intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: ViSteveballmer ViSteveballmer | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:191

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác dân vận của QĐND Lào nói chung và của các sư đoàn nói riêng, luận án đề xuất những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu của công tác dân vận của các sư đoàn thuộc QĐND Lào trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHONGSAMAY HOUNNACHAMPA CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC SƯ ĐOÀN THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHONGSAMAY HOUNNACHAMPA CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC SƯ ĐOÀN THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 931 02 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. VŨ HOÀNG CÔNG 2. PGS,TS. LÂM QUỐC TUẤN HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phongsamay Hounnachampa
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình nghiên cứu của học giả Việt Nam và Trung Quốc 6 1.2. Các công trình nghiên cứu khoa học của học giả ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 17 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu 23 Chương 2: CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC SƯ ĐOÀN THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 26 2.1. Công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào - khái niệm, nội dung, phương thức, điều kiện đảm bảo cho công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào 26 2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy công tác dân vận của Quân đội nhân dân Lào và nhân dân nơi sư đoàn đóng quân 50 Chương 3: CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC SƯ ĐOÀN THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 62 3.1. Thực trạng công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào 62 3.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm 95 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA CÁC SƯ ĐOÀN THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2030 110 4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào đến năm 2030 110 4.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào đến năm 2030 118 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 165
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHDCND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTĐ, CTCT : Công tác đảng, công tác chính trị CTDV : Công tác dân vận KT-XH : Kinh tế - xã hội NDCM Lào : Nhân dân cách mạng Lào NXB : Nhà xuất bản QĐND : Quân đội nhân dân QP, AN : Quốc phòng, an ninh VH-XH : Văn hóa, xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, quân đội nhân dân Lào luôn nhận được sự yêu thương, nuôi dưỡng, đùm bọc, giúp đỡ của nhân dân. Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh to lớn giúp quân đội nhân dân Lào giành được những thắng lợi vẻ vang trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Về phần mình, cán bộ, chiến sĩ của quân đội nhân dân (QĐND) Lào luôn gắn bó với nhân dân, giúp đỡ và phục vụ nhân dân, thể hiện rõ rệt bản chất đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Từ bản chất nhân dân và từ thực tiễn chiến đấu, xây dựng gần 70 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào (NDCM Lào), QĐND Lào xác định công tác dân vận là một nhiệm vụ chiến lược của mình. Công tác dân vận của QĐND Lào nói chung là: vận động và xây dựng cơ sở cách mạng quần chúng nhân dân, tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa Đảng với nhân dân, giữa quân đội với nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở các vùng sâu, vùng xa; thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ở cơ sở địa phương kết hợp với củng cố nên quốc phòng, an ninh (QP, AN) toàn dân; phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn;… Trong hệ thống tổ chức của QĐND Lào (không có cấp quân đoàn, quân khu, quân chủng) các sư đoàn là bộ phận rất quan trọng, vì đó là các đơn vị chủ lực, chính quy nhất và là xương sống của lực lượng vũ trang Lào. Các sư đoàn được trang bị vũ khí, kỹ thuật hiện đại nhất của quân đội, bộ máy chỉ huy có trình độ cao nhất, được giao nhiệm vụ đóng quân trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng nhất để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Với điều kiện thuận lợi về mọi mặt và đặc thù tổ chức của QĐND Lào, Đảng ủy và chỉ huy Bộ quốc phòng xác định: bên cạnh các nhiệm vụ quân sự thường
  7. 2 xuyên như xây dựng đơn vị, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, các sư đoàn có nhiệm vụ thực hiện công tác dân vận của quân đội. Hơn nữa phải coi đó là một bộ phận của công tác chính trị, công tác Đảng của quân đội, quan trọng không kém so với nhiệm vụ quân sự. Nếu các sư đoàn làm tốt công tác dân vận thì có nghĩa QĐND Lào đã làm tốt công tác dân vận và ngược lại. Trong thực tiễn các năm vừa qua, các sư đoàn đã thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, về cơ bản đạt được yêu cầu do Đảng ủy quân sự, Bộ trưởng quốc phòng đề ra. Ở các sư đoàn làm tốt, từ Ban chỉ huy sư đoàn tới các cấp chỉ huy trực thuộc đã nghiêm túc quán triệt và tổ chức thực hiện nhiệm vụ dân vận với nhiều kết quả tích cực, góp phần góp phần xây dựng cơ sở kính tế, chính trị, văn hóa - xã hội (VH-XH) và tạo nền QP, AN vững mạnh ở các địa phương được phân công phụ trách. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác dân vận nói chung của các sư đoàn, và của một số sư đoàn còn những hạn chế nhất định, như: còn ít những hoạt động dân vận thường xuyên và thực chất, nhiều hoạt động dân vận chất lượng chưa cao và chưa ảnh hưởng rõ rệt tới các phong trào của quần chúng nhân dân ở địa phương, chưa góp phần xứng đáng vào sự phát triển của địa phương. Nhìn chung hiệu quả của công tác dân vận của còn hạn chế, chưa đạt được mục tiêu đề ra cho công tác dân vận của quân đội nói chung, của các sư đoàn nói riêng. Sở dĩ còn hạn chế như trên vì ngay từ nhận thức, một số chỉ huy, kể cả ở cấp sư đoàn, chưa thực sự thấm nhuần quan điểm của Đảng, thông suốt với nhiệm vụ dân vận và yêu cầu của công tác dân vận của quân đội. Một số khác mặc dù đã thông suốt quan điểm, song chưa thực hiện đầy đủ các nội dung của công tác dân vận (ví dụ xây dựng, củng cố bộ máy tham mưu về công tác dân vận, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ dân vận của đơn vị); chưa vận dụng nhuần nhuyễn các phương thức dân vận phù hợp với điều kiện địa phương và thời điểm. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch đang ráo riết thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” nhằm lật đổ chế độ chính trị ở Lào; lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền con người, đẩy mạnh các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân
  8. 3 tộc, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, “phi chính trị hóa” trong quân đội; hơn nữa tình trạng tham ô, tham nhũng, lãng phí, chạy chức, chạy quyền và các tệ nạn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và nhiệm vụ CTDV của quân đội. Trong điều kiện hiện nay, nếu không chăm lo một cách cụ thể, thiết thực đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân thì dù có nói bao nhiêu về quan điểm quần chúng, về quyền làm chủ của nhân dân cũng đều là vô nghĩa và không có sức thuyết phục. Như vậy tổng kết thực tiễn CTDV của các sư đoàn QĐND Lào, chỉ ra nội dung lý luận của công tác này, những ưu điểm và khuyết điểm, những thành tựu và hạn chế cùng nguyên nhân của chúng là đòi hỏi cấp thiết, không chỉ góp phần góp phần thúc đẩy CTDV trong tổng thể công tác Đảng, công tác chính trị của các sư đoàn nói riêng mà còn của QĐND Lào nói chung. Vói nhận thức như thế, tôi chọn "Công tác dân vận của các sư đoàn thuộc Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay" làm đề tài Luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác dân vận của QĐND Lào nói chung và của các sư đoàn nói riêng, luận án đề xuất những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu của công tác dân vận của các sư đoàn thuộc QĐND Lào trong giai đoạn tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, luận án thực hiện 04 nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn luận về công tác dân vận của các sư đoàn thuộc QĐND Lào. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và bài học cần thiết của công tác dân vận của các sư đoàn thuộc QĐND Lào giai đoạn hiện nay. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường công tác dân vận của các sư đoàn thuộc QĐND Lào.
  9. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác dân vận của các sư đoàn thuộc QĐND Lào giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu CTDV của các sư đoàn 1, 2, 3, 4, 5 từ năm 2011 đến nay, tức là từ khi Đảng ủy Bộ Quốc phòng ban hành Nghị quyết số 650- NQ/ĐUBQP ngày 4/4/2011 về công tác dân vận của các đơn vị QĐND Lào. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản, quan điểm của ĐNDCML về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, về bản chất của QĐND Lào và mối quan hệ giữa Quân đội với nhân dân. 4.2. Cơ sở thực tiễn Toàn bộ CTDV của các sư đoàn thuộc QĐND Lào và sự lãnh đạo CTDV của Đảng NDCM Lào (thể hiện ở các Nghị quyết của Đảng ủy Bộ Quốc phòng; Chỉ thị hướng dẫn của Tổng Cục Chính trị, báo cáo Tổng kết CTDV của Tổng Cục Chính trị) 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng lịch sử của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản; luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp của khoa học chuyên ngành, đặc biệt phương pháp lôgíc - lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích so sánh, điều tra xã hội học, khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn và phương pháp phỏng vấn chuyên gia. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Khẳng định tính tất yếu và làm rõ một số khía cạnh lý luận chưa được bàn đến trong nội dung và phương thức của CTDV của các sư đoàn thuộc QĐND Lào. - Cung cấp một số dữ liệu điều tra, khảo sát của tác giả cho thấy thực trạng CTDV của các sư đoàn trong thời gian qua;
  10. 5 - Rút ra một số kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp mới nhằm tăng cường CTDV của ác sư đoàn QĐND Lào trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án - Về lý luận: hệ thống hóa một bước quan trọng các vấn đề lý luận về CTDV của các sư đoàn thuộc QĐND Lào. -Về thực tiễn: Cung cấp các giải pháp toàn diện, thiết thực giúp tăng cường CTDV của các sư đoàn nói riêng, của QĐND Lào nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu giảng dạy môn công tác dân vận ở các học viện, nhà trường trong QĐND Lào. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA HỌC GIẢ VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC 1.1.1. Sách xuất bản  Sách của các học giả Việt Nam Cuốn sách: “Cẩm nang công tác dân vận (2014)”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [1]. Cuốn sách này đã trình bày rõ ràng hơn 80 năm qua Đảng cộng sản Việt Nam luôn giữ vững vị trí, vai trò quan trọng, quyết định thành bại của cuộc cách mạng, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết giữa Đảng với Nhân dân; đồng thời Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi trọng CTDV là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nhằm tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng nhân dân tham gia phong trào cách mạng, tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH, để xây dựng đất nước vững mạnh đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cuốn sách: “Tập bài giảng về công tác dân vận (2014)”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [2]. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn và những nhiệm vụ chính CTDV của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay. Thông qua đó cuốn sách tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CTDV. Tác giả luận án đã nghiên cứu và kế thừa nhiều nội dung của cuốn sách trong việc xây dựng khuôn khổ lý luận về CTDV của Đảng, QĐND Lào nói chung và của các sư đoàn nói riêng. Cuốn sách: “Lý luận và kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác dân vận (2014)”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [34]. Cuốn sách sưu tầm và tập hợp hơn 30 bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo bộ, ban, ngành, các nhà khoa học. Đó là những phân tích sâu sắc, toàn diện, làm nổi
  12. 7 bật cơ sở lý luận của công tác dân vận trong thời gian qua. Các tác giả khẳng định hơn dân vận là công tác rộng lớn, nhạy cảm bao trùm mọi mặt của đời sống, CTDV phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp và đồng thuận trong lòng dân, thể hiện đúng tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Những nội dung có thể nghiên cứu, tham khảo, kế thừa tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và các nhà lãnh đạo để đưa vào nội dung luận án, nhất là: “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV trong tình hình mới, nhằm củng cố và xây dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng” [34, tr.5]. Đây là cuốn sách bổ ích đối với CTDV ở Lào nói chung, của QĐND Lào nói riêng. Cuốn sách: “Công tác dân vận của đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam (2008)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [49]. Cuốn sách đã trình bày rõ trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội nhân dân Việt Nam luôn nhận thức đúng đắn, sâu sắc vị trí, vai trò của CTDV đối với sự nghiệp cách mạng nói chung, cũng như đối với sự nghiệp xây dựng quân đội nói riêng. Tác giả Luận án đã tham khảo, nghiên cứu, vận dụng một số nội dung của cuốn sách trên để nêu lên các giải pháp cho các sư đoàn thuộc QĐND Lào chỉ đạo tiến hành tốt CTDV. Cuốn sách: “Tìm hiểu về tôn giáo (2005)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [7], cho thấy Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, do vậy chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác vận động đồng bào theo các tín ngưỡng tôn giáo có ý nghĩa rất quan trọng trong củng cố và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình mới. Đấy cũng là điều mà Đảng NDCM Lào đã và đang học tập, vận dụng thích hợp với tình hình đất nước. Cuốn sách: “Công tác dân vận của Quân đội trong tham gia giải quyết các điểm nóng ở địa phương (2006)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [48]. Cuốn sách đã khẳng định Quân đội nhân dân Việt Nam luôn quan tâm tiến hành CTDV, đã và sẵn sàng tham gia giải quyết các điểm nóng ở các địa bàn trong phạm vi cả nước.
  13. 8 Luận án đã tiếp thu các kinh nghiệm như: Các cơ quan, đơn vị trên của các sư đoàn phải nắm chắc tình hình của địa phương và những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; tích cực giáo dục, thuyết phục nhân dân để họ hiểu rõ bản chất của sự việc và những luận điệu sai trái của thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo, kích động; tăng cường xây dựng mối quan hệ quân dân, đặc biệt là gần gũi với chức sắc, tôn giáo. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các lực lượng công an nhân dân tỉnh, lực lượng quân sự địa phương để bám sát cơ sở và nắm tình hình, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân để giải quyết kịp thời, không để xảy ra điểm nóng. Cùng cấp ủy, chính quyền địa phương và các lực lượng có liên quan tham gia xây dựng và củng cố cơ sở chính trị địa phương vững mạnh, giữ vững trật tự an toàn trong xã hội; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp giải quyết triệt để các “điểm nóng” trên địa bàn không xảy ra. Cuốn sách: “Tăng cường công tác quần chúng của Đảng trong quân đội thời kỳ mới (1999)”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội [50], nêu lên kết quả tích cực của công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam tạo sự đồng thuận trong nội bộ, phát huy nỗ lực trong các cơ quan, đơn vị, góp phần bảo đảm QP, AN, giữ vững ổn định chính trị. Công tác quần chúng của Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiều nội dung, phương thức đa dạng, sát với thực tiễn và từng nhóm đối tượng. Các phong trào thi đua, cuộc vận động được các cơ quan, đơn vị trong quân đội đã phát huy tinh thần sáng tạo, ý thức tự quản của cán bộ, chiến sĩ. Cuốn sách: “Một số giải pháp góp phần ổn định và phát triển Tây Nguyên hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [24]. Các tác giả đã nêu rõ Tây Nguyên là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về mặt kinh tế, văn hóa - xã hội và QP, AN. Từ đây đề ra giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần, vật chất cho đồng bào các dân tộc. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, vì hạnh phúc, ấm no của nhân dân, từng bước đưa nông thôn ở vùng Tây Nguyên thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên phát triển bền vững. Cuốn sách: “Giải pháp tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay”, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội [11]. Tác giả đã trình bày rõ tình hình thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên; phân tích những vấn đề
  14. 9 thuận lợi, khó khăn trong việc tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên trong thời gian qua; nêu rõ các mục tiêu, phương hướng tiến tới để mà làm tốt trong việc tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên; đề xuất những giải pháp chủ yếu để góp phần tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, coi giải pháp tăng cường công tác giáo dục, chính trị, tư tưởng, giáo dục về pháp luật và giữ gìn bản sắc văn hóa thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay là những vấn đề trọng tâm.  Sách các học giả ở Trung Quốc Cuốn sách: Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam”, Nxb chính trị quốc gia - thật sự, Hà Nội [22]. Cuốn sách tập hợp các bài tham luận của các nhà khoa học Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới ở hai nước. Luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: Về một số kinh nghiệm công tác quần chúng của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong việc đổi mới nội dung, phương thức có tính hiệu quả của công tác quần chúng. “Ngày nay, công tác quần chúng phải tiếp tục đổi mới và không chỉ cải cách để theo kịp hoặc là giải quyết những vấn đề mới nảy sinh, mà cần phải xác định ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với công tác quần chúng” [22, tr.400]. Đây là những tổng kết hữu ích của các nhà khoa học, gợi ý cho tác giả trong việc hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của luận án. Cuốn sách: “Lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân là sự thể hiện tập trung tính chất và tôn chỉ của Đảng Cộng sản Trung Quốc”, do tác giả Lý Tiệp làm chủ biên, Nxb chính trị quốc gia - thật sự, Hà Nội xuất bản [16]. Tác giả khẳng định lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân chính là Đảng Cộng sản Trung Quốc đã luôn coi trọng và kế thừa truyền thống vẻ vang của Ðảng và dân tộc, hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ to lớn, nặng nề trong hiện tại, vững bước tới tương lai. Luận án sẽ lưu ý để có hình thành nên khung lý thuyết cho CTDV của Đảng và HTCT ở Lào nói chung. Cuốn sách: “Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn Trung Quốc”, do tác giả Chu Chí Hoa làm chủ biên. Cuốn sách đã trình bày sau hơn 30 năm qua đã
  15. 10 thực hiện công tác cải cách, mở cửa KT-XH ở nông thôn đã có nhiều thay đổi. Cùng với đó Đảng Cộng sản Trung Quốc không ngừng nâng cao trình độ, vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nông thôn. Luận án có thể tham khảo để liên hệ với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong tình hình mới, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng ở nông thôn, trong đó: “Cần đổi mới về tư duy; nâng cao phương thức có hiệu quả của Đảng lên thành chế độ công tác; đổi mới hình thức tuyên truyền phong trào quần chúng phù hợp với đặc điểm và nhu cầu; xây dựng cơ chế vận hành dân chủ, thông thoáng, khoa học và đảm bảo hiệu quả cao” [13, tr.488]. Cuốn sách: “Quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Trung Quốc (1978-2008)”, của tác giả Nguyễn Xuân Cường, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả đã phân tích sau hơn 30 năm qua, kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa từ năm 1978 đến nay, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu KT-XH ở nông thôn theo hướng công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên trong quá trình phát triển KT-XH ở nông thôn Trung Quốc cũng đối mặt với những khó khăn và thách thức như: nông thôn phát triển chưa đảm bảo sự bền vững; thu nhập nông dân còn thấp; ngoài ra vấn đề tăng trưởng kinh tế cũng chưa thật gắn liền với tiến bộ xã hội nông thôn. Đây là gợi ý quan trọng mà tác giả luận án liên hệ với quá trình phát triển ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) hiện nay [17]. 1.1.2. Các đề tài khoa học Đề tài độc lập cấp Nhà nước, “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới” do Hà Thị Khiết chủ nhiệm [3]. Đề tài đã nêu lên tính cấp thiết về việc nâng cao hiệu quả chất lượng công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới; nêu cơ sở lý luận và thực tiễn tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV. Đồng thời xác định rõ chủ thể, đối tượng, mục tiêu, nội dung, phương thức lãnh đạo và đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV.
  16. 11 Những nội dung của luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, kế thừa: việc xác định các chủ thể, đối tượng tiến hành CTDV và thống nhất dùng cụm từ “Dân vận” và khái niệm CTDV [3, tr.69]. Đề tài: “Các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống dân vận các tỉnh Tây Nguyên ở nước ta hiện nay”, do Nguyễn Thanh Tuyền chủ nhiệm [54]. Đề tài nêu rõ những một số ưu điểm và hạn chế, rút ra kinh nghiệm tiến hành CTDV của các tỉnh Tây Nguyên; đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động của hệ thống Dân vận ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay như: Phải tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên về ý nghĩa, tầm quan trọng CTDV của Đảng trong tình hình mới; thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong xây dựng quy chế phối hợp thực hiện CTDV giữa các tổ chức và các ngành trên địa bàn; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động CTDV, đổi mới hoạt động của hệ thống dân vận các tỉnh Tây Nguyên, đặc biệt là ở cơ sở. Đề tài: “Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác dân vận trong cộng đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên”, do Nguyễn Thế Tư chủ nhiệm [21]. Đề tài đề cập tính tất yếu khách quan và cấp bách trong công tác xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV trong cộng đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên. Đồng thời xác định các nội dung, đối tượng tiến hành, đề ra các mục tiêu và phương hướng, giải pháp, đặc biệt là giải pháp xây dựng lực lượng nòng cốt trong thời gian tới. Nội dung của luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, kế thừa về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng các cấp là nhân tố quan trọng đảm bảo cho CTDV, xây dựng lực lượng nòng cốt theo hướng tinh gọn, có chất lượng hiệu quả cao. Đồng thời xác định: “Tập trung xây dựng chuyên đề, chương trình, kế hoạch tổ chức lực lượng làm CTDV trong tình hình mới” [21, tr.183]. 1.1.3. Các luận án tiến sĩ Luận án: “Các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo công tác dân vận giai đoạn hiện nay” [52] của Vũ Xuân Thủy. Luận án nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các thời kỳ
  17. 12 lịch sử, nêu khung lý luận CTDV và thực tiễn sự lãnh đạo của tỉnh ủy Tây Nguyên đối với CTDV; đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Tây Nguyên đối với CTDV trong thời gian tới. Nội dung của luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, vận dụng kết quả nghiên cứu của luận án đã nêu trên về vị trí địa lý, đặc điểm dân cư, dân tộc và tôn giáo; tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đặc điểm về quốc phòng, an ninh ở vùng Tây Nguyên hiện nay, để vận dụng vào nội dung của luận án [52, tr.34-41]. Luận án: “Công tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay” [6]. Tác giả phân tích rõ những vấn đề có tính nguyên tắc và yêu cầu CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam bộ là vấn đề quan trọng góp phần cho CTDV ở vùng đồng bào theo đạo đạt được chất lượng, hiệu quả cao hơn. Trong đó, đã luận giải các giải pháp cơ bản là: Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ về CTDV ở vùng đồng bào theo đạo; bồi dưỡng phẩm chất và năng lực CTDV ở vùng đồng bào theo đạo cho cán bộ, chiến sĩ, nhất là lực lượng chuyên trách; đẩy mạnh hoạt động dân vận của các đơn vị quân đội vào tham gia xây dựng cơ sở địa phương vùng đồng bào theo đạo vững mạnh toàn diện; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương và tranh thủ vai trò của chức sắc tôn giáo trong CTDV ở vùng đồng bào theo đạo. Luận án: “Công tác vận động nông dân của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [56]. Tác giả đã phân tích rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác vận động nông dân của Đảng và các giải pháp cụ thể, để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động nông dân của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Luận án: “Công tác vận động đồng bào Khmer của đảng bộ, xã, phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ giai đoạn hiện nay” [53]. Nêu rõ các nội dung, phương thức vận động đồng bào Khmer; đồng thời đánh giá những thực trạng và đưa ra các nhóm giải pháp như: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Chăm lo phát triển kinh tế, nâng
  18. 13 cao trình độ dân trí của đồng bào Khmer. Đổi mới các nội dung, phương thức vận động đồng bào Khmer của đảng bộ, xã, phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ. Luận án: “Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [10]. Luận án khái quát, phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV và trên cơ sở đó nêu lên những phương hướng, giải pháp thực hiện hiệu quả CTDV ở vùng Khmer Tây Nam bộ. 1.1.4. Các bài hội thảo và bài viết đăng trên tạp chí Ngô Xuân Lịch (2019), “Quân đội nhân dân Việt Nam tăng cường công tác dân vận, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Tạp chí Dân vận, Số (12) [32]. Bài viết khẳng định: CTDV của QĐND Việt Nam đã có bước đổi mới toàn diện cả về nội dung, hình thức, sát với chức năng, nhiệm vụ; phù hợp với từng đối tượng của địa bàn và đạt hiệu quả thiết thực; là cầu nối để tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Quân đội với Nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để tập hợp các tầng lớp nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, góp phần xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc. Lương Cường (2018), “Kết quả và kinh nghiệm trong thực hiện chương trình phối hợp công tác giữa Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam với Ban Dân vận Trung ương”, Tạp chí Dân vận, Số (1) [5]. Bài viết đã đề cập kết quả thực hiện chương trình phối hợp CTDV giữa Tổng cục Chính trị với Ban Dân vận Trung ương và các cơ quan thường trực CTDV ở các địa phương trong thời gian qua. Luận án sẽ tham khảo để nghiên cứu và rút ra một số kinh nghiệm: thường xuyên giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương và cấp ủy, chỉ huy các đơn vị Quân đội trong thực hiện chương trình phối hợp; phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chuyên trách dân vận trong thực hiện chương trình phối hợp; chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả CTDV; tiếp tục đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức phối hợp làm CTDV; chú trọng nhân rộng các mô hình, điển hình dân vận khéo có sức lan tỏa tích cực.
  19. 14 Trần Quang Phương (2020), “Quân đội nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị trong tình hình mới”, Tạp chí Dân vận, số (8) [44]. Theo tác giả khẳng định: CTDV là nhiệm vụ có có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng; là điều kiện quan trọng đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng; củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Quân đội với Nhân dân; vừa là nhiệm vụ chính trị của cấp ủy, chỉ huy các cấp, các cơ quan, đơn vị và tất cả cán bộ chiến sĩ. Vì vậy, toàn quân tiếp tục quán triệt sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm; đồng thời góp phần thực hiện hiệu quả quy chế CTDV của hệ thống chính trị và nâng cao hiệu quả CTDV của Quân đội trong tình hình mới. Luận án sẽ tham khảo để đề ra một số nhiệm vụ chủ yếu như: thường xuyên giáo dục, rèn luyện nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ, về quy chế CTDV của Đảng; tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm của người chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp trong thực hiện quy chế CTDV; tích cực đổi mới nội dung, phương CTDV phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị và từng địa phương; chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương và các ban, ngành có liên quan nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong tiến hành CTDV; quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm CTDV và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện - kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thực tiến hành CTDV. Trần Văn Dương (2016), “Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Quân đội ở vùng đồng bào tôn giáo”, Tạp chí Dân vận, Số (9) [9]. Những nội dung của bài viết, luận án có thể tham khảo, vận dụng và kế thừa như: cần tiếp tục quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Tổng cục Chính trị về CTDV trong tình hình mới. Phát huy chức năng tham mưu của cơ quan, đơn vị các cấp trong phối hợp lực lượng trên địa bàn để tiến hành CTDV đạt hiệu quả thiết thực. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác tôn giáo ở các cơ quan, đơn vị và từng địa phương. Xác định quan điểm đúng đắn khách quan, ghi nhận đóng góp tích cực của các tôn giáo đối với sự phát triển đất nước.
  20. 15 Nguyễn Xuân Phúc (2019), “Công tác dân vận đã góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, Tạp chí Dân vận, Số (1+2) [45]. Bài viết đề cập đến: sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với CTDV, trước hết là dân vận chính quyền; đồng thời, cho thấy tất cả hệ thống chính trị làm CTDV, trọng dân, gần dân, vì nhân dân Hơn nữa cần coi trọng phương pháp, cách làm hay trong CTDV của chính quyền. Luận án có thể vận dụng, thảm khảo, nghiên cứu và kế thừa: tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả hơn, thiết thực hơn Kế hoạch phối hợp thực hiện CTDV; nâng cao ý thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của CTDV của Đảng; kiện toàn bộ máy và đội ngũ làm CTDV theo hướng tinh gọn và hiệu quả; tăng cường và mở rộng dân chủ, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, sơ tổng kết, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và mục tiêu đề ra trong thực hiện CTDV. Đào Đoan Hùng (2019), “Xây dựng và phát huy vai trò ảnh hưởng của người có uy tín trong công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, Tạp chí Dân vận, Số (5) [20]. Tác giả khẳng định: vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Những thời gian qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về việc chăm lo cho đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thường xuyên xây dựng và phát huy vai trò của người có uy tín của đồng bào dân tộc thiểu số trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Trương Thị Mai (2019), “Xây dựng mô hình "Dân vận khéo" gắn với lợi ích người dân - Bài học từ thực tiễn”, Tạp chí Dân vận, Số (3) [38]. Tác giả luận án sẽ tham khảo, vận dụng để tiếp tục nâng cao nhận thức về công tác dân vận, về phong trào thi đua “Dân vận khéo”; xác định nội dung phong trào thi đua “Dân vận khéo” phù hợp với điều kiện từng đối tượng; chú trọng xây dựng, phát triển mô hình, điển hình “Dân vận khéo” ở các đơn vị; tăng cường nghiên cứu, tham mưu giúp cấp ủy, chỉ huy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt hơn phong trào thi đua “Dân vận khéo”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1