« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate lá cây me rừng phyllanthus emblica


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETHYL ACETATE LÁ CÂY ME RỪNG.
- Trước tình trạng đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành tìm kiếm các loại thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên với hi vọng những tìm ra những hợp chất mới có thể trị bệnh một cách an toàn, thân thiện với sức khỏe con người..
- Các hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học rất đa dạng nên là một trong những định hướng để nghiên cứu, chiết xuất và tìm ra các loại thuốc mới bằng con đường tổng hợp..
- Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của cây thuốc dân gian, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate lá cây me rừng”..
- Hình 1.1 Cây me rừng Hình 1.2 Quả me rừng.
- Năm 2011, Yangfei Xiang và các cộng sự [16] đã thử nghiệm khả năng kháng viêm nhiễm HSV-1 và HSV-2 của hợp chất 1,2,4,6-tetra-O-galloyl- β - D -glucose (1246TGG) (62) được cô lập từ cây me rừng.
- Năm 2011, Xiaoli Liu cùng với các cộng sự [15] đã tiến hành nghiên cứu khả năng điều hòa miễn dịch và gây độc tế bào ung thư của một số hợp chất phenol được cô lập từ quả me rừng.
- Kết quả cho thấy hai hợp chất isocorilagin (49) và geraniin (50) có khả năng gây độc tế bào ung thư vú (MCF-7) ở người với IC 50 lần lượt là 13,2 và 80,9 µg/ml..
- Theo các nghiên cứu vào năm 2007 của Xiaoli Liu cùng các cộng sự [14] và nghiên cứu vào năm 2010 của Wei Luo cùng các cộng sự [11], một số hợp chất phenol như 3-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (29), kaempferol 3- β - D -glucopyranoside (46), kaempferol (47), quercetin (48), isocorilagin (49), geraniin (50) isomallotusinin (59), chebulagic acid (60), chebulanin (61) được cô lập chủ yếu từ vỏ và quả me rừng có các tác dụng kháng khuẩn, kháng oxi hóa hiệu quả..
- Các nghiên cứu từ năm 1998 trở về trước cho thấy trong cây me rừng có các hợp chất: zeatin (1), zeatin nucleotide (2), zeatin riboside (3), chebulic acid (4), chebulinic acid (5), corilagin (6), 3,6-di-O-galloyl glucose (7), gallic acid (8), ethyl gallate (9), gluco-gallin (10), ellagic acid (11), gibberellin (A1, A3, A4, A7, A leucodelphinidin (17), rutin (18), β-sitosterol (19) [4]..
- OH OH HO.
- OH HO.
- bộ phận khác nhau của cây me rừng.
- Kết quả cho thấy nhóm tác giả đã cô lập và nhận danh các hợp chất sau: phyllaemblic acid (20), các phyllaemblicin A-C (21-23), sáu hợp chất phenolic mới là 2-O-galloyl L -malic acid(24), 2-O-galloyl mucic acid (25) và ba dẫn xuất methyl ester O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (29) cùng dẫn xuất methyl ester (30), 5-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (31) cùng dẫn xuất methyl ester (32), 3-O-.
- O O OH HO.
- HO OH HO.
- Năm 2007, Xiaoli Lin cùng các cộng sự đã cô lập được 5 hợp chất từ cây me rừng, bao gồm: kaempferol 3-β- D -glucopyranoside (46), kaempferol (47), quercetin (48), isocorilagin (49) và geraniin (50) [14].
- Cũng vào năm này, hợp chất mới phyllanthunin (51) cũng đã được cô lập cùng với các hợp chất đã biết: daucosterol (52), stearic acid (53), lauric acid (54), cinnamic acid (55) [2]..
- OH O HO OH.
- OH HO (46).
- O OH HO.
- EL-DESOUKY và cộng sự đã cô lập được hợp chất mới là acylated apigenin glucoside (apigenin-7-O-(6”-butyryl- β -glucopyranoside)) (56) và các hợp chất khác như 1,2,3,4,6-penta-O-galloyglucose (57).
- OH HO OH.
- Hợp chất 1,2,4,6-tetra-O- galloyl- β - D -glucose (62) đã được cô lập từ lá và cành của cây me rừng bởi Yangfei Xiang và các cộng sự vào năm 2011 [16]..
- OH R OH HO.
- O HO OH HO.
- Silica gel 0,04-0,06 mm, Merck và silica gel 0,04-0,06 mm, Himedia dùng cho sắc kí cột..
- Sắc kí cột silica gel pha thường và sắc kí lớp mỏng..
- Sau đó tiến hành ngâm chiết và phân lập các hợp chất..
- Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng.
- Những lọ cho kết quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp chung thành 1 phân đoạn.
- Kết quả thu được 5 phân đoạn (EA1-EA5).
- 2.4.1 SẮC KÍ CỘT SILICA GEL TRÊN PHÂN ĐOẠN EA1 (16,50 g).
- Tiến hành sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g) bằng hệ dung môi C:Me (0% đến 20% Me), sau đó chuyển sang hệ dung môi EA:Me (5% đến 100% Me) thu được 10 phân đoạn, kí hiệu từ EA1.1 đến EA1.10..
- Trong phân đoạn EA1.9 cho kết quả sắc kí lớp mỏng có sự tách vết màu vàng rõ ràng.
- Tiếp tục sắc kí cột pha thường trên phân đoạn EA1.9 nhiều lần, thu được hợp chất ở dạng bột màu vàng, kí hiệu là PAL3.
- Hợp chất PAL3 có khối lượng 25mg (hệ dung môi H: Ac: AcOH 6:4:0,2 màu vàng khi hiện hình bằng thuốc thử H 2 SO 4 20.
- Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g) của bảng 2.1..
- Sắc kí lớp.
- 1 EA1.1 C 0,39 Nhiều vết Khảo sát.
- 2 EA1.2 C 0,32 Nhiều vết Chưa khảo sát.
- 3 EA1.3 C 0,31 Nhiều vết Chưa khảo sát.
- 4 EA1.4 C : Me 9:1 0,38 Vệt dài Chưa khảo sát.
- 5 EA1.5 C : Me 9:1 0,32 Vệt dài Chưa khảo sát.
- 6 EA1.6 C : Me 9:1 0,22 Vệt dài Chưa khảo sát.
- 7 EA1.7 C : Me Vệt dài Chưa khảo sát.
- 8 EA1.8 C : Me Vệt dài Chưa khảo sát.
- 9 EA1.9 C : Me 8:2 9,73 V ế t rõ ràng Kh ả o sát 10 EA1.10 C : Me 8:2 0,83 Nhiều vết Chưa khảo sát.
- S ắ c kí c ột silica gel trên phân đoạ n EA1.9 c ủ a b ả ng 2.2..
- 1 EA1.9.1 DCM:Me 95:5 0,41 Vết mờ Khảo sát.
- 2 EA1.9.2 DCM:Me 95:5 0,65 Nhiều vết Đã khảo sát.
- 3 EA1.9.3 DCM:Me 95:5 0,54 Nhiều vết Đã khảo sát.
- 4 EA1.9.4 DCM:Me 9:1 1,57 Nhiều vết Chưa khảo sát.
- 5 EA1.9.5 DCM:Me 9:1 1,51 Vết rõ ràng Chưa khảo sát 6 EA1.9.6 DCM:Me 9:1 0,40 V ế t rõ ràng Kh ả o sát thu đượ c PAL3.
- 7 EA1.9.7 DCM:Me 9:1 1,62 Nhiều vết Chưa khảo sát.
- Tiến hành sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g) bằng hệ dung môi H:EA (75% đến 100% EA) sau đó chuyển sang hệ dung môi EA:Me (5% đến 40% Me) thu được 8 phân đoạn, kí hiệu từ EA4.1 đến EA4.8..
- Trong phân đoạn EA4.7 cho kết quả sắc kí lớp mỏng có sự tách vết màu vàng rõ ràng.
- Tiếp tục sắc kí cột pha thường trên phân đoạn EA4.7 nhiều lần, thu được hợp chất không màu, kí hiệu là PAL4.
- Hợp chất PAL4 có khối lượng 7mg (hệ dung môi H: Ac:.
- Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g) của bảng 2.1..
- 1 EA4.1 H:EA 1:3 4,67 Vệt dài Đã khảo sát.
- 2 EA4.2 H:EA 1:3 3,78 Nhiều vết.
- kéo vệt Chưa khảo sát.
- 3 EA4.3 H:EA 1:9 2,52 Nhiều vết.
- 4 EA4.4 H:EA 1:9 2,75 Vệt dài Chưa khảo sát.
- 5 EA4.5 EA 1,59 Vệt dài Đã khảo sát.
- 6 EA4.6 EA:Me 95:5 1,86 Kéo vệt Chưa khảo sát.
- 7 EA4.7 EA:Me Có v ế t.
- 8 EA4.8 EA:Me 6:4 2,80 Kéo vệt Chưa khảo sát.
- S ắ c kí c ột silica gel trên phân đoạ n EA4.7 (3,40 g) c ủ a b ả ng 2.4.
- 1 EA4.7.1 H:Ac 4:1 0,16 Vệt dài Chưa khảo sát.
- 2 EA4.7.2 H:Ac 4:1 0,24 Nhiều vết Chưa khảo sát.
- 3 EA4.7.3 H:Ac 3:2 0,8 Nhi ề u v ế t Kh ả o sát thu được PAL4.
- 4 EA4.7.4 H:Ac 3:2 1,20 Vệt dài Chưa khảo sát.
- Hợp chất PAL3 thu được sau quá trình sắc kí cột nhiều lần phân đoạn EA1.9.6 của bảng 2.3 có những đặc điểm quan trọng sau:.
- Hợp chất ở dạng bột màu vàng..
- Kết quả sắc kí lớp mỏng giải ly với hệ môi hexane : acetone : acetic acid 6: 4:.
- cho phép dự đoán PAL3 là hợp chất flavon.
- Từ những dữ liệu trên kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của quercetin cho thấy sự tương đồng, nên hợp chất PAL3 được đề nghị là quercetin.
- Dữ liệu phổ của hợp chất PAL3.
- 3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAL4 (7 mg).
- Hợp chất PAL4 thu được sau quá trình sắc kí cột nhiều lần phân đoạn EA4.7.3 của bảng 2.5 có những đặc điểm quan trọng sau:.
- Hợp chất ở dạng vô định hình, không màu..
- Hợp chất PAL3 ( Acetone-d 6 ) Quercetin (Acetone-d 6 ) [5].
- Từ những dữ liệu phổ NMR trên cho phép dự đoán cấu trúc của PAL4 là một đường rhamnose có gắn nhóm –OCH 3 , kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của 1-O-methyl- α - L -rhamnopyranoside [6] cho thấy có sự tương đồng nên cấu trúc của hợp chất PAL4 được đề nghị là 1-O-methyl- α - L -rhamnopyranoside.
- Dữ liệu phổ của hợp chất PAL4.
- Hợp chất PAL4 ( MeOD) 1-O-methyl- α - L -rhamnopyranoside D 2 O[6].
- Việc khảo sát thành phần hóa học của lá cây me rừng thu hái ở Bình Thuận đã thu được những kết quả như sau:.
- Từ phân đoạn EA1.9 và EA4.7 cao ethyl acetate, sử dụng các phương pháp chiết xuất, sắc kí đã cô lập được hai hợp chất được kí hiệu là PAL3 và PAL4.
- Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong phòng Hợp chất thiên nhiên đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho chúng em học tập, nghiên cứu..
- Lời cảm ơn cuối cùng em xin gửi tới các bạn phòng hợp chất thiên nhiên đã kề vai sát cánh, cùng học tập, nghiên cứu và giúp đỡ em rất nhiều trong qua trình làm đề tài cũng như trong cuộc sống..
- KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PAL3.
- KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PAL4.
- Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate lá me (143,1g.
- Sắc kí cột sillica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g.
- Sắc kí cột sillica gel trên phân đoạn EA1.9 (9,73 g.
- Sắc kí cột sillica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g.
- Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.7.
- Cây me rừng.
- Quả me rừng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt