« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát cung cấp thông tin thuốc trên internet


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT CUNG CẤP THÔNG TIN THUỐC TRÊN.
- 1.1 Một số nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai thường được sử dụng trên thế giới và tại Việt Nam.
- Thông tin thuốc 3.
- Khái niệm thông tin thuốc 3.
- Yêu cầu thông tin thuốc 3.
- Vai trò của thông tin thuốc 3.
- Vai trò của người dược sỹ trong hoạt động thông tin thuốc 4.
- Cơ sở dữ liệu thông tin thuốc 5.
- Vai trò của CSDL thông tin thuốc 5.
- Loại hình tra cứu thông tin thuốc 6.
- Đánh giá chất lượng các CSDL cung cấp thông tin thuốc 10 1.3.
- Thiết kế bộ câu hỏi và câu trả lời thông tin thuốc 21.
- Bởi vậy, các cơ sở dữ liệu (CSDL) thông tin thuốc đóng những vai trò quan trọng..
- Các nghiên cứu cũng thường có đối tượng nghiên cứu là các CSDL nói chung, chưa tập trung vào các nguồn thông tin được cung cấp trực tuyến trên internet..
- Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và so sánh tổng quan khả năng cung cấp thông tin thuốc của một số CSDL bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên internet qua 3 tiêu chí: tính phạm vi, tính đầy đủ và tính dễ sử dụng..
- Thông tin thuốc.
- Khái niệm thông tin thuốc.
- “thông tin”.
- Trong đó, “dược chất” có tác dụng dược lý lâm sàng và “thông tin”.
- Yêu cầu của thông tin thuốc.
- Thông tin thuốc là đầy đủ phải bảo đảm những yên cầu chung như sau:.
- Vai trò thông tin thuốc.
- Thông tin thuốc là vô cùng cần thiết với việc hướng dẫn lựa chọn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý..
- Thiếu thông tin thuốc sẽ dẫn đến những hậu quả không thể lường trước do tác dụng hai mặt của thuốc.
- Khi đó khó khăn chủ yếu là sự hạn chế của nguồn thông tin.
- người dược sỹ có vai trò đưa thông tin thuốc tới các y bác sỹ, nhân viên y tế [39].
- Cơ sở dữ liệu thông tin thuốc.
- Vai trò của cơ sở dữ liệu thông tin thuốc.
- Số lượng và chất lượng của CSDL thông tin thuốc là đa dạng và phong phú.
- hay các CSDL chuyên biệt về một lĩnh vực thông tin cụ thể như tương tác thuốc (Drug Interaction Facts [44], Stockley’s Drug Interactions [42.
- thông tin về thuốc tiêm (Handbook on Injectable Drugs [16.
- Loại hình tra cứu thông tin thuốc.
- Nguồn thông tin này cung cấp chi tiết, đầy đủ về các nghiên cứu, phong phú và cập nhật thường xuyên.
- Tuy nhiên, nguồn thông tin này thiếu tính khái quát.
- Một số nguồn thông tin cấp ba được sắp xếp theo lĩnh vực tra cứu được kể tên cụ thể trong Phụ lục 1 [2,39,Phụ lục 1]..
- Bảng 1.1: Một số nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai thường được sử dụng trên thế giới và tại Việt Nam [10,39].
- Nguồn thông tin cấp một Nguồn thông tin cấp hai The New England Journal of.
- Bản tin Thông tin Dược lâm sàng Adis International (adis.com).
- Thông tin thuốc có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Sách tra cứu là nguồn thông tin thuốc kinh điển và lâu đời nhất.
- CSDL dạng sách thường là nguồn thông tin cấp ba.
- Hạn chế của sổ tay là thông tin không đầy đủ do giới hạn vật lý..
- Báo và tạp chí đăng tải thông tin thuốc chủ yếu là nguồn thông tin cấp một.
- Bài báo tổng kết có thể là nguồn thông tin cấp ba.
- Và cũng chính vì vậy, người tra cứu thông tin phải có các kỹ năng nhất định để có thể sử dụng hiệu quả.
