« Home « Kết quả tìm kiếm

Hệ thống tài chính và sự phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung


Tóm tắt Xem thử

- HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG.
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
- Nghiên cứu này tập trung phân tích sự phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT), vai trò của hệ thống tài chính đối với quá trình phát triển kinh tế ở đây suốt những năm qua.
- Từ đó chỉ ra sự cần thiết phải phát triển hệ thống tài chính ở Vùng cũng như những vấn đề của hệ thống này.
- Cuối cùng, nghiên cứu cũng rút ra những hàm ý mang tính định hướng gợi ý cho sự phát triển hệ thống tài chính ở đây trên quan điểm Vùng.
- Từ khóa: Phát triển kinh tế.
- Hệ thống tài chính.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Hệ thống tài chính luôn có vai trò rất quan trong trong phát triển của các nền kinh tế.
- Về mặt lý thuyết, vai trò của hệ thống tài chính được đề cập tới trong nhiều lý thuyết, nhưng ở đây chỉ tập trung vào một số lý thuyết kinh tế học.
- Đó là Lý thuyết tăng trưởng Cổ điển, Lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển, Lý thuyết tăng trưởng dựa trên chuyển dịch cơ cấu và Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và Lý thuyết tăng trưởng hiện đại.
- Các lý thuyết này đều dã khẳng định vai trò của vốn trong quá trình hình thành năng lực sản xuất để tạo ra sản lượng của nền kinh tế..
- Đó là hệ thống tài chính trong nền kinh tế.
- Hệ thống này sẽ kết nối giữa các nguồn tiết kiệm – cung vốn với các nhà đầu tư – cầu vốn đầu tư (Mankiw, 2002).
- Các nhà đầu tư sẽ sử dụng nguồn vốn này để chuyển hóa thành tư bản trong các hoạt động sản xuất của nền kinh tế.
- Điều này hàm ý rằng hệ thống tài chính phải hoạt động liên tục và thông suốt để duy trì hoạt động của nền kinh tế..
- Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới và Việt Nam đã khẳng định.
- Các khủng hoảng tài chính thế giới như năm 2008 và những ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã cho thấy điều này..
- Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận hệ thống.
- Hệ thống tài chính được xem là một bộ phận, một thị trường quan trọng trong hệ thống kinh tế thị trường.
- Hoạt động của hệ thống này chịu sự chi phối của chế chế vận hành chung.
- Hệ thống này hoạt động vừa bảo đảm cho hệ thống kinh tế thị trường thông suốt nhưng cũng có thể làm cho hệ thống kinh tế này trục trặc, ảnh hưởng tới tích cực hay tiêu cực tới các thị trường khác và nền kinh tế.
- Bản thân hệ thống tài chính cũng bao gồm nhiều định chế khác nhau, hoạt động theo cơ chế thị trường và tuân theo các quy luật riêng và chung.
- Các định chế có quan hệ và tương tác với nhau trong hệ thống này..
- phân tích các chỉ tiêu cơ bản liên quan tới tăng trưởng kinh tế như tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu, cấu thành của tăng trưởng, mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhân tố sản xuất….
- 3.1 Sự phát triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT) 3.1.1.
- Giới thiệu chung về Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung gồm 5 tỉnh.
- Với vị trí địa lý, tỷ trọng dân số, diện tích của khu vực này nên tăng trưởng kinh tế ở đây không chỉ bảo đảm cho sự phát triển kinh tế ở đây mà còn đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam..
- VKTTĐMT có 04 sân bay, 05 cảng biển nước sâu, 03 khu kinh tế ven biển, 01 khu công nghệ cao (cả nước có 3 khu công nghệ cao), 09 tuyến đường quốc lộ, đường sắt Bắc - Nam chạy qua, phân bổ đều khắp ở các địa phương, nối liền 7 đô thị lớn, các khu kinh tế, khu công nghiệp trong Vùng.
- Ở đây có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá.
- Những điều này cũng cho thấy VKTTĐMT hoàn toàn có thể sẽ hình thành thị trường tài chính lớn ở Việt Nam..
- Những đặc thù này của VKTTĐMT vừa tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra hiều thách thức cho sự phát triển kinh tế các tỉnh ở đây..
- Sự phát triển kinh tế xã hội của VKTTĐMT.
- Quy mô nền kinh tế đã tăng nhanh hơn so với cả nước, đã nâng cao vị thế của VKTTĐMT và cải thiện mức sống của người dân ở đây.
- Trên hình 1 cho thấy quy mô nền kinh tế của VKTTĐMT đã tăng khá nhanh, từ gần 45 ngàn tỷ đồng năm 2000 lên mức hơn 273 ngàn tỷ đồng theo giá 2010, tăng gấp hơn 6.1 lần, trung bình tăng 10.5% năm..
- Tuy nhiên các nền kinh tế các tỉnh trong vùng đều tăng trưởng chậm dần kể cả Quảng Nam tỉnh có tỷ lệ tăng trưởng ấn tượng nhất trong giai đoạn này (phụ lục 1).
- Quy mô nền kinh tế tăng nhanh đã cải thiện thu nhập đầu người và mức sống của người dân.
- Xét theo cơ cấu kinh tế, Nền kinh tế VKTTĐMT đã mang tính CNH rõ nét, khu vực công nghiệp và dịch vụ, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đang là các động lực chính, khu vực FDI chưa phát huy nhiều.
- Cơ cấu ngành kinh tế của VKTTĐMT (Đvt:.
- (Nguồn: Xử lý từ Niên giám thống kê các tỉnh VKTTĐMT) Bảng 2 cho thấy kinh tế vùng đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa từ nền kinh tế dựa nhiều vào nông nghiệp.
- Khu vực công nghiệp xây dựng đang khẳng định vai trò trong nền kinh tế.
- Động lực tăng trưởng kinh tế đang dần được bảo đảm bởi ngành công nghiệp và dịch vụ..
- Cơ cấu thành phần kinh tế của VKTTĐMT (Đvt:.
- Kinh tế NN Kinh tế ngoài NN .
- Kinh tế NN Kinh tế ngoài NN Khu vực có vốn.
- đầu tư nước ngoài Nguồn: Xử lý từ Niên giám thống kê các tỉnh VKTTĐMT) Bảng 3 cho thấy trong nền kinh tế VKTTĐMT, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đang là động lực chính và rất quan trọng với tăng trưởng kinh tế, Khu vực nhà nước chỉ chiếm khoảng ¼ sản lượng, riêng khu vực FDI đóng góp rất hạn chế..
- Nền kinh tế của vùng đã huy động khá lớn nguồn lực cho phát triển, phân bổ tập trung cho mục tiêu CNH và có hiệu quả cao hơn so với Việt Nam, tuy nhiên tăng trưởng vẫn dựa vào các yếu tố chiều rộng và sẽ đối mặt với tình trạng kham hiếm trong dài hạn nều không nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực..
- VKTTĐMT đã thu hút khá lớn nguồn lực cho phát triển kinh tế, tổng đầu tư tính theo giá so sánh 2010 từ mức gần 65 ngàn tỷ đồng năm 2010 tăng lên 120 ngàn tỷ đồng năm.
- Lượng lao động huy động cho nền kinh tế tăng từ 3.42 triệu người tăng lên 3.75 triệu người tăng hơn 1.12 lần trung bình tăng 1.4% năm.
- Tăng trưởng kinh tế của VKTTĐMT chủ yếu vẫn dựa vào các yếu tố chiều rộng, trong giai đoạn 2010-2018 vốn đóng góp khoảng 54.5% và lao động là 20.5% vào tăng trưởng.
- Mặt xã hội của vùng đã có sự phát triển khá hơn so với cả nước.
- 3.2 Hệ thống tài chính trong quá trình phát triển kinh tế của VKTTĐMT.
- Những thành công trong phát triển kinh tế xã hội của VKTTĐMT có sự đóng góp rất lớn từ hệ thống tài chính Việt Nam.
- Trước tiên hãy xem xét vai trò của hệ thống này với tăng trưởng kinh tế..
- Hệ thống tài chính đã góp phần huy động nguồn vốn – động lực chính cho tăng trưởng kinh tế những năm qua.
- Trong phần trên đã phân tích, thời kỳ 2010-2018 trong các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của VKTTĐMT, vốn đóng góp tới 54.5% tăng trưởng của nền kinh tế.
- Điều này cũng hàm ý rằng hơn một phần hai năng lực sản xuất của nền kinh tế của vùng được tạo ra nhờ nhân tố vốn trong thời kỳ này.
- Trong lý thuyết kinh tế học, vốn đầu tư là nguồn cho các dự án đầu tư hình thành tư bản góp phần duy trì và mở rộng năng lực sản xuất của nền kinh tế (Barro, 1997).
- Tư bản sản xuất được tạo ra trong quá trình chuyển hóa vốn đầu tư nhờ sự kết nối của hệ thống tài chính trong nền kinh tế.
- Hệ thống này là cầu nối chủ nhân của các khoản tiết kiệm tích lũy trong nền kinh tế với các nhà đầu tư cần nguồn đầu tư.
- Những năm qua hệ thống tài chính đã kết nối và giúp nền kinh tế huy động được lượng vốn khá lớn.
- So sánh với tỷ lệ đầu tư so với GDP của Việt Nam thường khoảng trên 30-40%, khả năng tích lũy của các nền kinh tế ở đây chỉ khoảng 33-35% năm.
- Khoản thiếu hụt này sẽ được huy động từ ngoài nền kinh tế của VKTTĐMT.
- Điều này khẳng định vai trò rất lớn của hệ thống tài chính trong nền kinh tế tăng trưởng của Việt Nam..
- (Nguồn: Xử lý từ Niên giám thống kê các tỉnh VKTTĐMT) Hệ thống tài chính đã thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất, tạo ra các khu vực động lực ở phía đông của Vùng.
- Nền kinh tế VKTTĐMT đã đạt được trình độ CNH nhất định.
- Tập trung sản xuất theo quy mô lớn đã tạo ra khu vực động lực cho phát triển VKTTĐMT.
- Hệ thống tài chính còn góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTĐMT thông qua phân bổ đầu tư.
- Phần trên đã thấy nền kinh tế của Vùng đã mang tính công nghiệp hóa khá cao.
- Hệ thống tài chính đã góp phần cải thiện năng lực tài chính cho các doanh nghiệp VKTTĐMT.
- Những thành quả phát triển kinh tế xã hôi của Vùng, các doanh nghiệp đã có những đóng góp rất lớn.
- Năng lực tài chính của các doanh nghiệp ở VKTTĐMT kém hơn rất nhiều so với các vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, phía nam và cả nước.
- Hệ thống tài chính đóng góp lớn vào giảm nghèo thúc đẩy phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và VKTTĐMT.
- Tuy đã thể hiện được vài trò to lớn trong phát triển kinh tế của Vùng nhưng Hệ thống tài chính ở đây vẫn cần có những thay đổi để theo kịp yêu cầu của sự phát triển.
- Đó là hệ thống tài chính ở đây tồn tại và hoạt động theo từng địa phương riêng lẻ, theo hệ thống của mình.
- vẫn thiếu một môi trường thể chế tài chính cho hoạt động của hệ thống ở đây.
- trong điều kiện cách mạng 4.0 và nền kinh tế chia sẻ, năng lực về công nghệ thông tin và kỹ thuật số của các chủ thể trong hệ thống tài chính nói chung và VKTTĐMT còn hạn chế, bên cạnh đó cơ sở hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho hệ thống tài chính ở VKTTĐMT chưa theo kịp yêu cầu thực tế..
- Những vấn đề này cần khắc phục thì mới phát huy vai trò của hệ thống tài chính ở đây trong thúc đầy sự phát triển kinh tế..
- Từ những phân tích đánh giá trên có thể rút ra một số hàm ý mang tính định hướng gợi ý cho sự phát triển hệ thống tài chính ở đây trên quan điểm Vùng..
- Cần tạo dựng môi trường thể chế cho sự vận hành của hệ thống tài chính trên quan điểm VKTTĐMT..
- Các tỉnh ở Vùng phải xây dựng và vận hành cơ chế liên kết kinh tế đặc biệt là quản lý Vùng.
- Tuy đã hình thành cơ chế liên kết vùng nhưng mới chỉ giới hạn trong một số phạm vi như thu hút đầu tư, phát triển du lịch, đào tạo nhân lực… Quan điểm và cách tiếp cận Vùng vẫn chưa thể hiện rõ trong cách vận hành nền kinh tế.
- Trên cơ sở cơ chế này, các chủ thể, thành phần trong hệ thống tài chính có thể triển khai hoạt động của mình đạt mục tiêu kinh doanh của mình và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của VKTTĐMT..
- Hiện nay hoạt động của hệ thống tài chính VKTTĐMT vẫn dựa và phụ thuộc vào các trung tâm tài chính Thành phố HCM và Hà Nội để huy động nguồn lực.
- Với quy mô nền kinh tế, nhu cầu đầu tư ngày càng lớn, số luợng và quy mô giao dịch tài chính ngày càng lớn và nỗ lực xây dựng trung tâm tài chính của các tỉnh trong vùng, điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của trung tâm tài chính ở Vùng đã đủ..
- Hệ thống tài chính VKTTĐMT là một phần trong hệ thống tài chính Việt Nam, thông qua hệ thống thống nhất này để huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế của Vùng.
- Tạo điều kiện và nâng cao năng lực và vị thế của các tổ chức tài chính ở Vùng trong hệ thống tài chính chung, vừa thúc đẩy phát triển hệ thống tài chính Việt Nam, vừa hoàn thành sứ mệnh và khai thác và sử dụng các định chế tài chính vốn có để huy động nguồn lực cho VKTTĐMT..
- Cần thiết nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật số cho hệ thống tài chính và đẩy nhanh hiện đại hóa hạ tầng kinh tế số phục vụ cho hệ thống tài chính, nhiệm vụ này rất cần thiết và cấp bách vừa để theo kịp yêu cầu và xu thế chung của nền kinh tế và sự phát triển của hệ thống tài chính.
- Điều này cần được thực hiện ngay trong từng đơn vị tổ chức tài chính, trong cả hệ thống tài chính chung và cả nền kinh tế..
- Các tổ chức tài chính cần coi đầu tư thực hiện nhiệm vụ này là đầu tư dài hạn cho sự phát triển trong tương lai của mình..
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các chi nhánh NHTM và tổ chức tài chính trong VKTTĐMT.
- Theo đó, cần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng về thông tin và thanh toán của hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng công nghệ số, công nghệ tài chính (Fintech).
- Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính của các NHTM.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung hỗ trợ và nâng cao năng lực quản lý tài chính của các doanh nghiệp VKTTĐMT: Hệ thống tài chính có thể thực hiện các hoạt động này với mục tiêu kép.
- Đó là Nâng cao năng quản lý lực tài chính của các doanh nghiệp và giảm rủi ro cho chính hệ thống tài chính.
- Các hoạt động này tập trung vào đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn quản lý tài chính cho doanh nghiệp, cải thiện hệ thống quản lý tài chính.
- Đây có thể được coi như nhiệm vụ đối với quản trị quan hệ khách hàng của các tổ chức tài chính của Vùng..
- Tăng trưởng GDP của các tỉnh và VKTTĐMT

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt