intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị trầm cảm bằng kích thích từ xuyên sọ tại Bệnh viện Lão khoa trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tiến hành trên người bệnh trầm cảm vừa tại Viện sức khỏe tâm thần quốc gia nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả điều trị chống trầm cảm của TMS ở các nhóm đối tượng khác và ở tại bệnh viện Lao khoa. Nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh trầm cảm tại bệnh viện Lão khoa bằng kích thích từ xuyên sọ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị trầm cảm bằng kích thích từ xuyên sọ tại Bệnh viện Lão khoa trung ương

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021 vỡ xương sọ chiếm 31,37%, tại nơi bị tác động TÀI LIỆU THAM KHẢO là 27,45%, dập não bên đối diện là 18,63%, dập 1. Pekka Saukko, Bernard Knight (2004), KNIGHT’S não do tăng và giảm tốc độ đột ngột là 10,78%, Forensic Pathology dập não do thoát vị chiếm tỷ lệ 2,94%. Tuy 2. “World Health Organization (2013). Global status report on road safety 2013: supporting a nhiên kết quả này có sự khác biệt so với Nghiêm decade of action, WHO, Geneva, Switzerland. Chí Cương khi tỷ lệ dập não có tổn thương 3. Peden M, Scurfield R, Sleet D, Mohan D, xương kèm theo là 96,9%, dập não bên đối diện Hyder AA, Jarawan E, Mathers C (2004), là 52,3%. Sự khác biệt này là do tác giả Nghiêm World report on road traffic injury prevention Geneva World Health. WHO Chí Cương tập trung nghiên cứu hình thái chấn 4. Lưu Sỹ Hùng (2017), Nghiên cứu đặc điểm hình thương sọ não do TNGTĐB trong khi chúng tôi thái vỡ xương sọ do tai nạn giao thông đường bộ lại tập hợp trong nghiên cứu tất cả các nạn nhân qua giám định pháp y. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: đều có tổn thươngcó dập não. Khoa học Y Dược, tập 33 số 1 tr 70-74 5. Nguyễn Phương Hoa và Phạm Thị Lan (2012). V. KẾT LUẬN Tử vong do tai nạn giao thông tại một số tỉnh, Tạp - Nạn nhân nam giới chiếm đa số (71,95%), chí nghiên cứu Y học, 80(3c), tr. 385 - 389. 6. Ahmad M, Rahman FNC, Chowdhury MH et al nạn nhân nữ chiếm 28,05%, gặp nhiều nhất là (2009). Postmortem study of head injury in fetal nạn nhân 21 tuổi. Nhóm tuổi 15 - 29 chiếm road trafic acidents. JAFMC Bangladesh 5(2):24 - 28. nhiều nhất (40,24%), tiếp theo là nhóm 30 – 44 7. Ha NT, Ederer D, Vo VAH, et al (2018). (26,82%). Changes in motorcycle-related injuries and deaths after mandatory motorcycle helmet law in a district - Đa số là dập não tại nơi bị tác động of Vietnam. Traffic Inj Prev ;19(1):75-80 (78,04%), dập não do vỡ xương (39,02%), dập 8. Nguyễn Hồng Long và Đinh Gia Đức (2011), não bên đối diện (23,17%). Nghiên cứu nồng độ rượu trong máu và đặc điểm - Tổn thương dập não nhiều vị trí chiếm tỷ lệ tổn thương của những người chết do tai nạn giao cao (53,65%). Các vị trí hay gặp là thùy trán thông đường bộ, Tạp chí nghiên cứu Y học, 74(3), tr. 168-171. (42,68%), thùy thái dương (29,26%). HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM BẰNG KÍCH THÍCH TỪ XUYÊN SỌ TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG Nguyễn Văn Phi1,2, Nguyễn Văn Tuấn1,2,3 TÓM TẮT ứng sau 2 tuần điều trị (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021 Results: The rTMS group showed a significantly chống trầm cảm[2-3]. Trong tháng 10 năm faster reduction as assessed by the response rate in 2008, một hệ thống máy rTMS đã được phê Beck’s Depresion Inventory (BDI) scores (p = 0.031) after the fist week, and the treatment effect is duyệt bởi Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm extended after 2 weeks at the endpoint (p0,05 Giới Giới nữ 17 68 19 76 >0,05 Hôn nhân Có vợ/chồng 19 76% 21 84% >0,05 Sống với người thân 23 92% 22 88% Bệnh cơ thể 18 72% 12 48% >0,05 Gia đình có người bị trầm cảm 3 12% 4 16% >0,05 Tiền sử Dùng chống trầm cảm ngay trước 4 16% 7 28% >0,05 vào viện F06.3 0 0% 1 4% F32.0 1 4% 0 0% F32.1 8 32% 7 28% Chẩn F32.2 10 40% 4 16% >0,05 đoán F32.3 1 4% 3 12% F33.1 3 12% 4 16% F33.2 2 8% 6 24% Nhận Xét: Nhóm dùng thuốc đơn thuần có phối hợp có tuổi trung bình là 55,76  14,304, sự tuổi trung bình là 58,16  14,10 và nhóm điều trị khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p 71
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021 >0,05). Trong cả hai nhóm nghiên cứu tỷ lệ nữ Thông số điều trị Tuần 1 Tuần 2 đều chiếm đa số với 68,0% ở nhóm dùng thuốc Vị trí LDLPFC LDLPFC đơn thuần và 76,0% ở nhóm điều trị kết hợp MT 43,76±6,71 43,76±6,71 rTMS và thuốc.Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có Tần số 10HZ 10HZ bệnh cơ thể trong nhóm điều trị bằng thuốc đơn Cường độ 120%MT 120%MT thuần và nhóm điều trị kết hợp tương ứng là Thời gian chuỗi xung 4,05s 4,05s 72% và 48%, sự khác biệt giữa hai nhóm là Thời gian nghỉ giữa 11,05s 11,05s không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Cả hai các chuỗi xung nhóm các người bệnh được chẩn đoán giai đoạn Thời gian 1 buổi 18’26 phút 18’26 phút trầm cảm vừa và nặng chiếm đa số. Chỉ có số ít Nhận xét: Ngưỡng vận động trung bình ở tuần 1 là 43,76 ± 6,71. Các thông số về tần số, người bệnh trầm cảm giai đoạn nhẹ cường độ điều trị, thời gian một buổi điều trị, 2. Các thông số điều trị bằng rTMS thời gian điều trị được thiết lập cố định ở trong Bảng 2. Các thông số điều trị bẳng rTMS cả 2 tuần. 3. Sự thay đổi trên theo thang điểm BDI của hai nhóm sau điều trị Bảng 3.Tỷ lệ đáp ứng và lui bệnh trên theo thang điểm BDI của hai nhóm sau điều trị T1 (%) T2 (%) Nhóm đơn Nhóm kết Nhóm đơn Nhóm p1 p2 thuần hợp thuần kết hợp Tỷ lệ đáp ứng 16% 48% 44% 96% 0,031 0,05). kích thích cao (>1Hz) có hiệu quả hơn nhưng đa Việc chỉ định điều trị rTMS được đưa ra bởi các số các nghiên cứu ban đầu đã chứng minh có bác sĩ điều trị, việc có thêm các bệnh cơ thể đi hiệu quả và các khuyến cáo được chấp thuận kèm (nhóm điều trị bằng thuốc đơn thuần tỷ lệ sau này nghiên cứu sử dụng kích thích tần số có bệnh cơ thể nhiều hơn) và tâm lý lo ngại các cao[4]. Các nghiên cứu cũng sử dụng các cường tác dụng không mong muốn có thể phát sinh do độ khác nhau, đa số sử dụng cường độ từ 80% điều trị bằng rTMS nên các đối tượng được chỉ đến 120% MT[7], các thông số về thời gian định điều trị rTMS thường là các đối tượng trẻ chuỗi xung, thời gian nghỉ giữa các chuỗi xung, hơn. Tuy nhiên vì các người bệnh là các đối thời gian một buổi điều trị và tổng thời gian điều tượng nằm nội trú tại bệnh viện Lão khoa nên trị cũng thay đổi tùy theo từng nghiên cứu[7]. tuổi trung bình của cả 2 nhóm đều cao >50 và Trong nghiên cứu của chúng tôi cả hai nhóm cao hơn so với nghiên cứu của một nghiên cứu điều trị bằng thuốc đơn thuần và điều trị bằng được tiến hành tại Viện Sức khỏe tâm thần[5] thuốc kết hợp với TMS đều có sự đáp ứng và lui Theo nhiều nghiên cứu khẳng định tỷ lệ các bệnh trên thang điểm đánh giá các triệu chứng bệnh lý cơ thể tăng lên theo tuổi tác[6]. Trong trầm cảm BDI ở cả 2 tuần điều trị và tuần thứ 2 nghiên cứu của chúng tôi các đối tượng nghiên điểm số có có tỷ lệ đáp ứng và lui bệnh cao hơn cứu có tuổi trung bình là tương đối cao nên tỷ lệ so với tuần 1. Không có sự khác biệt có ý nghĩa người bệnh ở cả 2 nhóm đều có tỷ lệ cao có các thống kê về tỷ lệ lui bệnh tính theo thang điểm bệnh cơ thể đi kèm. BDI giữa hai nhóm điều trị ở cả tuần 1 và tuần 2 72
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021 sau điều trị (p>0,05). Nhóm kết hợp rTMS có tỷ giữa hai nhóm sau ở tuần cuối của nghiên cứu lệ đáp ứng cao hơn có ý nghĩa thống kê sau tuần do sự khởi phát của các thuốc chống trầm cảm, 1 (p=0,031) và tuần 2 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0