- Đánh giá về khả năng cung cấp thông tin thuốc toàn diện Các CSDL thông tin thuốc được phát triển với nhiều kiểu tra cứu khác nhau.
- CSDL thông tin thuốc có thể coi là toàn diện, tin cậy khi nó đáp ứng được các tiêu chí:.
- Nhiều nghiên cứu được thực hiện tập trung đánh giá các phần mềm tra cứu thông tin thuốc được sử dụng cho PDA, công cụ hỗ trợ tra cứu được sử dụng rộng rãi [21].
- Bộ câu hỏi gồm 56 câu được xây dựng bao phủ 9 lĩnh vực thông tin thuốc.
- hiện dựa trên 3 tiêu chí là độ bao trùm của thông tin (thông tin cần tìm có xuất hiện hay không), độ tin cậy (thông tin tìm được có đầy đủ không) và tính dễ sử dụng (thời gian tìm kiếm để có câu trả lời).
- Kết quả nghiên cứu này, có giá trị ở thời điểm đó, cho thấy phần mềm LexiComp Platium cung cấp được thông tin thuốc đầy đủ và đáng tin cậy nhất.
- Những thông tin sai lệch trong quá trình đánh giá này không được đề cập [24]..
- Năm 2004, Clauson và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá 10 CSDL thông tin thuốc sử dụng cho PDA.
- Bộ câu hỏi được xây dựng cho nghiên cứu này có 146 câu hỏi bao hàm 14 lĩnh vực thông tin thuốc khác nhau.
- Nghiên cứu cho kết quả tương tự với nghiên cứu năm 2002 của Enders, CSDL cung cấp được đầy đủ thông tin thuốc nhất là Lexi Drug on Hand Platium.
- AtoZ Drug cho phép tìm kiếm thông tin nhanh nhất [23]..
- Sau đó, bộ tiêu chí Benchmark được sử dụng để đánh giá khả năng hỗ trợ kê đơn của CSDL thông tin thuốc dùng cho PDA.
- Năm 2005, Knollmann và cộng sự công bố kết quả đánh giá 11 CSDL thông tin thuốc bằng bộ tiêu chí này.
- Tương tác thuốc giữa erythromycin và ketoconazol là thông tin không có CSDL nào trong số 11 CSDL được đánh giá phát hiện được.
- Sau đó khoảng 15 tháng, trong kết quả đánh giá lại, chỉ có 4/11 CSDL có thông tin về cặp tương tác này [33]..
- Các CSDL dạng phần mềm sử dụng cho PDA cho phép nhanh chóng tìm kiếm và cập nhật thông tin.
- Bộ câu hỏi gồm 52 câu phân vào 14 lĩnh vực thông tin thuốc.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy Physician’s Desk Reference, Drug Information Handbook và Micromedex là 3 CSDL cung cấp thông tin đáng tin cậy và đầy đủ nhất.
- Thêm nữa, các CSDL tiếng Việt cho khả năng cung cấp thông tin thuốc nói chung kém hơn CSDL tiếng Anh [1]..
- Đánh giá khả năng cung cấp thông tin về tương tác thuốc.
- Kết quả nghiên cứu này cho thấy các CSDL có sự khác biệt về khả năng cung cấp thông tin tương tác thuốc, trong đó có tồn tại những bất đồng.
- Đánh giá khả năng cung cấp thông tin thuốc trong một số lĩnh vực thông tin khác.
- Nghiên cứu năm 2011 đánh giá 9 CSDL về khả năng cung cấp thông tin về liều dùng và hiệu chỉnh liều trong thực hành tra cứu ở Việt Nam chỉ ra có sự.
- khác biệt trong khả năng cung cấp thông tin về lĩnh vực này giữa các CSDL..
- CSDL tiếng nước ngoài cho khả năng cung cấp thông tin tốt hơn CSDL tiếng Việt [8]..
- Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá việc cung cấp thông tin thuốc của các CSDL thông tin thuốc cả ở trên thế giới lẫn tại Việt Nam, đặc biệt cho những CSDL truy cập trực tuyến trên internet.
- Từ những kết quả nghiên cứu có thể thấy các CSDL khác nhau có nhận định thông tin và khả năng cung cấp thông tin thuốc khác nhau..
- Medscape (medscape.com) [50]: là một CSDL cung cấp quyền truy cập thông tin y tế cho các bác sĩ lâm sàng.
- Phần thông tin sản phẩm sắp xếp tên biệt dược theo bảng chữ cái.
- Đối tượng nghiên cứu gồm 10 CSDL cung cấp thông tin thuốc, bao gồm 2 CSDL dạng sách (có bản ebook trên internet) và 8 CSDL truy cập trực tuyến trên internet (bảng 2.1).
- Đánh giá khả năng cung cấp thông tin thuốc.
- Thiết kế bộ câu hỏi và câu trả lời thông tin thuốc.
- Các CSDL được đánh giá bằng khả năng cung cấp thông tin có câu trả lời cho những câu hỏi trong bộ câu hỏi.
- Khác biệt đáng kể là tính đầy đủ của thông tin về liều dùng.
- Ở Việt Nam, hoạt động thông tin thuốc đã có những bước tiến mới.
- Nghiên cứu này đã khảo sát, đánh giá và so sánh một số CSDL, chủ yếu là CSDL tra cứu trực tuyến thường dùng và được khuyến cáo trong thực hành thông tin thuốc ở Việt Nam.
- Sự có mặt của 2 CSDL dạng sách, ebook nhằm mang đến sự so sánh toàn diện hơn khả năng cung cấp thông tin của các CSDL trực tuyến.
- Công thức tính điểm được xây dựng và đồng thuận của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực thông tin thuốc và đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về khả năng cung cấp và tra cứu thông tin giữa các CSDL cung cấp thông tin thuốc trên internet, chủ yếu đến từ tính phạm vi của CSDL.
- Thêm nữa, các CSDL trên internet bằng tiếng tiếng Anh nói chung cung cấp thông tin tốt hơn so với CSDL tiếng Việt.
- Có thể nói rằng CSDL bằng tiếng Việt hiện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin thuốc ở nhiều lĩnh vực.
- Như vậy, kết quả khảo sát đánh giá của nghiên cứu cho thấy khả năng cung cấp thông tin của các CSDL trên internet bằng tiếng Việt còn hạn chế so với các CSDL trên internet bằng tiếng Anh.
- Điều này cho thấy việc xây dựng CSDL trên internet bằng tiếng Việt vẫn luôn là yêu cầu cầu thiết của hoạt động thông tin thuốc..
- khả năng tra cứu cũng như kỹ năng chuyên môn, nhu cầu thông tin còn hạn chế [35].
- Qua khảo sát một số CSDL là nguồn cung cấp thông tin thuốc trên internet, chúng tôi rút ra những kết luận sau:.
- Có tồn tại những khác biệt giữa các CSDL về khả năng trả lời câu hỏi thông tin thuốc nói chung.
- Sự khác biệt chủ yếu đến từ phạm vi bao quát các lĩnh vực thông tin của CSDL.
- Các CSDL bằng tiếng Anh trong nghiên cứu này có khả năng cung cấp thông tin thuốc không chênh lệch nhau quá nhiều về sự đầy đủ và đáng tin cậy.
- Các CSDL trên internet bằng tiếng Anh trong nghiên cứu có khả năng cung cấp thông tin thuốc tốt hơn so với các CSDL trên internet bằng tiếng Việt..
- Cần xây dựng được nhiều phương pháp đánh giá chất lượng các nguồn thông tin thuốc, đặc biệt là nguồn trên internet.
- [1] Phí Xuân Anh (2010), Nghiên cứu đánh giá một số cơ sở dữ liệu thường dùng trong thực hành tra cứu thông tin thuốc tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ, trường Đại học Dược Hà Nội..
- Thông tin chung Dược thư Quốc gia Việt Nam, AHFS Drug Information, Micromedex, Facts and Comparisons.
- Phụ lục 2: Bộ câu hỏi thông tin thuốc.
- 7 Thông tin về biệt dược và hoạt chất.
- 3 3 Không có thông tin hiệu chỉnh liều

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt