intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - Công ty con

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con và báo cáo tài chính hợp nhất; tình hình thực hiện chế độ báo cáo tài chính của tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam; xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - Công ty con

  1. Trang 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------- TRẦN HOÀNG GIANG XÂY DỰNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh năm 2007
  2. Trang 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------- TRẦN HOÀNG GIANG XÂY DỰNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS HÀ XUÂN THẠCH TP Hồ Chí Minh năm 2007
  3. Trang 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Lời mở đầu. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 1.1 Địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con trong pháp luật Việt Nam. 1.1.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con. .................................... 01 1.1.1.1 Khái niệm. ........................................................................................... 01 1.1.1.2 Bản chất của mô hình công ty mẹ - Công ty con. ............................... 02 1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - Công ty con và Các dấu hiệu nhận biết tập đoàn kinh tế. ........................................................................ 03 1.1.2.1 Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - Công ty con. .............................. 03 1.1.2.2 Các yếu tố nhận biết tập đoàn kinh tế. ................................................ 04 1.1.3. Địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con trong pháp luật Việt Nam. .......................................................................................................... 06 1.1.3.1 Khái niệm và một số văn bản pháp luật về địa vị pháp lý của doanh nghiệp. ...................................................................................... 06 1.1.3.2 Những vấn đề đặt ra về địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con. .......................................................................................... 07 1.2 Lý luận chung về Báo cáo tài chính hợp nhất. 1.2.1. Lý luận chung về Báo cáo tài chính. ........................................................ 08
  4. Trang 4 1.2.1.1 Mục đích và yêu cầu của Hệ thống Báo cáo tài chính. ....................... 08 1.2.1.2 Các nguyên tắc và giả thuyết kế toán chi phối đến việc lập BCTC..... 10 1.2.2. Xác định phạm vi hợp nhất Báo cáo tài chính. ......................................... 12 1.2.3. Mục đích và nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất. ............. 13 1.2.3.1 Mục đích của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất. ........................... 13 1.2.3.2 Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất. ........................... 13 1.3 Nguyên tắc và kỹ thuật lập Báo cáo tài chính hợp nhất. 1.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất. ......................... 14 1.3.2. Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất. .................................................. 16 1.3.2.1 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất. ....................................... 16 1.3.2.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. ............ 20 1.3.2.3 Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. .............................. 23 1.3.2.4 Trình tự lập Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất. ....................... 23 1.3.3. Sổ kế toán hợp nhất. ................................................................................. 24 1.4 So sánh vấn đề trình bày báo cáo tài chính hợp nhất giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. ............................................. 25 Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 27 Chương 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM 2.1 Sơ lược hoạt động và cơ cấu tổ chức của Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngành cao su Việt Nam. .................... 28 2.1.2 Đặc điểm hoạt động của tập đoàn. ............................................................ 30 2.1.2.1 Mục tiêu xây dựng một tập đoàn kinh tế mạnh. .................................. 30 2.1.2.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. .................................................. 32 2.1.2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức. ........................................................................ 32 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và đặc điểm công tác kế toán tại tập đoàn. ...................... 33 2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán. ......................................................................... 33
  5. Trang 5 2.1.3.2 Đặc điểm công tác kế toán. ................................................................. 34 2.2 Thực trạng lập Báo cáo tài chính tại Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam. 2.2.1 Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính tại tập đoàn. ............................ 35 2.2.1.1 Đối với các đơn vị thành viên, công ty con của tập đoàn. .................. 35 2.2.1.2 Đối với văn phòng tập đoàn (công ty mẹ). ......................................... 36 2.2.2 Thực trạng áp dụng các chính sách kế toán để lập Báo cáo tài chính tại tập đoàn. ............................................................................................... 36 2.2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại tập đoàn. ..................................... 36 2.2.2.2 Áp dụng chính sách kế toán vào việc lập Báo cáo tài chính tại tập đoàn. ............................................................................................... 41 2.2.3 Những ưu, khuyết điểm của Hệ thống Báo cáo tài chính hiện tại của tập đoàn. ............................................................................................. 46 2.2.3.1 Ưu điểm. .............................................................................................. 46 2.2.3.2 Khuyết điểm. ....................................................................................... 46 Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 48 Chương 3 XÂY DỰNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM 3.1 Quan điểm xây dựng BCTC HN cho Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình CTM - CTC. 3.1.1 Xây dựng BCTC HN phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. ........... 49 3.1.2 Thống nhất chính sách kế toán và phương pháp kế toán giữa công ty mẹ - công ty con. .................................................................................. 49 3.1.3 Xây dựng BCTC hợp nhất phải đảm bảo tương thích với chuẩn mực quốc tế về kế toán. ............................................................................ 50 3.2 Xây dựng BCTC HN cho tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình CTM – CTC. 3.2.1 Xây dựng chính sách kế toán cho việc lập BCTC HN tại tập đoàn. ......... 51
  6. Trang 6 3.2.1.1 Cơ sở lập Báo cáo tài chính. ................................................................ 51 3.2.1.2 Cơ sở hợp nhất. ................................................................................... 51 3.2.1.3 Ngoại tệ. .............................................................................................. 52 3.2.1.4 Các công cụ tài chính phái sinh. .......................................................... 53 3.2.1.5 Phòng ngừa rủi ro. ............................................................................... 53 3.2.1.6 Tài sản cố định hữu hình. .................................................................... 54 3.2.1.7 Tài sản cố định vô hình. ...................................................................... 55 3.2.1.8 Các khoản đầu tư. ................................................................................ 57 3.2.1.9 Hàng tồn kho. ................................................................................... 58 3.2.1.10 Vốn cổ phần. ..................................................................................... 58 3.2.1.11 Các khoản vay chịu lãi. .................................................................... 59 3.2.1.12 Doanh thu. ........................................................................................ 59 3.2.1.13 Chi phí. ............................................................................................. 60 3.2.1.14 Thuế thu nhập doanh nghiệp. ........................................................... 60 3.2.2 Trình tự và thủ tục xử lý nghiệp vụ trong quá trình hợp nhất BCTC tại tập đoàn. ............................................................................................... 63 3.2.2.1 Đối với Bảng cân đối kế toán hợp nhất. ........................................... 63 3.2.2.2 Đối với Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất. ................................ 66 3.2.2.3 Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. .................................. 75 3.2.2.4 Đối với Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất. ..................... 76 3.3 Một số kiến nghị liên quan đến Báo cáo tài chính hợp nhất và hoạt động của mô hình công ty mẹ - công ty con. 3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước. .................................................... 76 3.3.2 Đối với Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam. ..................................... 77 Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 80 Kết luận chung ............................................................................................................ 81 Tài liệu tham khảo.
  7. Trang 7 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BP : Bộ phận BTC : Bộ tài chính CĐKT : Cân đối kế toán CTC : Công ty con CTM : Công ty mẹ HN : Hợp nhất KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh PP : Phương pháp QĐ : Quyết định QLDN : Quản lý doanh nghiệp TCKT : Tài chính kế toán TGNH : Tiền gửi ngân hàng TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định XDCB : Xây dựng cơ bản
  8. Trang 8 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đầu tư trong nước và nước ngoài đang ngày lớn mạnh về quy mô trên các lĩnh vực cũng như quy mô về vốn. Ngày nay có nhiều tập đoàn kinh tế mang tích chất toàn cầu đầu tư vào Việt Nam. Trong xu thế đó, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, làm nòng cốt cho khu vực kinh tế nhà nước, Chính phủ đã và đang chuyển đổi nhiều doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ngày 30 tháng 10 năm 2006 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 249/2006/QĐ-TTg về việc thành lập công ty mẹ là Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường, các thiết chế pháp luật, hành lang pháp lý dần được xác lập và hoàn chỉnh. Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập và hoàn thiện, nhất là các chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến vấn đề lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đoàn kinh tế và công ty mẹ - công ty con. Tuy những vấn đề này đã được ban hành dưới dạng các chuẩn mực kế toán và đã có các thông tư hướng dẫn thực hiện, nhưng đây là những vấn đề khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam và việc vận dụng chúng vào trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn. Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam được thành lập trên cơ sở chuyển đổi Tổng công ty cao su Việt Nam. Trước đây tổng công ty cao su Việt Nam chưa lập Báo cáo tài chính hợp nhất mà chỉ lập báo cáo tài chính tổng hợp trên cơ cở cộng theo khoản mục tương ứng trên báo cáo tài chính riêng của văn phòng tổng công ty và báo cáo tài chính của các công ty thành viên. Bên cạnh đó, Tổng công ty cao su Việt Nam cũng chưa xây dựng một chính sách kế toán riêng nhằm hướng dẫn thực hiện thống nhất chế độ kế toán cho toàn bộ tổng công ty.
  9. Trang 9 Xuất phát từ những tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con” nhằm cung cấp những tư liệu hữu ích để Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam có thể vận dụng vào việc lập báo cáo tài chính hợp nhất cho Tập đoàn. Từ đó cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác và phản ánh đúng tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ tập đoàn. Qua đó các nhà quản lý công ty mẹ, những người chịu trách nhiệm kiểm soát nguồn lực và hoạt động của các công ty con có thể ra các quyết định có liên quan đến hoạt động của tập đoàn; các cổ đông hiện tại và tương lai của tập đoàn có thể ra các quyết định đầu tư; các chủ nợ có thể đánh giá tình hình tài chính ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của toàn bộ tập đoàn,… Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ đề cập đến những vấn đề khái quát nhất về cơ cở lý luận của mô hình công ty mẹ - công ty con và báo cáo tài chính hợp nhất nhằm giúp cho người sử dụng hướng đến một trọng tâm là lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo mô hình công ty mẹ công ty con. Từ tình hình thực tế lập và trình bày báo cáo tài chính tổng hợp của tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam; phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm; trên cơ sở các chuẩn mực kế toán liên quan đến vấn đề báo cáo tài chính hợp nhất; và xu hướng phát triển của tập đoàn, tôi đã xây dựng trình tự các bước lập báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam. Bên cạnh đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình công ty mẹ - công ty con và góp phần hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Kết cấu của luận văn gồm những phần cơ bản sau: Lời mở đầu. Chương 1: Cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con và báo cáo tài chính hợp nhất. Chương 2: Tình hình thực hiện chế độ báo cáo tài chính của tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam.
  10. Trang 10 Chương 3: Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Kết luận. Tuy đây không phải là mô hình được xây dựng mẫu nhưng tôi hy vọng rằng nó sẽ giúp cho tập đoàn công nghiệp cao su có thể vận dụng vào tình hình thực tế của toàn bộ tập đoàn góp phần đạt được những mục tiêu của tập đoàn. HỌC VIÊN THỰC HIỆN TRẦN HOÀNG GIANG
  11. Trang 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 1.1. Địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con trong pháp luật Việt Nam. 1.1.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con. 1.1.1.1. Khái niệm. Công ty mẹ: là công ty đầu tư vốn vào các công ty khác bằng cách nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của các công ty khác (Công ty con); có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty con như chiến lược phát triển, nhân sự chủ chốt, kế hoạch kinh doanh và các quyết định quan trọng khác. Công ty mẹ chi phối hoạt động công ty con chủ yếu thông qua việc chi phối vốn, tài sản. Trong quá trình hoạt động, công ty mẹ còn chi phối các công ty con bằng uy tín thương hiệu, thị phần, bí quyết công nghệ,… của mình. Tùy vào nhu cầu kinh doanh, lợi thế và khả năng chi phối của công ty mẹ, có thể tồn tại 3 mô hình công ty mẹ sau: - Công ty mẹ tài chính: Chỉ thuần túy đầu tư vốn vào các công ty con mà không tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình này đòi hỏi công ty mẹ có tiềm lực tài chính to lớn (thường là các ngân hàng hoặc công ty tài chính), tiến hành thôn tính một số doanh nghiệp bằng cách mua lại toàn bộ hoặc phần lớn cổ phần của các doanh nghiệp ấy. Qua việc nắm giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo các doanh nghiệp này trong việc đưa ra quyết sách về nhân lực, tài chính,… biến chúng thành các công ty con của mình. Thực hiện mô hình liên kết này như Daewoo, Sam sung của Hàn Quốc; Fuji, Mitsubishi của Nhật Bản;… - Công ty mẹ kinh doanh: Công ty mẹ là doanh nghiệp giữ vị trí đầu đàn, vừa trực tiếp kinh doanh vừa thực hiện hoạt động đầu tư tài chính. Mô hình này thường
  12. Trang 12 áp dụng đối với các ngành mà sản phẩm có cấu tạo nhiều cấp, nhiều bộ phận. Công ty mẹ có tiềm năng lớn, mạnh về vốn, thiết bị, kỹ thuật,… thực hiện chức năng trung tâm như xây dựng chiến lược kinh doanh tiếp thị, phát triển sản phẩm, tiên phong trong khai thác thị trường, huy động và phân bổ vốn đầu tư, quan hệ đối ngoại, đào tạo nhân lực, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh,… Công ty mẹ kiểm soát một mạng lưới các công ty con, công ty cháu theo dạng hình chóp tạo thành một tổ hợp khổng lồ. Thực hiện mô hình này như công ty xe hơi Honda, Toyota của Nhật Bản. - Công ty mẹ là cơ quan nghiên cứu. Theo dạng này, công ty mẹ thường là những trung tâm nghiên cứu ứng dụng lớn, lấy việc phát triển công nghệ mới làm đầu mối chi phối sự liên kết. Các công ty con là những đơn vị sản xuất kinh doanh có chức năng ứng dụng nhanh kết quả nghiên cứu công nghệ mới của công ty mẹ, biến nó thành sản phẩm có ưu thế trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của cả tập đoàn chính là khả năng liên kết từ nghiên cứu đến ứng dụng. Mô hình này thường được áp dụng ở ngành dược phẩm, như tập đoàn Chấn Quốc (Trung Quốc) chuyên nghiên cứu, sản xuất, phân phối thuốc chống ung thư. Công ty con là công ty được đầu tư bởi công ty mẹ, do công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ vốn điều lệ có tính chất chi phối hoặc chịu sự tác động của công ty mẹ về các quyết định quan trọng của công ty. 1.1.1.2. Bản chất của mô hình công ty mẹ - Công ty con. - Công ty mẹ - Công ty con là một hình thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết giữa các doanh nghiệp độc lập để tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả hệ thống. Trong tổ hợp kinh tế này có một công ty mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ, thương hiệu, thị trường,… giữ vai trò trung tâm, chi phối các doanh nghiệp khác trong tập đoàn về mục tiêu, chiến lược phát triển. - Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là quan hệ sở hữu vốn: Công ty mẹ sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty con. Tùy theo tỷ lệ vốn sở hữu ở các công ty con mà công ty mẹ thực hiện quyền chi phối hoạt động đối với từng công ty con cụ thể. Thông qua tiềm lực của công ty mẹ về vốn, bí quyết công
  13. Trang 13 nghệ, uy tín thương hiệu, thị phần,… Công ty mẹ đóng vai trò hạt nhân trong hoạt động của những công ty con mà công ty mẹ có phần vốn chi phối. - Công ty mẹ và công ty con đều có địa vị pháp lý rõ ràng, hoạt động theo quy định của pháp luật, do đó giữa công ty mẹ và công ty con không có quan hệ trên dưới theo kiểu trật tự hành chính. Công ty mẹ tác động vào các hoạt động của công ty con thông qua người trực tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ được cử tham gia trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty con. Quyền quyết định của công ty mẹ, mức độ ảnh hưởng của người trực tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ tại công ty con phụ thuộc vào tỷ lệ vốn đầu tư của công ty mẹ tại công ty con. - Công ty con có thể hoạt động cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực với công ty mẹ. Công ty nào được công ty mẹ đầu tư toàn bộ vốn điều lệ thì có liên kết chặc chẽ với công ty mẹ; nếu chỉ đầu tư bằng một phần vốn có tính chất chi phối thì có mối liên kết bán chặc chẽ; còn doanh nghiệp nào được đầu tư bởi phần vốn không chi phối, thậm chí không có cổ phần hoặc vốn góp của công ty mẹ, song tự nguyện chịu sự chi phối của công ty mẹ thông qua các hợp đồng hợp tác liên kết (liên quan đến lợi ích về thị trường, công nghệ, thương hiệu,…) thì có mối liên kết lỏng lẻo với công ty mẹ. Tuy nhiên, dù ở tầng nấc nào thì mỗi công ty con (hoặc công ty liên kết) đều là một chủ thể hoàn toàn độc lập về mặt pháp lý. Các công ty con có thể đầu tư vào nhau, nhưng thường thì các công ty mẹ hiếm khi cho phép chúng đầu tư ngược vào công ty mẹ. 1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - Công ty con và Các dấu hiệu nhận biết tập đoàn kinh tế. 1.1.2.1. Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - Công ty con. - Thứ nhất, Công ty mẹ, công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập, có tài sản riêng, bình đẳng trước pháp luật, quan hệ với nhau trên cơ sở hợp đồng. Tuy nhiên, tổ hợp công ty mẹ - Công ty con lại không phải là một thực thể pháp lý, không có tư cách pháp nhân. Tổ hợp kinh tế này hình thành tự nhiên khi xuất hiện một công ty đủ mạnh để trở thành “mẹ” và tự nhiên giải tán khi công ty mẹ bị giải thể hoặc phá sản.
  14. Trang 14 - Thứ hai, Công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của công ty con, bởi lẻ sự liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con là liên kết về vốn, tài sản và thông qua các công cụ của thị trường. - Thứ ba, Công ty mẹ chi phối đối với các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty con thông qua một số hình thức như quyền bỏ phiếu chi phối đối với các quyết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm thành phần ban lãnh đạo, điều hành công ty con. - Thứ tư, vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với nhau và chỉ mang tính tương đối, tức công ty con này có thể là công ty mẹ của một công ty khác. - Thứ năm, trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung là trách nhiệm hữu hạn. Nhưng do mối quan hệ có tính chất chi phối, luật pháp nhiều nước bắt buộc công ty mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về những ảnh hưởng của công ty mẹ đối với công ty con. Ví dụ, Luật công ty của cộng hòa liên bang Nga quy định nếu công ty mẹ đưa ra chỉ thị buộc công ty con phải thực hiện theo một cam kết nào đó giữa công ty mẹ và công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới. - Thứ sáu, về mặt lý thuyết , mô hình quan hệ này sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức các công ty trong nhóm có chiều sâu không hạn chế tức là công ty mẹ, công ty con, công ty cháu,… 1.1.2.2. Các yếu tố nhận biết tập đoàn kinh tế. Là mô hình tổ chức của các tập đoàn kinh tế hiện đại, nhưng không phải tổ hợp công ty mẹ - Công ty con nào cũng là tập đoàn. Về nguyên tắc, một tập đoàn kinh tế phải luôn hội tụ các yếu tố sau: Thứ nhất, tập đoàn kinh tế có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt động. Một tập đoàn đạt lợi nhuận kinh doanh hàng năm bằng thu nhập quốc dân của cả một quốc gia kém phát triển. Theo thống kê của Viện kinh tế thế giới năm 1995 cho thấy tổng tài sản của 58 công ty lớn nhất Hàn Quốc đạt 205,4 tỷ USD với doanh số bán là 232,3 tỷ USD, lãi ròng 6,3 tỷ USD và sử dụng 597.000 lao động.
  15. Trang 15 Con số tương ứng trong 31 công ty của Singapore là 59,9 tỷ USD – 67,9 tỷ USD – 3,8 tỷ USD và 155.000 lao động. Năm 1999, giá trị cổ phiếu của Tập đoàn General Electric là 259 tỷ USD, tập đoàn Coca Cola là 142 tỷ, tập đoàn Toyota Motor là 86 tỷ USD,… Tập đoàn Toyota đạt doanh thu 42 tỷ USD, Ford đạt 119 tỷ USD, General Motor đạt 161 tỷ USD vào năm 1998. Lực lượng lao động không chỉ lớn về số lượng mà còn mạnh về chất lượng, được tuyển chọn và đào tạo rất nghiêm ngặt. Phạm vi hoạt động của tập đoàn kinh tế không bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà vươn ra nhiều nước thậm chí trên phạm vi toàn cầu. Thứ hai, tập đoàn kinh tế thường hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Với quy mô kinh doanh rất lớn, đặc điểm này của các tập đoàn có tác dụng phân tán rủi ro, bảo đảm cho hoạt động của cả hệ thống được an toàn và hiệu quả; đồng thời tận dụng được cơ sở vật chất, dễ ứng phó với những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ kỹ thuật và nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, cũng có những tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực tương đối hẹp nhằm khai thác thế mạnh về chuyên môn, bí quyết công nghệ,… Thứ ba, tập đoàn thường đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu. Các tập đoàn thường có sở hữu đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, phổ biến nhất là hình thức công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn, phân tán rủi ro và tăng cường năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, không thể có công ty mẹ đủ vốn và tài sản để đầu tư cho hàng trăm công ty con hoạt động trên phạm vi rộng lớn. Sở hữu trong các công ty mẹ cũng rất đa dạng, nhưng phổ biến là sở hữu tư nhân của các nhà tư bản hoặc sở hữu của gia đình như một số tập đoàn ở Hàn Quốc. Một số nước cũng có những tập đoàn mà nhà nước nắm cổ phần chi phối như tập đoàn ngân hàng Credit Lyonais (Pháp), tập đoàn BP (Anh), Petronas (Malaysia), nhưng số này không nhiều. 1.1.3. Địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con trong pháp luật Việt Nam.
  16. Trang 16 1.1.3.1. Khái niệm và một số văn bản pháp luật về địa vị pháp lý của doanh nghiệp. Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật nói chung, và của chủ thể kinh doanh nói riêng là một khái niệm được sử dụng nhằm thể hiện tư cách pháp lý của chủ thể đó trong quá trình pháp luật điều chỉnh sự tồn tại và hoạt động của chúng. Địa vị pháp lý của doanh nghiệp là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được pháp luật ghi nhận nhằm đảm bảo sự tồn tại độc lập về mặt pháp lý và khả năng tham gia các quan hệ pháp luật, trước hết là quan hệ kinh tế. Hệ thống quyền và nghĩa vụ của một doanh nghiệp bao gồm các quyền và nghĩa vụ trong nhiều lĩnh vực mà quan trọng nhất là lĩnh vực kinh doanh. Trên thực tế, thẩm quyền của doanh nghiệp không chỉ là các quyền và nghĩa vụ được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, mà còn được ghi nhận trên bản điều lệ và các hợp đồng do chính doanh nghiệp xác lập, nếu các nội dung đó không vi phạm những điều luật cấm. Trong nền kinh tế thị trường, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phải được nhìn nhận trong trạng thái vận động. Pháp luật nên và cũng chỉ có thể quy định những vấn đề có tính nguyên tắc như xác định những giới hạn, những điều cấm nhằm tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động và tự quyết định vận mệnh của mình. Pháp luật không thể quy định sẵn tất cả các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Với cách nhìn nhận này, địa vị pháp lý của doanh nghiệp là toàn bộ hệ thống thẩm quyền của doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm cả hệ thống các quy phạm pháp luật có nội dung xác định vai trò, vị trí, chức năng của doanh nghiệp; đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh; vấn đề thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Cho đến hiện tại, khung pháp luật về địa vị pháp lý của doanh nghiệp trong mô hình công ty mẹ - công ty con ở nước ta về cơ bản đã hình thành, cụ thể là: - Luật doanh nghiệp ngày 12.06.1999 xác lập địa vị pháp lý của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; vấn đề sáp nhập, hợp nhất công ty;
  17. Trang 17 - Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12.11.1996, Luật sửa đổi bổ sung ngày 09.06.2000 xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh; - Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15.04.2003 của Chính phủ và thông tư liên tịch số 08 ngày 29.12.2003 của Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ tài chính về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần; - Nghị định 63/2001/NĐ-CP ngày 14.09.2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. - Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 26.11.2003; - Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09.08.2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật Doanh nghiệp nhà nước 2003; - Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16.11.2004 của Chính phủ quy định việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; - Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03.12.2004 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; - Luật doanh nghiệp năm 2005. - Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 1.1.3.2. Những vấn đề đặt ra về địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con. - Việc thí điểm và áp dụng mô hình công ty mẹ - Công ty con trong quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước đang đặt ra nhiều vấn đề cần tiêp tục tháo gở để có thể nhân rộng mô hình đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời hạn chế được đến mức tối đa các mặt trái vốn có của mô hình này. - Đối với nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, áp dụng mô hình Công ty mẹ- công ty con là một vấn đề còn mới mẻ, nên công tác tổ chức chỉ đạo nhằm hiện thực hóa chủ trương trong nghị quyết của Đảng còn nhiều lúng túng. Các quy định pháp
  18. Trang 18 luật đã được ban hành còn nhiều bất cập, thể hiện ở sự tản mạn, rời rạc; không đầy đủ; thiếu đồng bộ; những nội dung pháp lý quan trọng như mô hình tổ chức bộ máy quản lý, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên trong hệ thống với nhau, giữa công ty mẹ với chủ sở hữu,... vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, chưa phù hợp làm cho việc vận dụng trên thực tế còn nhiều vướng mắc. - Việc thí điểm và áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con đối với khu vực kinh tế quốc doanh thời gian qua gắn liền với những chương trình cải cách kinh tế sâu rộng như việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước,... Những vấn đề này đến lượt chúng tác động trở lại làm cho quá trình thí điểm mô hình công ty mẹ - công ty con phát sinh thêm những vấn đề mới cần giải quyết. - Tổ hợp công ty mẹ - công ty con được hình thành chủ yếu bằng con đường sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi các tổng công ty, công ty nhà nước trên cơ sở các quyết định hành chính, mà không bằng con đường phát triển tự nhiên. Các công ty con đã tồn tại từ trước, qua chuyển đổi, cổ phần hóa, công ty mẹ mới nắm quyền chi phối các công ty con chứ công ty mẹ không thành lập công ty con ngay từ đầu. Điều này gây khó khăn cho việc nhận thức đúng bản chất của mô hình công ty mẹ - công ty con trong quá trình áp dụng của đơn vị, cũng như trong công tác chỉ đạo thực hiện và xử lý các vướng mắc nảy sinh. 1.2. Lý luận chung về Báo cáo tài chính hợp nhất. 1.2.1. Lý luận chung về Báo cáo tài chính. 1.2.1.1. Mục đích và yêu cầu của Hệ thống Báo cáo tài chính. 1.2.1.1.1. Mục đích của Báo cáo tài chính. - Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
  19. Trang 19 + Tài sản; + Nợ phải trả; + Vốn chủ sở hữu; + Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; + Các luồng tiền. - Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. 1.2.1.1.2. Yêu cầu của Báo cáo tài chính. - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. - Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính. - Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải: + Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán;
  20. Trang 20 + Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu; + Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Các nguyên tắc và giả thuyết kế toán chi phối đến việc lập BCTC. a. Hoạt động liên tục Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục. b. Cơ sở dồn tích Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. c. Nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0