« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung và xử trí CIN ở phụ nữ có thai - Ths. BS. Lê Tự Phương Chi


Tóm tắt Xem thử

- SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ XỬ TRÍ CIN Ở PHỤ NỮ CÓ THAI.
- Tại sao cần sàng lọc UTCTC khi đang có thai.
- 20 năm qua, tỷ lệ mắc UTCTC ở phụ nữ trẻ 20 - 30 tuổi tăng lên.
- Ung thư CTC là loại ung thư thường gặp nhất trong thai kỳ..
- Tỷ lệ CIN trong khi mang thai tăng thai kỳ).
- Pap’s bất thường ở PN có thai 5 – 8.
- không có thai..
- Những nơi chưa có chương trình sàng lọc.
- UTCTC hoặc chương trình yếu kém, đi khám thai là cơ hội để sàng lọc UTCTC..
- 96.6% phụ nữ có thai chưa bao giờ làm Pap’s..
- 80% phụ nữ từ 21 - 30 tuổi.
- Sàng lọc bằng Pap’s cổ điển, 56% PN sàng lọc khi thai <.
- Mang thai không ảnh hưởng (9 tháng 10 ngày chỉ là thời gian ngắn.
- Phương pháp sàng lọc UTCTC.
- Sàng lọc UTCTC bằng tế bào là một phần của chăm sóc trước sanh thông thường, vì các tổn thương tiền UTCTC xảy ra ở phụ nữ trẻ..
- Các PP sàng lọc.
- Tế bào học (cổ điển, nhúng dịch).
- Xử trí kết quả sàng lọc bất thường.
- Đánh giá sau sanh 6 – 12 tuần.
- Soi cổ tử cung.
- Mục đích: loại trừ ung thư xâm lấn.
- không có thai.
- Cổ TC nghi ngờ ung thư.
- Sinh thiết cổ tử cung.
- soi CTC.
- Soi CTC trì hoãn sau sanh (hậu sản ≥ 6 tuần).
- Nếu không có CIN2.
- xử trí theo hướng dẫn của PN không có thai sau thời gian hậu sản..
- phụ nữ không có thai.
- Không có tiến triển (LSIL  HSIL, hoặc UT).
- Thường thoái triển sau sinh.
- Nên Soi CTC.
- PN có thai từ 21 - 24 tuổi: xử trí như LSIL ở PN 21 -24 tuổi không có thai..
- Có thể trì hoãn soi CTC cho đến sau sinh 6 tuần (CIII)..
- Nếu tế bào, GPB, hoặc soi CTC không có CIN 2+: đánh giá lại sau sanh (BIII)..
- Không soi CTC hoặc làm Pap’s kiểm tra lại trong thai kỳ (DIII)..
- ACS-H, HSIL, AGC, Ung thư.
- SOI CỔ TỬ CUNG Sinh thiết.
- Đánh giá lại trong thai kỳ/ 12 tuần..
- Nếu thai gần ngày sanh, đánh giá lại sau sanh.
- Đánh giá lại sau sanh.
- 6 tuần) với Pap’s, soi CTC.
- Việc đánh giá ban đầu của AGC ở phụ nữ mang thai như của phụ nữ không mang thai (BII),.
- Nếu kết quả sinh thiết, không có CIN 2.
- Xử trí CIN ở phụ nữ có thai.
- Tế bào Xử trí.
- CIN TRONG THAI KỲ.
- Điều trị CIN không có nguy cơ ngay lập tức cho mẹ hoặc thai nhi, nhưng có thể liên quan đến kết quả bất lợi của thai nhi trong quá trình điều trị.
- ASCCP (2013): khi UT xâm lấn đã được loại trừ bằng soi CTC và sinh thiết, điều trị CIN ở phụ nữ mang thai nên hoãn lại cho đến sau sinh..
- Trong thời gian mang thai chỉ theo dõi..
- Hầu hết thoái triển và ổn định, rất hiếm tiến triển thành ung thư xâm lấn trong thai kỳ .
- CIN I thoái triển từ 32 đến 69%.
- CIN II-III thoái triển từ 16,7 đến gần 70%,.
- Có thai N.
- Không có thai N.
- Tồn tại Tiến triển Thoái triển Lành bệnh .
- NC hồi cứu có nhóm chứng theo dõi 51 PN có thai và 51 PN không có thai có CIN với 17 ca CIN I (33.3.
- Tỷ lệ thoái triển tự nhiên và tồn tại thấp hơn ở nhóm có thai.
- Diễn tiến CIN TRONG THAI KỲ.
- Thoái triển: CIN1 (82,4.
- Yuko Matsubara và cs (2013): nghiên cứu ở những phụ nữ Nhật bị CIN.
- Có 55% CIN 3 và 36% ung thư tại chỗ thoái triển sau sanh..
- Tất cả các loại CIN đều thoái triển.
- Không có trường hợp CIN tiến triển thành K xâm lấn sau sanh..
- Đề nghị một chiến lược điều trị bảo tồn với những trường hợp mang thai + CIN, theo dõi sát trước và sau sanh..
- CIN và thai kỳ.
- PP sanh có ảnh hưởng đến thoái triển ? 1.
- ÂĐ thoái triển 60%.
- MLT không có thoái triển.
- Yost và cs (1999): HSIL thoái triển 70%, không phụ thuộc vào PP sanh..
- Con rạ và con so có tỷ lệ thoái triển như nhau.
- Cơ chế thoái triển?.
- Do thiếu máu nuôi cục bộ trong quá trình chín mùi CTC làm tổn thương thoái triển..
- Nhiễm HPV trong thai kỳ.
- Tỷ lệ và quá trình nhiễm HPV tương tự như không mang.
- Mang thai gây nên thay đổi miễn dịch tế bào tạm thời.
- nhưng không làm tiến triển bệnh hoặc gây ra ung thư.
- Hậu sản làm HPV thoái triển.
- Thải loại HPV tăng đáng kể sau sanh hơn trong thai kỳ (84.5% vs 15.5%) (Jalil EM và cs 2013)..
- Bn nhiễm HIV và HPV: tỷ lệ nhiễm HPV giảm đáng kể sau sanh..
- Tỷ lệ nhiễm HPV thay đổi trong thai kỳ?.
- Mang thai là giai đoạn mà người phụ nữ chắc chắn cần sự chăm sóc y tế nên khám thai nên cung cấp cơ hội sàng lọc..
- Sàng lọc cơ hội trong thai kỳ có thể phát hiện các tổn thương tiền UT, và UT..
- PP sàng lọc và xử trí # với PN không có thai..
- Mang thai không làm năng thêm tình trạng bệnh.
- Hấu hết các tổn thương CIN thoái triển sau sanh..
- Tỷ lệ hrHPV giảm sau sanh.
- Những trường hợp CIN có điều kiện theo dõi, nếu muốn có con, vẫn có thể để mang thai.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt