« Home « Kết quả tìm kiếm

Tiểu luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc


Tóm tắt Xem thử

- "Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc".
- Đề tài 3: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc( ĐĐKDT).
- Câu 1: Có một nhà nghiên cứu khi thảo luận TTHCM về đại đoàn kết (ĐĐK), cho rằng ĐĐK của HCM không phải là một tư tưởng mà chỉ là một khẩu hiệu kêu gọi hành động.
- CácMac và AnGen đã kêu gọi giai cấp Vô sản toàn thế giới đoàn kết lại, ai dám bảo đó là chỉ là khẩu hiệu? Chỉ có những ai không có khả năng tư tưởng thì mới can đảm nói như vậy .
- Ngày 14/5 cuộc hội thảo "Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, xây dựng MTTQ Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh".
- Trong hệ thống tư tưởng ấy nổi bật lên quan điểm về đại đoàn kết toàn dân tộc và mặt trận dân tộc thống nhất.
- Nhiều tham luận, ý kiến đều ca ngợi tư tưởng Hồ Chí Minh trong vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc, thể hiện sâu sắc nhất ở chỗ Bác đã nhìn nhận, đánh giá tất cả các dân tộc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam dù lớn hay nhỏ đều có truyền thống đoàn kết, yêu nước và tinh thần cách mạng như nhau.
- Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay chúng ta cần phải quán triệt sâu sắc tư tưởng đại đoàn kết của Người nhằm không ngừng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
- khối đại đoàn kết toàn dân trong MTTQ Việt Nam phải luôn được củng cố, phát triển sâu rộng và gắn kết chặt chẽ với tinh thần đoàn kết quốc tế..
- Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt, là chiến lược tập hợp lực lượng đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
- Người luôn luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định sự thành công của cách mạng.
- Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức mạng của cả dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc..
- Điều này đã được Hồ Chí Minh nói khá cặn kẽ, theo quan điểm của Người, đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam..
- I .Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc..
- Để chiến thắng dân ta phải xiết chặt muôn người như một, chống xâm lược tạo nên truyền thống đoàn kết quý báo của dân tộc..
- HCM kế thừa tư tưởng đoàn kết trong kho tàng văn hóa nhân loại.
- Đi khắp các thuộc địa và CNĐQ, nhưng chưa thấy dân tộc nào làm CM giải phóng thành công, do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn, chưa biết tổ chức đoàn kết lực lượng..
- ở trung tâm thời đại mới, có lợi ích phù hợp với lợi ích của nông dân và các giai tầng lao động khác, vì thế giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng, tổ chức đoàn kết mọi giai tầng XH, đoàn kết cả dân tộc, cả quốc tế, các dân tộc bị áp bức để thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH, CNCS..
- Những nội dung cơ bản tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh..
- Một là, Đảng Cộng sản có vai trò to lớn trong khối đại đoàn kết dân tộc..
- Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Đảng ta có chính sách Mặt trận dân tộc đúng đắn, cho nên đã phát huy được truyền thống đoàn kết và yêu nước rất vẻ vang của dân tộc ta"..
- Từ khi Đảng ra đời, đoàn kết theo TTHCM thực sự là bộ phận hữu cơ trong đường lối CM của đảng, chỉ có đoàn kết mới có sức mạnh đưa CM tới thành công..
- Chủ nghĩa thực dân thực hiện âm mưu chia để trị, vậy ta phải đoàn kết muôn người như một, phải thực hiện chữ “đồng” thì mới thành công..
- Hai là, phát huy vai trò của Nhà nước với đoàn kết toàn dân tộc..
- Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc..
- 3.1 Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược.
- Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của cách mạng.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên căn dặn mọi người phải khắc phục đoàn kết xuôi chiều, hình thức, đoàn kết thiếu đấu tranh với những mặt chưa tốt.
- Người viết: "Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng..
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng..
- Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân..
- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
- Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành.
- Đại đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị.
- Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân:.
- Ba nguyên tắc đoàn kết:.
- Người chỉ rõ: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”.Về sau Người có nêu thêm: lấy liên minh công nông –lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân.
- Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo.
- Đoàn kết là vấn đề chiến lược, sống còn, không phải là tập hợp ngẫu nhiên, cảm tính, tự phát, mà được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học.
- Mặt khác Người nêu rõ: “Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng.
- Đại đoàn kết phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.
- Trong Đảng phải xiết chặt đoàn kết, Đảng viên phải biết giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế:.
- Đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế và là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.
- Ngược lại, đại đoàn kết quốc tế là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Tư tưởng ĐĐK không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, không phải là sách lược mà là vấn đề mang tính.
- Người xác định “đoàn kết là lẽ sinh tồn dân tộc ta, lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập tự do, trái lại thì nước ta bị xâm lấn..
- Đoàn kết trên lập trường giai cấp CN nghĩa là bao hàm cả đoàn kết quốc tế, tạo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng..
- CM giải phóng dân tộc và CM XHCN ở nước ta muốn thành công đòi hỏi phải đoàn kết quốc tế để tạo sức mạnh đồng bộ và tổng hợp.
- Thực hiện đoàn kết quốc tế, HCM quan tâm đoàn kết cách mạng nước ta với các phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế, với các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới, các phong trào đấu tranh cho hòa bình, dân chủ tiến bộ.
- Người đặc biệt chú trọng xây dựng khối đoàn kết 3 nước đông dương, mặt trận VN –LÀO –CPC, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN..
- Trong cuộc chiến đấu chống Mỹ cứu nước, Hồ Chí Minh đã giương cao ngọn cờ “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” và chiến lược đại đoàn kết dân tộc để đẩy mạnh cuộc cách mạng ở miền Nam, thống nhất đất nước.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ra đời, kế tục sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc của Mặt trận Liên Việt..
- Năm 1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam đã được thành lập nhằm tạo điều kiện để mở rộng khối đoàn kết dân tộc dưới ngọn cờ của Mặt trận.
- Đây là một tổ chức thích hợp để thu hút các tầng lớp trung gian và thượng lưu ở thành thị miền Nam vào khối đại đoàn kết dân tộc chống Mỹ cứu nước..
- Để thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc, trước hết phải có cương lĩnh đúng đắn phù hợp với thực tiễn của đất nước qua các thời kỳ cách mạng khác nhau..
- Ngay từ ngày đầu mới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, được hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 thông qua, trong đó đã nêu cao khẩu hiệu “Việt Nam độc lập”, Việt Nam tự do và chính sách đoàn kết dân tộc rộng rãi, uyển chuyển.
- Thắng lợi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hơn 75 năm.
- Năm 1951, Hồ Chí Minh thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc nhân buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam: "Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc".
- Như vậy, đoàn kết toàn dân là một đường lối lãnh đạo của Đảng.
- Không dừng lại ở việc xác định đại đoàn kết là mục tiêu, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn khẳng định nhiệm vụ của toàn Đảng là giữ gìn sự đoàn kết.
- Trong Di chúc, Người dặn lại chúng ta "Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta.
- Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình"..
- Sau khi giành được độc lập dân tộc, tại nhiều hội nghị, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh sức mạnh của đoàn kết: "Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi"..
- Sau khi cách mạng thành công, nhà nước của dân, do dân tộc và vì dân tộc được thành lập, chiến lược đại đoàn kết quốc gia dân tộc không chỉ được thực thi bằng cách tập hợp lực lượng quần chúng rộng rãi, phong phú về nội dung và hình thức tổ chức, mà còn phải liên hiệp quốc dân ở trong Quốc hội, cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
- Hồ Chí Minh đề xuất và tổ chức thành công Quốc dân đại hội Tân Trào, lập ra Ủy ban Giải phóng Dân tộc tháng 8 năm 1945 trong đêm trước cuộc Tổng khởi nghĩa, đặc biệt là tổ chức cuộc Tổng tuyển cử toàn dân vào tháng 1 năm 1946, để bầu ra quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Quốc hội của độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và của đại đoàn kết toàn dân, và Quốc hội đã lập chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một chính phủ chung của cả dân tộc chứ không phải là chính phủ riêng của một đảng phái, một giai cấp nào.
- Đây cũng là một điển hình thành công sáng tạo lớn của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong tổ chức nhà nước pháp quyền của.
- dân tộc, do dân tộc và vì dân tộc, là một bài học vô cùng quý báu của việc thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trong lĩnh vực xây dựng, tổ chức nhà nước..
- Tức là đại đoàn kết dân tộc là chiến lược nhưng trong từng giai đoạn thì phải có cách thức đoàn kết khác nhau.
- Cùng với sự tôn trọng,thương yêu nhân dân, Hồ Chí Minh rất chú trọng đến công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng Trong tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nét đặc sắc, nổi bật là cách thức, phương pháp mà Người thực hiện để vận động, tập hợp, quy tụ, đoàn kết mọi người.
- Phương pháp đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn tinh hoa văn hoá ứng xử từ cổ, kim, Đông, Tây với sự đậm đà, sâu sắc truyền thống văn hoá của dân tộc Việt Nam.
- Điều đó hội tụ trong con người Hồ Chí Minh tạo nên phong cách, lối ứng xử đậm chất văn hoá, nhân văn, nhân đạo cách mạng để thu phục, cảm hoá, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân phục vụ cho sự nghiệp cách mạng..
- Phương pháp đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh linh động, phát triển, thích ứng với sự vận động, biến đổi của thực tiễn khách quan và phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trên thế giới:.
- Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết dân tộc trên thé giới chính là gắn kết lòng yêu nước, yêu hòa bình, độc lập, tự do của họ mà đó là những nhu cầu chính đáng, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, giàu nghèo, dân tộc..
- Để thực hiện đoàn kết các dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Người cho rằng, muốn đoàn kết thật sự, cần phải đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, giáo dục.
- Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh..
- Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta.
- Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành công..
- Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất bại..
- Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung.
- Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời..
- Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh.
- Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổ chức không tách rời nhau..
- Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ.
- Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân..
- Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai..
- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện pháp phát huy sức mạnh của Đảng, của toàn dân tộc..
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong Đảng..
- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng - đoàn kết toàn dân - đoàn kết quốc tế..
- Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế..
- Qua những phân tích trên ta có thể thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có một vai trò cực kỳ quan trọng.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam trên 70 năm qua đã chứng minh hùng hồn sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc, từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa..
- Lịch sử cách mạng Việt Nam hon nửa thế kỷ qua cho thấy, lúc nào, nơi nào tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh được quán triệt và thực hiện đúng, thì khi đó, nơi đó cách mạng phát triển mạnh mẽ và giành được thăng lợi, nơi nào, lúc nào rời xa tư tưởng đó thì khi đó, nơi đó cách mạng bị trở ngại và tổn thất

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt