intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Phân tích và dự báo nợ xấu bằng mô hình cây quyết định hồi quy và LOGIT/PROBIT

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm phục vụ xây dựng hệ thống phân tích và dự báo tự động về nợ xấu, giúp cho các nhân viên phân tích tín dụng trong bộ phân tín dụng của ngân hàng có cộng cụ định lượng đánh giá được tính khả thi của một hợp đồng cho vay. Tính khả thi được đánh giá dựa trên các tiêu chí như: lĩnh vực kinh doanh (sản xuất), luồng tiền, lịch sử vay trả, các giao dịch tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh (sản xuất), các chỉ số kinh tế liên quan đến sản xuất kinh doanh tại thời điểm xem xét hợp đồng cho vay, trong đó nhất là hợp đồng cho vay có tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu ngân hàng hay không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Phân tích và dự báo nợ xấu bằng mô hình cây quyết định hồi quy và LOGIT/PROBIT

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRẦN VĂN ĐỒNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NỢ XẤU BẰNG MÔ HÌNH CÂY QUYẾT ĐỊNH HỒI QUY VÀ LOGIT/PROBIT LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội – năm 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRẦN VĂN ĐỒNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NỢ XẤU BẰNG MÔ HÌNH CÂY QUYẾT ĐỊNH HỒI QUY VÀ LOGIT/PROBIT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Hệ thống thông tin Mã số : 60.48.05 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Đỗ Văn Thành Hà Nội – năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS. Đỗ Văn Thành. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nội dung luận văn chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Trần Văn Đồng
  4. Lời cảm ơn Trƣớc hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đỗ Văn Thành, ngƣời đã động viên, giúp đỡ tận tình và cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu để hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian học tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của tập thể lớp K18 chuyên ngành Hệ Thống Thông Tin cũng nhƣ bạn bè gần xa trong quá trình học tập. Mặc dù bản thân em đã hết sức cố gắng để hoàn thành tốt nhất luận văn song do năng lực còn hạn chế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Trần Văn Đồng
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.....................................................................2 III. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................4 IV. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................4 V. Kết cấu của Đề tài ...............................................................................................4 VI. Kết quả chính đạt đƣợc .......................................................................................5 CHƢƠNG I: NỢ XẤU VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO NỢ XẤU 6 I.1. Nợ xấu .................................................................................................................6 1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng ...................................................................6 2. Chính sách tín dụng của ngân hàng ...............................................................10 3. Kiểm tra tín dụng ...........................................................................................12 4. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng .....................................................................14 5. Phân tích tín dụng ..........................................................................................16 6. Những biểu hiện và các bƣớc xử lý nợ có vấn đề .........................................32 I.2. Một số phƣơng pháp dự báo nợ xấu .................................................................35 1. Phƣơng pháp Gaussian ..................................................................................35 2. Mạng nơron nhân tạo .....................................................................................38 3. Phân tích hồi quy logistic ..............................................................................39 4. Cây quyết định ...............................................................................................39 5. Phƣơng pháp CBR .........................................................................................40 CHƢƠNG II: MÔ HÌNH HỒI QUY LOGITS VÀ MÔ HÌNH CÂY QUYẾT ĐỊNH 42 II.1. Mô hình lôgit .....................................................................................................42 1. Giới thiệu chung về mô hình logit .................................................................42 2. Công thức toán học và các khái niệm liên quan ............................................43 3. Đặc điểm của mô hình logit ...........................................................................47 4. Bộ công cụ hỗ trợ xây dựng mô hình dự báo logit ........................................49 II.2. MÔ HÌNH CÂY QUYẾT ĐỊNH .........................................................................59 1. Giới thiệu .......................................................................................................59 2. Một số thuật toán ...........................................................................................62 3. Bộ công cụ xây dựng cây quyết định ............................................................72 CHƢƠNG III: THỰC HÀNH VÀ DỰ BÁO NỢ XẤU 76 III.1. Xây dựng tập dữ liệu phục vụ xây dựng mô hình dự báo nợ xấu .....................76 1. Dữ liệu cần thu thập .......................................................................................76 2. Thu thập và tiền xử lý dữ liệu ........................................................................77 3. Tập dữ liệu xây dựng và kiểm định mô hình .................................................84 III.2. Xây dựng mô hình dựa trên tập dữ liệu dự báo ................................................85 1. Xây dựng mô hình theo ngôn ngữ SAS .........................................................85 2. Xây dựng cây quyết định hồi quy dự báo nợ xấu ..........................................92 3. Dự báo kiểm thử mô hình ........................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Hạng mục chấm điểm tín dụng tại các ngân hàng của Mỹ ................ 26 Bảng 1.2: khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số .............. 27 Bảng 1.3. khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số .............. 31 Bảng 1 4: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả. ............................................................................................. 34 Bảng 3.1: kết quả của thủ tục sprint .................................................................... 52 Bảng 3.2: kết quả của thủ tục sprint sử dụng tùy chọn TABULATE ................. 52 Bảng 3.3: kết quả của phép phân tích trong ví dụ về sử dụng logistic trong phân tích luyện kim ...................................................................................................... 55 Bảng 3.4: hàm liên kết logistic sử dụng trong phân tích luyện kim ................... 56 Bảng 3.5: Bảng tiêu chuẩn AIC phân tích luyện kim ........................................ 56 Bảng 3.6: Bảng thống kê xác suất bác bỏ phân tích luyện kim ......................... 57 Bảng 3.7: Bảng dữ liệu quan sát thời tiết trong 2 tuần ...................................... 59 Bảng 3.8: Một số thuật toán xây dựng cây quyết định ...................................... 63 Bảng 3.9: Danh sách các bảng nguồn dữ liệu dự báo ........................................ 79 Bảng 3.10: Danh sách các thủ tục làm sạch dữ liệu ........................................... 84 Bảng 3.11: Danh sách các hợp đồng kiểm thƣ mô hình dự báo ........................ 85 Bảng 3.12: Kết quả dự báo với mô hình logistic hồi quy ................................. 104 Bảng 3.13: Kết quả dự báo với mô hình cây quyết định................................... 105 DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1. Đồ thị biểu diễn hàm biến đổi trong mô hình logit ........................... 48 Đồ thị 2.2. Đồ thị biểu diễn mô hình logit ......................................................... 48 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.3: cấu trúc dữ liệu của tập dữ liệu SAS .............................................................50 Hình 3.1: Biểu diễn luật trong công cụ khai phá dữ liệu của oracle ............................73 Hình 3.2: Luồng phân tích và dự báo trong công cụ khai phá của oracle ....................93 Hình 3.3: Thành phần dữ liệu đầu vào .........................................................................93 Hình 3.4: Thành phần áp dụng mô hình .......................................................................94 Hình 3.5: Thành phần xây dựng mô hình .....................................................................94 Hình 3.6: Các tham số của thuật toán phân lớp ............................................................94 Hình 3.7: Các trƣờng dữ liệu sử dụng trong thành phần nhập .....................................95 Hình 3.8: Chi tiết thành phần áp dụng mô hình ...........................................................95 Hình 3.9: Thành phần đầu ra trong luồng phân tích, dự báo ........................................96 Hình 3.10: Cây mô hình dự báo nợ xấu ........................................................................97
  7. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Tín dụng là quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hóa giá trị dƣới hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ ngƣời này sang ngƣời khác. Tín dụng là một lĩnh vực hoạt động chính của các ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, với hình thái chuyển hóa giá trị từ ngân hàng sang các tổ chức hay cá nhân luôn phát sinh vấn đề không có khả năng trả nợ. Từ đó dẫn đến khái niệm nợ xấu. Làm thế nào để có thể sớm nhận biết đƣợc khoản cho vay là nợ xấu? Nguyên nhân nào dẫn đến nợ xấu? và có thể xử lý nợ xấu bằng phƣơng pháp nào là hiệu quả nhất? là những câu hỏi cơ bản, thƣờng trực cần đƣợc trả lời trong quá trình hoạt động ngân hàng. Hiện nay, kho dữ liệu về tín dụng của các tổ chức ngân hàng ngày càng lớn do các hoạt động tín dụng của ngân hàng diễn ra hàng ngày và thông tin dữ liệu đƣợc cập nhật liên tục vào kho dữ liệu. Tuy nhiên, việc khai phá tri thức từ kho dữ liệu tín dụng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, các phƣơng pháp khai phá tri thức chủ yếu dựa vào lý thuyết thống kê. Trong những năm gần đây, khai phá dữ liệu (data mining) đang nổi lên là phƣơng pháp hiệu quả trong việc tìm kiếm tri thức mới, tiềm ẩn từ những tập dữ liệu lớn và hỗn tạp. Trong các kỹ thuật khai phá dữ liệu, mô hình cây quyết định đƣợc đánh giá là một trong những phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất bởi tính hiệu quả của nó [1, 3, 5]. Nhƣ đã biết cây quyết định hồi quy là một dạng của mô hình cây quyết định [2], thƣờng đƣợc sử dụng để phát hiện tri thức mới trong các khối dữ liệu có yếu tố thời gian và vì kho dữ liệu tín dụng ngân hàng là khối dữ liệu có yếu tố thời gian nên một cách tự nhiên có thể hy vọng sử dụng mô hình cây quyết định hồi quy nhƣ là kỹ thuật khai phá dữ liệu phục vụ phân tích và dự báo nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Mô hình Lôgit/Probit [4] là một dạng mô hình kinh tế lƣợng với biến phụ thuộc là biến lô gic nên có thể nhận thấy nó có liên quan với mô hình cây quyết định hồi quy, và cũng có thế ứng dụng mô hình này trong phân tích và dự báo nơ xấu. Đề tài này nhằm góp phần trả lời các câu hỏi cơ bản thƣờng trực trong quá trình hoạt động ngân hàng bằng việc ứng dụng kỹ thuật mô hình cây quyết định 1
  8. hồi quy trong công nghệ thông tin và mô hình lôgit/Probit trong kinh tế lƣợng để phân tích và dự báo nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Nợ xấu hiện đang là vấn đề rất hóc búa, phức tạp cần đƣợc giải quyết trong hệ thống các ngân hàng ở nƣớc ta. Tỷ số nợ xấu cao hiện là nguyên nhân quan trọng hàng đầu gây ra hiện tƣợng ứ đọng lƣu thông dòng vốn tín dụng, đình đốn họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xây dựng mô hình phân tích và dự báo nợ xấu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, cải thiện chất lƣợng hoạt động của hệ thống ngân hàng và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Tín dụng là một trong hai nghiệp vụ cốt lõi của ngân hàng. Bởi vì ngân hàng có bản chất là tổ chức kinh doanh tiền “Đi vay để cho vay” và lợi nhuận có đƣợc thông qua chênh lệch lãi suất. Và từ đó ta thấy đƣợc hoạt động tín dụng chính là đầu ra cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Hoạt động này có nguồn tiền đƣợc lấy từ hoạt động huy động vốn. Vai trò của hoạt động tín dụng là phải cho vay, thu đƣợc lãi từ khoản cho vay và nhiệm vụ quan trọng nhất là phải thu hồi đƣợc gốc – tức là số tiền đã cho vay. Và làm thế nào để tiến hành hoạt động tín dụng một cách hiệu quả nhất, khả năng mất vốn thấp nhất? Thì trƣớc khi cho vay, phía ngân hàng cần phải phân tích xem khách hàng của mình là ai? Khả năng tài chính của họ nhƣ thế nào? Họ vay tiền với mục đích gì? kỳ hạn bao lâu? Số tiền và lãi suất bao nhiêu? Và khả năng không trả đƣợc của khách hàng là bao nhiêu phần trăm? Nếu không trả lời thỏa đáng đƣợc những câu hỏi này thì sẽ rất khó để hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể diễn ra một cách lành mạnh và hiệu quả. Từ đó, Phân tích và dự báo giữ vai trò rất quan trọng và quyết định mạnh mẽ đến hiệu quả của hoạt động tín dụng. 1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc Phân tích, dự báo nợ xấu trong hoạt động tín dụng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu và chú trọng ứng dụng trong hầu hết các ngân hàng ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Các phƣơng pháp phân tích và dự báo nợ xấu nói chung đều bao gồm phân tích định tính và dự báo định lƣợng. Phƣơng pháp định tính thƣờng tập trung trả lời 3 câu hỏi: 1. Có thể tín nhiệm ngƣời xin vay và có thể biết về họ bằng cách nào? 2
  9. 2. Hợp đồng tín dụng có đƣợc ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ đƣợc ngân hàng và ngƣời gửi tiền, và ngƣời xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào? 3. Trong trƣờng hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của ngƣời vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp? Đối với phƣơng pháp dự báo định lƣợng: Hiện tại đã hình thành nhiều phƣơng pháp dự báo nợ xấu khác nhau nhƣ phƣơng pháp dự báo dựa trên mô hình điểm số Z [12]; Phƣơng pháp phân tích dự trên chấm điểm điểm tiêu dùng [12]; Phƣơng pháp xây dựng mô hình dự báo nợ xấu dựa vào mô hình Logit/Probit [13]; Phƣơng pháp sử dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu nhƣ mạng Nơtron nhân tạo, cây quyết định [13], … Hiệu quả dự báo nợ xấu dựa trên các phƣơng pháp/mô hình dự báo khác nhau nói chung là khác nhau, nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu chính thức nào cho biết phƣơng pháp/mô hình dự báo nào trong các phƣơng pháp/mô hình dự báo đã biết là hiệu quả nhất để dự báo nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng. Do hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động vay vốn ngân hàng nói chung là hành vi của con ngƣời. Ngoài những yếu tố kinh tế thì những yếu tố tâm lý, văn hóa, thói quen, …cũng ảnh hƣởng rất lớn đến những hành vi đó. Nói nhƣ vậy cũng có nghĩa là phƣơng pháp/mô hình dự báo nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng đƣợc đánh giá là hiệu quả nhất ở quốc gia này có thể không phải là nhƣ vậy, thậm chí có thể là không phù hợp khi ứng dụng nó ở quốc gia khác. Vì vậy việc nghiên cứu, thực nghiệm các phƣơng pháp/mô hình dự báo nợ xấu đã biết trên tập số liệu thực của nền kinh tế nhằm tìm kiếm phƣơng pháp/mô hình dự báo nợ xấu phù hợp cho mỗi quốc gia luôn là một hƣớng nghiên cứu, ứng dụng quan trọng và luôn đƣợc quan tâm bởi các nhà nghiên cứu trên thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Vai trò của phân tích và dự báo nợ xấu trong hoạt động ngân hàng ngày càng đƣợc các ngân hàng nhận thức, đƣợc khẳng định và nhiều ngân hàng trong nƣớc quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh nƣớc ta xây dựng nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và nhất là khi nợ xấu trong lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ trong lĩnh vực ngân hàng có xu hƣớng tăng, chƣa đƣợc kiểm soát nhƣ hiện nay. Tuy nhiên nghiên cứu và ứng dụng các phƣơng pháp/mô hình dự báo nợ xấu ở nƣớc ta hiện rất hạn chế. Hiện tại việc dự báo nợ xấu của các hợp động tín 3
  10. dụng chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính dựa trên kinh nghiệm, kiến thức của ngƣời thẩm tra tín dụng. Phƣơng pháp/mô hình định lƣợng đƣợc ứng dụng rất ít, chủ yếu là các phƣơng pháp giản đơn và đƣợc thực hiện bởi cá nhân cán bộ tín dụng hoặc dừng ở mức nghiên cứu. Phƣơng pháp ứng dụng kỹ thuật cây quyết định cũng nhƣ mô hình kinh tế lƣợng (trong đo báo gồm cả mô hình logit/probit) để phân tích và dự báo nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng ở nƣớc ta chủ yếu dừng ở mức độ nghiên cứu, thực hành trên tập số liệu nhỏ [14], thiếu tính hệ thống và chƣa đƣợc nghiên cứu thực hành trên tập dữ liệu đủ lớn để chỉ ra sự phù hợp cũng nhƣ hiệu quả đích thực của các phƣơng pháp/mô hình này nên tác dụng của những nghiên cứu đó là rất hạn chế. Cho đến nay cũng chƣa có ngân hàng nào ứng dụng kỹ thuật cây quyết định cũng nhƣ mô hình hồi quy logit trong việc hỗ trợ phân tích và dự báo nợ xấu của các hợp đồng tín dụng. Mặc dù các phƣơng pháp đó đã đƣợc ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới. III. Mục đích nghiên cứu Nhằm phục vụ xây dựng hệ thống phân tích và dự báo tự động về nợ xấu, giúp cho các nhân viên phân tích tín dụng trong bộ phân tín dụng của ngân hàng có cộng cụ định lƣợng đánh giá đƣợc tính khả thi của một hợp đồng cho vay. Tính khả thi đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhƣ: lĩnh vực kinh doanh (sản xuất), luồng tiền, lịch sử vay trả, các giao dịch tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh (sản xuất), các chỉ số kinh tế liên quan đến sản xuất kinh doanh tại thời điểm xem xét hợp đồng cho vay, trong đó nhất là hợp đồng cho vay có tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu ngân hàng hay không. IV. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp trong khảo cứu và phân tích tài liệu; Sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa để xây dựng mô hình dự báo nợ xấu của hệ thống ngân hàng dựa vào mô hình logit; Sử dụng phƣơng pháp khai phá dữ liệu (cụ thể là cây quyết định) để phát hiện những tri thức mới phục vụ phân tích và dự báo nợ xấu của hệ thống ngân hàng. V. Kết cấu của Đề tài Đề tài gồm 3 chƣơng nội dung. Chƣơng I: Nợ xấu và một số phƣơng pháp dự báo nợ xấu, sẽ tập trung trình bầy một số khái niệm và nội dung liên quan đến nợ xấu trong lĩnh vực 4
  11. ngân hàng cũng nhƣ những phƣơng pháp phân tích và dự báo nợ xấu chủ yếu hiện đang đƣợc ứng dụng ở các nhiều nƣớc trên thế giới. Chƣơng II: Mô hình hồi quy logit và mô hình cây quyết định hồi quy sẽ tập trung trình bầy chi tiết hơn hai phƣơng pháp/mô hình dự báo nợ xấu mà luận văn sẽ thực hành xây dựng trên tập dữ liệu đủ lớn, thực của một trong những ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam. Chƣơng III: Mô hình hồi quy logit và mô hình cây quyết định hồi quy, sẽ tập trung trình bầy về tập dữ liệu đƣợc sử dụng để xây dựng mô hình dự báo nợ xấu, xây dựng mô hình dự báo nợ xấu bằng ứng dụng mô hình cây quyết định và mô hình hồi quy logit, đồng thời đánh giá độ chính xác dự báo nợ xấu của hai mô hình này so với thực tế. VI. Kết quả chính đạt đƣợc Tổng quan một cách hệ thống những khái niệm và nội dung liên quan đến nợ xấu và phƣơng pháp/mô hình dự báo nợ xấu đang đƣợc ứng dụng phổ biến hiện nay trên thế giới; Khảo cứu và trình bầy hệ thống, cụ thể và chi tiết về mô hình hồi quy logit, mô hình cây quyết định và giới thiệu các công cụ để xây dựng các mô hình này. Xây dựng hệ thống dữ liệu tín dụng dựa trên trích xuất từ cơ sở dữ liệu ngân hàng lõi của kho dữ liệu của một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Thực hành xây dựng mô hình dự báo nợ xấu dựa vào mô hình cây quyết định và mô hình hồi quy logit, so sánh độ chính xác dự báo nợ xấu của 2 mô hình này so với thực tế; 5
  12. CHƢƠNG I NỢ XẤU VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO NỢ XẤU I.1. Nợ xấu 1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tƣợng dƣ thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thƣờng xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Một cách khái quát, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (tài sản) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, ngƣời sử dụng phải hoàn trả một số lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nhƣ vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Tín dụng có nhiều loại nhƣ: tín dụng nhà nƣớc, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng tài sản (vốn) giữa ngân hàng vời các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là ngƣời đi vay (con nợ) và vai trò là ngƣời cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngƣời gửi tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tƣ vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Từ phân tích trên, ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu) , cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Phân biệt tín dụng và cho vay: bất kỳ sự chuyển giao sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này lại đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Nhƣ vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiên) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các Ngân Hàng Thƣơng Mại. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thƣờng đƣợc dùng đan xen và thay thế lẫn nhau. 6
  13. 1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn. Thứ hai, Tín dụng là sự chuyển nhƣợng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tƣợng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài, ổn định, thì có thể cấp đƣợc nhiều tín dụng dài hạn; ngƣợc lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chyển vốn của đối tƣợng vay thì ngƣời vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tƣợng vay thì ngƣời vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tƣợng vay, thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngƣợc lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không đƣợc coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn. Khoản lãi phải luôn luôn là một số dƣơng, có nhƣ vậy mới bù đắp đƣợc chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ tƣ, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng hoạt động kinh doanh, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng nhƣ sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, thị trƣờng, thiên tai… Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trƣờng kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. 7
  14. Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ nhƣ: Hợp đồng tín dụng, khế ƣớc vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh…, trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn. Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm đƣợc hai nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích. Thứ hai, vốn vay phải đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng. 1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, xu hƣớng tự do hóa ngày càng sâu sắc, thì các ngân hàng càng phải nghiên cứu đƣa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tƣợng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng, ngƣời ta phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau: 1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 1.3.1.1. Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và đƣợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động tạm thời các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. 1.3.1.2. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập. 1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng 1.3.2.1. Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo hoặc ngƣời bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng 8
  15. có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 1.3.2.2. Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng mới, có hệ số tín nhiệm không cao. 1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng 1.3.3.1. Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng đầu tƣ vào bất động sản, bao gồm: - Tín dụng ngăn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. - Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nƣớc ngoài. 1.3.3.2. Tín dụng công thƣơng nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí nhƣ mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lƣơng. 1.3.3.3. Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. 1.3.3.4. Tín dụng tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền nhƣ xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà … 1.3.4. Căn cứ vào chủ thể vay vốn 1.3.4.1. Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì những doanh nghiệp thƣờng vay với những khoản vay có giá trị lớn. 1.3.4.2. Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ vì những cá nhân thƣờng vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. 1.3.4.3. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại. 9
  16. 1.3.5. Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay 1.3.5.1. Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả hoàn toàn vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài. 1.3.5.2. Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn. 1.3.5.3. Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thƣờng áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dung. 1.3.6. Căn cứ vào hình thái của tín dụng 1.3.6.1. Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay. 1.3.6.2. Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính. 1.3.6.3. Tính dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng. 1.3.7. Căn cứ vào xuất sứ của tín dụng 1.3.7.1. Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dung, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng. 1.3.7.2. Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian nhƣ: tín dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể. 2. Chính sách tín dụng của ngân hàng Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một “ chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả”. Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tiêu dùng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hƣớng danh mục đầu tƣ tín dụng của ngân hàng. Thông qua kết cấu danh mục tín dụng của ngân hàng, ta có thể biết đƣợc chính sách tín dụng của ngân hàng này là nhƣ thế nào. Nếu một chính sách tín dụng hoạt động không 10
  17. hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc phải đƣợc tăng cƣờng quản lý bởi ban lãnh đạo ngân hàng. Vậy những nội dung căn bản của chính sách tín dụng là gì? Sau đây là những yêu tố quan trọng nhất thƣờng cấu thành trong chính sách tín dụng của một ngân hàng: 1. Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng, bao gồm các đặc điểm của một danh mục tín dụng xét theo các tiêu chí nhƣ: các loại tín dụng, những kỳ hạn tín dụng, các độ lớn tín dụng, chất lƣợng tín dụng, đối tƣợng khách hàng nòng cốt, khách hàng mục tiêu. 2. Phân cấp thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hội đồng tín dụng (quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng đƣợc phép, và chữ ký của ngƣời có trách nhiệm). 3. Phân cấp chịu trách nhiệm hàng ngày trong công việc và báo cáo thông tin trong nội bộ phòng tín dụng. 4. Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của khách hàng. 5. Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn xin vay, và những gì phải đƣợc lƣu giữ lại tại ngân hàng (ví dụ nhƣ các báo cáo tài chính, hợp đồng bảo đảm tín dụng…). 6. Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng, cụ thể ai là ngƣời chịu trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng. 7. Các chỉ dẫn nhận, định giá và hoàn tất hồ sơ bảo đảm tín dụng. 8. Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, mức phí và điều kiện hoàn trả nợ vay. 9. Quy định những tiêu chuẩn chất lƣợng áp dụng chung cho tất cả các loại tín dụng 10. Quy định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách hàng. 11. Quy định lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng, từ đó hƣớng tín dụng vào lĩnh vực này. 12. Các phƣơng án ƣu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý tín dụng có vấn đề. 11
  18. 13. Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng, nhà quản lý có thể bổ xung thêm những quy định cho phù hợp. Ví dụ, có ngân hàng quy định không cấp một số loại tín dụng nhất định, nhƣng lại ƣu tiên với một số loại tín dụng khách… Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ƣu điểm trong quá trình thực hiện cho vay. Trƣớc hết, đối với các bộ tín dụng, họ biết đƣợc cần phải làm các bƣớc nhƣ thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết đƣợc trách nhiệm của mình đến đâu; đối với ngân hàng, thông qua chính sách tín dụng, ngân hàng có thể đạt đƣợc mục đích tín dụng đa mục đích, nhƣ làm tăng khả năng sinh lời, kiểm soát đƣợc tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng đƣợc các đòi hỏi từ phía nhà quản lý. Bất kỳ sự ngoại lệ nào trong chính sách tín dụng cũng phải đƣợc quy định đầy đủ, các lý do tại sao lại có sự ngoại lệ cũng phải liệt kê. 3. Kiểm tra tín dụng Những gì đã xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã ký kết giữa ngƣời vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng tín dụng đến hạn và ngƣời vay hoàn trả lần cuối? Rõ ràng thật là dại khờ nếu ngân hàng làm nhƣ vậy, bở vì các điều kiện tín dụng thƣờng thay đổi theo thời gian, có ảnh hƣởng đến điều kiện tài chính của ngƣời vay và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng nhu cầu tín dụng đối với công ty khác, trong khi đó, từng cá nhân có thể mất việc làm, nhiễm bệnh hiểm nghèo làm cho ngƣời vay không còn khả năng trả nợ. Các bộ tín dụng phải nhạy cảm với những diễn biến nhƣ vậy và định kỳ phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn. Ngày nay, ngân hàng sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang đƣợc áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm: Nguyên lý 1: Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa thì định kỳ kiểm tra có thể là 30 ngày, 60 ngày hay 90 ngày; đối với những khoản tín dụng lớn thì phải kiểm tra thƣờng xuyên hơn. Nguyên lý 2: Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, nôi dung quá trình kiêm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải đƣợc kiểm tra, bao gồm: 12
  19. - Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhàm bảo đảm rằng khách hàng không chậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch - Chất lƣợng và điều kiện của tài sản bảo đảm tín dụng - Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với ngƣời vay trƣớc tòa án nếu cần thiết. - Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về ngƣời vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của ngƣời vay thay đổi nhƣ thế nào. - Đánh giá xem khoản tín dụng còn tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra. Nguyên lý 3: Kiểm tra thƣờng xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các “đại gia” bị vỡ nợ sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng. Nguyên lý 4: Quản lý chặt chẽ và thƣờng xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cƣờng kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng. Nguyên lý 5: Tăng cƣờng kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển (ví dụ nhu xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, hay có sự áp dụng công nghệ mới đòi hỏi phải có sản phẩm mới và các phƣơng pháp phân phối mới). Kiểm tra tín dụng không phải là việc làm thừa, lãng phí, mà rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra vấn đề một cách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thƣờng xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng. Với lý do này, đồng thời tăng cƣờng tính khách quan của công tác kiểm tra tín dụng, hầu hết các ngân hàng lớn đều thành lập phòng “kiểm tra tín dụng” độc lập với “phòng tin dụng”. Kiểm tra tín dụng giúp cho hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành trong toàn bộ tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp phòng chống cũng nhƣ định hƣớng chính sách “quỹ dự phòng bù đắp rủi ro” và chiến lƣợc tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong tƣơng lai. 13
  20. 4. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng Chất lƣợng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất lƣợng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhƣng nói chung ngƣời ta thƣờng quan tâm đến hệ thống các chỉ tiêu định lƣợng sau đâu. 4.1. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả đƣợc toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi. Nợ quá hạn thƣờng là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhƣng nếu nợ quá hạn vƣợt quá tỷ số cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, ngƣời ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau: 1. Tỷ số nợ quá hạn: Tỷ số “Nợ quá hạn” phản ánh số dƣ nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu hồi đƣợc. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dƣ nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một tiêu chí cho biết chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ số nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng thất; ngƣợc lại, tỷ số nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng cao. Tỷ số “Nợ quá hạn” chỉ phản ánh những số dƣ nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô dƣ nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhƣợc điểm này, ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ số tổng dƣ nợ có nợ quá hạn” nhƣ sau. 2. Tỷ số tổng dƣ nợ có nợ quá hạn Do chỉ tiêu “Tổng dƣ nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dƣ nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chƣa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lƣợng) tín dụng của ngân hàng. 3. Chỉ tiêu “khách hàng có nợ quá hạn” Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách đã quá hạn. Nếu tỷ số này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2