( Dương ành ˟ S20), quần thể F2 (Dương ành Nhưng do năng suất thấp, khả năng bảo quản kém, ˟ S20)1, BC1 (Dương ành ˟ S20) ˟ Dương quả thường bị đắng khi điều kiện canh tác không ành. Giống dưa chuột thơm địa phương Dương thuận lợi nên diện tích trồng giống đặc sản địa ành được làm thuần bằng tự thụ bắt buộc trong phương này cũng dần thu hẹp. 3 vụ liên tiếp trước khi lai tạo hạt F 1. Chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng quả 2.2. Phương pháp nghiên cứu dưa chuột là không có vị đắng. Chất gây đắng Cucurbitacin được tìm thấy ở hầu hết các cây thuộc í nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại. họ bầu bí (Cucurbitaceae). Độ đắng của dưa chuột Khoảng cách trồng: Hàng cách hàng 75 cm, cây cách phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống cũng cây 40 cm. như điều kiện trồng trọt (Yasutaka and Hideyuki, Ở cây dưa chuột, vị đắng thể hiện rõ nhất ở lá 2003; Bienz and ornton, 1989). Kết quả nghiên mầm, có phần yếu hơn ở các bộ phận khác. Do đó, cứu của Andeweg và Bruyn (1959) cho thấy, vị đắng việc đánh giá cây không có vị đắng được thực hiện do gen trội Bi (Bitter) kiểm soát, khi có mặt gen bi theo phương pháp cảm quan trên các lá mầm. lá và quả dưa chuột không có vị đắng kể cả khi điều Phương pháp đánh giá mùi thơm: Lấy 2 g lá kiện bất thuận. (quả) tươi ngoài ruộng (tại thời điểm 30, 50 ngày Mặc dù dưa chuột là một loại cây trồng quan sau trồng) của từng cây. Cắt nhỏ từng mẫu lá (quả) trọng, nhưng gen quy định mùi thơm trong dưa thành những đoạn dài 5 mm, cho vào ống nghiệm, chuột là khá hiếm gặp. Lá và quả của dưa chuột có thể ngâm với 10 mL dung dịch KOH 1,7%. Đậy kín ống có hương thơm của dứa dại (Pandanus amaryllifolius nghiệm bằng giấy nhôm để ở nhiệt độ phòng trong L.), hoặc hương nếp (Oryza sativa L.), hay mùi thơm vòng 15 phút. Sau đó đánh giá mùi thơm bằng cảm của đậu nành (Glycine max (L.) Merr.) và đôi khi gặp quan (Pramnoi et al., 2013). cả giống có mùi hương của cây cao lương (Sorghum Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý thống kê bằng bicolor (L.) Moench). Mùi hương trên là do sự kết phần mềm Excel 5.0. hợp giữa các hợp chất hóa học dễ bay hơi 2-acetyl-1- Đánh giá tỷ lệ phân ly các tính trạng bằng phương pyrroline (2AP). Khi nghiên cứu di truyền của giống pháp Chi-bình phương (χ2) của Pearson (1900). dưa chuột thơm PKT của ái Lan, Pramnoi và cộng tác viên (2013) đã đi đến kết luận rằng tính trạng 2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu mùi thơm của giống dưa chuột trên do một gen lặn Các cá thể của các dòng bố mẹ, F1, F2 và BC1 qui định và đề xuất ký hiệu là fgr. được trồng, đánh giá trong vụ Đông Xuân năm 2017 Mùi thơm ở cây trồng là đặc điểm đặc biệt và có - 2018 trong điều kiện nhà lưới thuộc Viện KHKT giá trị lớn. Vì thế việc tạo ra các giống thơm chất Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ. lượng là một mục tiêu chính trong các chương trình III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chọn tạo giống. Để sử dụng nguồn gen thơm phục vụ nghiên cứu chọn tạo các giống dưa chuột có hương 3.1. Phân tích di truyền tính trạng vị đắng lá mầm vị của các giống địa phương, khắc phục nhược điểm của giống dưa chuột địa phương Dương ành vị đắng ở quả thì cần phải hiểu rõ bản chất di truyền Tỷ lệ phân ly theo tính trạng vị đắng lá mầm của của các tính trạng trên. Xuất phát từ thực tế trên, các quần thể F1, F2 và BC1 được trình bày tại bảng 1. 25
  3. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 Khi lai giống dưa chuột có lá mầm đắng với dòng bố giống mang lá mầm đắng thu được quần thể BC1 có có lá mầm không đắng cho kết quả toàn bộ con lai lá mầm đắng. Như vậy vị đắng lá mầm là do gen trội F1 với lá mầm đắng. Kết quả lai hồi giao giữa F1 với quy định. Bảng 1. Phân tích phân ly tính trạng vị đắng lá mầm của các quần thể dưa chuột Sự phân ly theo vị Tỷ lệ phân ly Số cây đắng lá mầm lý thuyết TT Bố (mẹ)/Quần thể phân χ2 P tích Không Đắng : Đắng đắng Không đắng 1 Dương ành 9 9 0 1:0 -  - 2 S20 9 0 9 0:1 -  - 3 F1 (Dương ành ˟ S20) 9 9 0 1:0 -  - 4 F2 (Dương ành ˟ S20) 410 304 106 3:1 0,16 0,5 < P < 0,7 BC1 (Dương ành ˟ S20) 5 18 18 0 1:0 - - ˟ Dương ành Quần thể F2 thu được sau khi tự thụ phấn cây 3.2. Phân tích di truyền tính trạng mùi thơm của F1 cho kết quả phân ly như sau: 304 cây có lá mầm giống dưa chuột địa phương Dương ành đắng: 106 cây có lá mầm không đắng (Tỷ lệ phân ly Lá và quả của giống dưa chuột địa phương 2,87 đắng: 1 không đắng) tương đương với tỷ lệ phân Dương ành đều có mùi thơm, trong khi đó lá và ly lý thuyết là 3 đắng : 1 không đắng. Với bậc tự do df = 1, trị số χ2 thực tế tính được là 0,16 với mức xác quả của dòng dưa chuột S20 không có mùi thơm. suất sai lầm là 0,5 < P < 0,7 nhỏ hơn nhiều so với trị Khi lai giống dưa chuột địa phương có mùi thơm với số χ20,05 tra bảng là 3,84. Vì vậy giả thuyết đưa ra hoàn dòng S20 không có mùi thơm ở lá và quả thu được toàn được chấp nhận. Điều này có nghĩa, vị đắng lá 100% cây F1 không có mùi thơm ở cả lá và quả, mầm ở giống dưa chuột địa phương Dương ành chứng tỏ gen quy định mùi thơm là gen lặn. do 1 gen trội quy định. Bảng 2. Phân tích phân ly tính trạng mùi thơm ở lá và quả của các quần thể dưa chuột Sự phân ly Sự phân ly Tỷ lệ phân ly Số cây theo mức độ theo mức độ lý thuyết TT Quần thể phân thơm ở lá thơm ở quả χ2 P tích Không Không ơm : ơm ơm thơm thơm Không thơm 1 Dương ành 9 9 0 9 0 1:0 - - 2 S20 9 0 9 0 9 0:1 - - F1 (Dương 3 9 0 9 0 9 0:1 - - ành ˟ S20) F2 (Dương 4 410 92 318 92 318 1:3 1,55 0,1 < P < 0,5 ành ˟ S20) BC1 (Dương 5 ành ˟ S20) ˟ 18 7 11 7 11 1:1 0,94 0,5 < P < 0,7 Dương ành Từ kết quả ở bảng 2 cho thấy, cây có mùi thơm không thơm (1 : 3,5). Giá trị χ2 tính toán được bằng ở lá đều cho quả có mùi thơm. Phân tích tỷ lệ phân 1,55 tương ứng với xác suất sai số 0,1 < P < 0,5, nhỏ ly tính trạng mùi thơm của lá và quả dưa chuột cho hơn nhiều giá trị χ20,05 tra bảng (df = 1, χ2= 3,84). Do thấy, quần thể F2 phân ly với tỷ lệ 92 thơm : 318 vậy giả thuyết đưa ra hoàn toàn phù hợp. Mùi thơm 26
  4. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 ở cả lá và quả của giống dưa chuột địa phương thơm. Phân tích tỷ lệ phân ly kiểu hình của 410 cá Dương ành do một gen lặn quy định và di truyền thể F2 thu được 4 nhóm kiểu hình có tỷ lệ phân theo định luật Mendel trong lai đơn. ly thực tế là 233 Quả không thơm, lá mầm đắng: Giả định về kiểu di truyền mùi thơm ở quần thể 85 Quả không thơm, lá mầm không đắng : 71 Quả F2 được xác nhận bằng phép lai hồi giao. Tỷ lệ phân ly thơm, lá mầm đắng : 21 Quả thơm, lá mầm không 1 : 1 ở phép lai hồi giao (Backcross) của F1 với giống đắng (11,1 : 4 : 3,4 : 1) (Bảng 3). Giả thuyết rằng dưa chuột thơm địa phương một lần nữa khẳng tính trạng mùi thơm và vị đắng lá mầm phân ly độc định tính trạng mùi thơm trên cây dưa chuột là tính lập, tỷ lệ 9 : 3 : 3 : 1. Trị số χ2 tính toán được là 2,31 trạng lặn. nhỏ hơn nhiều lần so với trị số χ2 tra bảng (df = 3, χ20,05 = 7,82). Do đó giả thuyết được chấp nhận. Như 3.3. Phân tích tương tác gen giữa tính trạng vị vậy tính trạng vị đắng lá mầm và mùi thơm ở quả của đắng lá mầm và mùi thơm ở quả của giống dưa giống dưa chuột địa phương Dương ành di truyền chuột thơm địa phương Dương ành độc lập với nhau. Trong đó vị đắng lá mầm do một Khi lai dòng dưa chuột bố có lá mầm không đắng, gen trội quy định và mùi thơm do một gen lặn quy quả không thơm với dòng mẹ mang cặp tính trạng định. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp tương phản là lá mầm đắng, quả thơm thu được toàn với các công bố trước đây của các tác giả Andeweg bộ con lai mang đặc điểm lá mầm đắng, quả không và Bruyn (1959), Pramnoi và cộng tác viên (2013). Bảng 3. Phân tích tương tác gen giữa vị đắng lá mầm và mùi thơm của quả dưa chuột Quần thể F2 Quả không thơm Quả thơm Tỷ lệ phân ly Tỷ lệ phân ly χ2 P Lá mầm Lá mầm Lá mầm Lá mầm thực tế lý thuyết đắng không đắng đắng không đắng 233 85 71 21 11,1 : 4 : 3,4 : 1 9:3:3:1 2,31 0,5 < P < 0,7 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4.1. Kết luận Nguyễn Văn Hiển, 2000. Giáo trình chọn giống cây trồng. NXB Nông nghiệp. Hà Nội, 367 trang. Mùi thơm ở cả lá và quả của giống dưa chuột địa phương Dương ành do một gen lặn quy định và Andeweg JM and De Bruyn, 1959. Breeding non - di truyền theo định luật Mendel trong lai đơn. Vị bitter cucumbers. Euphytica, 8: 13-20. đắng lá mầm phân ly theo quy luật trội hoàn toàn do Bienz DR and ornton RF, 1989. Bitterness in một gen quy định. Tính trạng vị đắng lá mầm và mùi cucumber. Cooperative extension Washington State thơm ở quả của giống dưa chuột địa phương Dương University, Pullman Subject code 270A. ành di truyền độc lập với nhau, tỷ lệ 9 : 3 : 3 : 1. Pearson K, 1900. On the criterion that a given system of deviations from the probable in the case of a 4.2. Đề nghị correlated system of variables is such that it can be Sử dụng nguồn gen thơm từ giống dưa chuột địa reasonably supposed to have arisen from random phương Dương ành làm vật liệu chọn tạo giống sampling. Philosophical Magazine, 50: 157-172. dưa chuột thơm chất lượng cao. Pramnoi P, Somta P, Chankaew S, Juwattanasomran Trong chọn giống dưa chuột theo định hướng R, Srinives P, 2013. A single recessive gene controls chất lượng quả không đắng cần sử dụng các giống fragrance in cucumber (Cucumis sativus L.). Journal dưa chuột có lá mầm không đắng làm nguồn vật liệu of Genetics, 92 (1): 147-149. lai tạo. Ngoài ra để giảm vị đắng của quả dưa chuột Yasutaka Kano and Hideyuki Goto, 2003. Relationship có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác như: between the occurrence of bitter fruit in cucumber Quản lý nhiệt độ canh tác; Tưới nước đảm bảo độ (Cucumis sativus L.) and the contents of total nitrogen, ẩm đất thích hợp (85 - 95%), tránh tình trạng thiếu amino acid nitrogen, protein and HMGCoA reductase nước; Bón phân cân đối giúp cây sinh trưởng phát activity. Scientia Horticulturae, 98 (1): 1-8. triển khỏe mạnh. 27
  5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(126)/2021 Genetic analysis of qualitative traits of local cucumber cultivar Duong anh Nguyen Truong Giang, Vu Van Khue Ly Nu Cam Duyen, Le Duc Dung Abstract In Vietnam, cucumber has a long history of cultivation. Many local cultivars of cucumbers with valuable traits have been cultivated and preserved for generations. In Binh Dinh province, fragrant cucumber cultivars are still cultivated. In order to use fragrant genetic resources for breeding of cucumber varieties, which retains fragrant trait and eliminates the bitterness in the fruits of the local cultivars, it is necessary to understand the inheritance of the above traits. Two parental lines with contrasting traits: Fragrant and bitter cotyledon line (Duong anh) and non-fragrant and non-bitter cotyledon line (S20), were used as materials to examine the segregation ratios of the F1, F2 and BC1 progeny. e results of genetic analysis based on Chi-squared test (χ2) showed that the fragrance in both leaves and fruits of local cucumber Duong anh cultivar is controlled by a recessive gene. e bitterness in cotyledons is a dominant trait controlled by a single gene. e bitterness in cotyledons and the fragrance of the local cucumber Duong anh cultivar are inherited independently. Keywords: Bitterness of cotyledons, cucumber, fragrance, genetics Ngày nhận bài: 11/3/2020 Người phản biện: TS. Tô ị u Hà Ngày phản biện: 22/4/2020 Ngày duyệt đăng: 02/5/2020 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CỦA PROTEIN GIÀU METHIONINE THÔNG QUA SÀNG LỌC HỆ PROTEIN CỦA SẮN Chu Đức Hà1, Nguyễn Hà My2, Nguyễn Chí anh3, Phạm ị Dung3, Nguyễn Quốc Trung 3, Phạm Phương u 2, Lê ị Ngọc Quỳnh4, Hà ị Quyến1, Lê ị Hiên1, La Việt Hồng2 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, thông tin về nhóm protein giàu Methionine (Methionine-rich protein, MRP) đã được tìm hiểu một cách đầy đủ trên cây sắn (Manihot esculenta) bằng các công cụ tin sinh học. Kết quả đã xác định được tổng số 155 MRP, với tiêu chí kích thước ≥ 95 axít amin và hàm lượng Met ≥ 6%. Trong đó, 52 (trên tổng số 155) MRP chưa được chú giải chức năng ở sắn. Phân tích cho thấy các MRP chưa rõ chức năng có đặc tính lý hóa đa dạng. Dự đoán vị trí phân bố nội bào đã chỉ ra rằng các MRP có thể nằm ở lục lạp, ty thể và hệ thống bao gói. Đáng chú ý, các gen mã hóa MRP chưa rõ chức năng có biểu hiện khác nhau trên các cơ quan chính trên cây sắn. Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp những dẫn liệu quan trọng cho việc tìm hiểu cơ chế đáp ứng bất lợi phi sinh học của cây sắn. Từ khóa: Cây sắn (Manihot esculenta), protein giàu Methionine, đặc tính lý hóa, tin sinh học I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguy hại cho sản xuất nông nghiệp bền vững và đe Các điều kiện bất thuận, như bất lợi về nguồn dọa tình hình an ninh lương thực ở Việt Nam. nước, bất lợi về nhiệt độ và nhiễm kim loại nặng, Ở cấp độ tế bào, tác động của bất lợi phi sinh được xem là yếu tố gây tác động lớn đến sinh trưởng học làm gia tăng quá mức các dạng ôxi phản ứng và phát triển của cây trồng. Cụ thể, bất lợi phi sinh (reactive oxygen species, ROS) trong tế bào (Huang học gây ra rối loạn các quá trình sinh lý, điển hình et al., 2019). Sự dư thừa của gốc ROS có thể tạo ra như kìm hãm khả năng nảy mầm, giảm quang hợp, những biến đổi trên phân tử của protein, đặc biệt là khiến cây trồng chậm phát triển và gây thiệt hại ôxi hóa gốc Methionine (Met) cấu trúc (Kim et al., khoảng 50% năng suất. Nhóm yếu tố bất lợi phi sinh 2014). Các protein giàu Met (Methionine-rich protein, học này được ghi nhận là nguyên nhân chính gây MRP) được xem là một trong những phân tử mẫn 1 Khoa Công nghệ Nông nghiệp, Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội 2 3 Khoa Công nghệ Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 4 Bộ môn Công nghệ Sinh học, Đại học ủy lợi 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0