« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)


Tóm tắt Xem thử

- Các phương pháp chiết ...18.
- Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu cơ...20.
- Cơ sở của phương pháp sắc ký ...21.
- Phân loại các phương pháp sắc ký ...22.
- Một số phương pháp hóa lí xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ ...24.
- Phương pháp nghiên cứu ...32.
- Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất...32.
- Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất ...33.
- Phân lập các hợp chất ...35.
- Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất ...37.
- Hợp chất 1: Aurantiamide acetate ...37.
- Hợp chất 2: Aurantiamide ...37.
- Xác định cấu trúc hợp chất 1 ...38.
- Xác định cấu trúc hợp chất 2 ...43.
- Hình 4.1.1: Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC của hợp chất 1 ...39.
- Hình 4.1.2: Phổ proton 1 H-NMR của hợp chất 1...39.
- Hình 4.1.3: Phổ cacbon 13 C-NMR của hợp chất 1 ...40.
- Hình 4.1.4: Phổ HSQC của hợp chất 1 ...40.
- Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1 ...41.
- Hình 4.2.1: Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 ...43.
- Hình 4.2.2: Phổ proton 1 H-NMR của hợp chất 2...44.
- Hình 4.2.3: Phổ cacbon 13 C-NMR của hợp chất 2 ...44.
- Hình 4.2.4: Phổ cacbon DEPT của hợp chất 2 ...45.
- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Số liệu phổ của hợp chất 1 và chất tham khảo ...42.
- Bảng 4.2: Số liệu phổ của hợp chất 2 và chất tham khảo ...45.
- Ngày nay, những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học cao được phân lập từ cây cỏ được sử dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp như: sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công nghiệp thực phẩm, hóa mỹ phẩm, dược phẩm… Cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ, ngành công nghiệp tổng hợp hóa dược ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Đặc biệt trong thành phần của cây có chứa các hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào, chống oxi hóa, bảo vệ thần kinh, kháng viêm và kháng insulin ở gan trong các tế bào HepG2, chống béo phì,… Vậy nên đây là một cây thuốc quý, cần được nghiên cứu để tìm hiểu tác dụng chữa bệnh của cây và tạo cơ sở tìm kiếm các phương thuốc mới điều trị các bệnh liên quan..
- Mục đích của đề tài là nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được.
- Phân lập một số hợp chất từ phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)..
- Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được..
- Trong những nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Mỏ quạ cho thấy, thành phần hóa học chủ yếu trong cây là flavonoid, tanin pyrocatechic và acid hữu cơ và một số hợp chất khác..
- Yang Hee Jo và các cộng sự đã nghiên cứu các hợp chất từ rễ cây C..
- vào phương pháp quang phổ đã tìm được 31 hợp chất gồm: 2,6- dihydroxyxanthone (1), isogentisin (2), alloathyriol (3), laxanthone-I (4), isocudraniaxanthone A (5), isocudraniaxanthone B trihydroxy-4- prenyl- xanthone (7), cudraxanthone H (8), cudratricusxan- thone K (9), dulxanthone B (10), macluraxanthone B(11), cudracuspixanthone A (12), cudratricusxan- thone A (13), gerontoxanthone I (14), maclura- xanthone C (15), alvaxanthone (17), isoalvaxanthone(18), cudraxanthone L (19), toxyloxanthone C (20), 2-deprenylrheediaxanthone B (21), 8- prenylxanthone(22), cudraxanthone M (23), cudratrixanthone H (24), cudracuspixanthone B (25), cudracuspi- xanthone C (26), cudraxanthone B (27), cudracus- pixanthone D (28), and cudraxanthone A (30), cudracuspixanthone G (31).
- Các hợp chất có công thức cấu tạo như sau [19]:.
- Jaeyoung Kwon và các cộng sự đã phân lập các hợp chất từ vỏ gốc cây và quả C.
- tricuspidata và xác định được 70 hợp chất trong đó có 21 hợp chất mới có công thức như sau [12]:.
- Tất cả các hợp chất cô lập từ quả C.tricuspidata trong nghiên cứu này thuộc về một nhóm flavonoid.
- Và đã xác định được 30 hợp chất.
- Các hợp chất 53-74 là isoflavonoid và hợp chất 75-82 là flavonoid [20].
- Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng các hợp chất phenonlic, bao gồm các loại xathone, flavonoid và kaempferol là những thành phần chính của lá cây C.
- Do đó, đây là những hợp chất có hoạt tính chống oxi hóa cao, tác dụng đến nhiều hệ enzim và ít độc đến cơ thể.
- Hợp chất này cũng làm giảm yếu tố hoại tử khối u-α, interleukin (IL.
- Thường dùng trong phân tách các hợp chất tự nhiên..
- Những tạp chất của clorofoc như CH 2 Cl 2 , CH 2 ClBr có thể phản ứng với một vài hợp chất như các ancaloit tạo muối bậc 4 và những sản phẩm khác..
- Sự có mặt của một lượng nhỏ axit clohidric có thể gây ra sự phân hủy, sự khử nước hay sự đồng phân hóa với các hợp chất khác..
- Các ancol hòa tan phần lớn các chất chuyển hóa phân cực cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp.
- Peroxit của dietylete dễ gây phản ứng oxi hóa với những hợp chất không có khả năng tạo cholesterol như các carotenoid..
- Với các ankaloit, có thể kiểm tra sự xuất hiện của các loại hợp chất này bằng phản ứng tạo kết tủa với các tác nhân đặc trưng như: Dragendorff, Mayer,….
- Với các flavonoid thường là những hợp chất màu nên khi dịch chảy ra mà không có màu có nghĩa là đã rửa hết chất này trong quá trình chiết..
- Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu cơ [2], [7].
- Đặc điểm chung của phương pháp sắc ký.
- Cơ sở của phương pháp sắc ký.
- Phân loại các phương pháp sắc ký.
- Tỷ lệ L/D phụ thuộc vào yêu cầu tách, tức là phụ thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể.
- Chính nhờ sự khác nhau này mà người ta tách được từng chất ra khỏi hỗn hợp chất..
- Một số phương pháp hóa lí xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ [2], [15].
- Cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ được xác định bằng các phương pháp phổ kết hợp như phổ hồng ngoại (IR), phổ tử ngoại (UV), phổ khối lượng (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).
- Ngoài ra, để xác định chính xác cấu trúc hóa học của các hợp chất người ta phải dựa vào các phương pháp bổ sung khác như chuyển hóa hóa học, sắc kí so sánh….
- Kĩ thuật này dựa trên hiệu ứng đơn giản là: các hợp chất hóa học có khả năng hấp thụ chọn lọc bức xạ hồng ngoại.
- Sau khi hấp thụ các bức xạ hồng ngoại, các phân tử của các hợp chất hóa học dao động với nhiều vận tốc dao động và xuất hiện dải phổ hấp thụ gọi là phổ hấp.
- Viễn hồng ngoại (far infrared) λ μm Các đám phổ khác nhau có mặt trong phổ hồng ngoại tương ứng với các nhóm chức đặc trưng và các liên kết có trong phân tử hợp chất hóa học..
- Bởi vậy phổ hồng ngoại của một hợp chất hóa học coi như “dấu vân tay.
- Do đó, với lượng chất thu được ít từ các hợp chất thiên nhiên thì phổ hồng ngoại thường được đo sau khi hoàn chỉnh các phép đo khác..
- Cơ sở của phương pháp phổ khổi lượng đối với các hợp chất hữu cơ là sự bắn phá các phân tử hợp chất hữu cơ trung hòa thành các ion phân tử mang điện tích dương hoặc phá vỡ thành các mảnh ion, các gốc bằng các phần tử mang năng lượng cao.
- Một số phương pháp thường được sử dụng:.
- Phổ CI - MS ( Chemmical Ionization) phương pháp ion hóa học.
- LC - MS (sắc ký lỏng - khối phổ) cho các hợp chất khác.
- Các phương pháp này rất hiệu quả khi phân tích thành phần hỗn hợp chất..
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance , NMR) Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp vật lí hiện đại nghiên cứu cấu tạo của các hợp chất hữu cơ.
- Dựa vào những đặc trưng của độ dịch chuyển hóa học cũng như tương tác spin coupling mà người ta có thể xác định được cấu trúc hóa học của hợp chất..
- Như đã đề cập ở trên, để xác định chính xác cấu trúc hóa học của các hợp chất người ta cần sử dụng phương pháp phổ kết hợp với các phương pháp chuyển hóa hóa học, phân tích, so sánh… Các phân tử càng phức tạp thì yêu cầu phối hợp các phương pháp càng cao.
- MẪU THỰC VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất.
- Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất.
- Phân lập các hợp chất.
- Hợp chất MQ21 (11 mg) và MQ 23 (8 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn A7C2 trên cột sắc ký sử dụng silicagel pha thường với hệ dung môi rửa giải hexane/ethyl acetate (tỉ lệ 2/1 về thể tích, 1,2L).
- Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất 3.2.1.
- Hợp chất 1: Aurantiamide acetate.
- Số liệu phổ của hợp chất 1: tham khảo bảng 4.1..
- Hợp chất 2: Aurantiamide.
- Số liệu phổ của hợp chất 2: tham khảo bảng 4.2..
- Xác định cấu trúc hợp chất 1.
- Dựa trên các bằng chứng trên, cấu trúc của 1 đã được làm sáng tỏ như aurantiamide acetate, một hợp chất được biết trước đây đã được phân lập từ các loài cây khác nhau, như Aspergillus penicilloides, hai loài tảo (Cystoseira corniculata và Acanthospora specifera) và một số họ của cây cao : Euphorbiaceae (Euphorbia fischeriana và Croton hieronymi), Piperaceae (Piper aurantiacum), Leguminosae (Medicago polymorpha và Pongamia glabra), Sterculiaceae (Pterospermum heyneanum), Morinagaceae (Moringa oleifera) và Rutaceae (Zanthoxylum setulosum) [13]..
- Dựa vào các bằng chứng phổ trên có thể khẳng định hợp chất 1 là Aurantiamide acetate với công thức phân tử C 27 H 28 N 2 O 4 (M=444)..
- Hình 4.1.1: Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC của hợp chất 1.
- Hình 4.1.2: Phổ proton 1 H-NMR của hợp chất 1.
- Hình 4.1.3: Phổ cacbon 13 C-NMR của hợp chất 1.
- Hình 4.1.4: Phổ HSQC của hợp chất 1.
- Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1.
- Bảng 4.1: Số liệu phổ của hợp chất 1 và chất tham khảo.
- Xác định cấu trúc hợp chất 2.
- Dựa trên những bằng chứng này, cấu trúc của 2 đã được xác định là aurantiamide, một hợp chất đã biết trước đây được tìm thấy trong các cây thuộc họ Piperaceae (Piper aurantiacum) [21]..
- Từ các phân tích phổ trên, có thể khẳng định hợp chất 2 là aurantiamide với công thức phân tử C 25 H 26 N 2 O 3 (M=402)..
- Hình 4.2.1: Cấu trúc hóa học của hợp chất 2.
- Hình 4.2.2: Phổ proton 1 H-NMR của hợp chất 2.
- Hình 4.2.3: Phổ cacbon 13 C-NMR của hợp chất 2.
- Hình 4.2.4: Phổ cacbon DEPT của hợp chất 2 Bảng 4.2: Số liệu phổ của hợp chất 2 và chất tham khảo.
- Bằng phương pháp sắc ký kết hợp bao gồm: sắc ký cột nhồi chất hấp phụ silicagel pha thường, silicagel pha đảo, sắc ký lớp mỏng pha thường, sắc ký lớp mỏng pha đảo, và sử dụng các hệ dung môi khác nhau đã phân lập được 2 hợp chất từ phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata) kí hiệu là MQ 21 và MQ 23..
- Bằng việc sử dụng các phương pháp hóa lí kết hợp bao gồm: phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân cùng với phương pháp phổ khối lượng đã phân lập và xác định được cấu trúc 2 hợp chất từ phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt