« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số vấn đề về nền kinh tế số: Thách thức và cơ hội với Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NỀN KINH TẾ SỐ: THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI VỚI VIỆT NAM.
- Nền kinh tế số là nền kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, bắt đầu thập niên 2000 số hóa và kinh tế số đã phát triển với tốc độ cao và đang thay đổi nhanh chóng.
- Bài viết này cung cấp một số tìm hiểu bước đầu về kinh tế số, giới thiệu về nền kinh tế số của một số nước trên thế giới về lý luận.
- Bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị để phát triển kinh tế số đối với Việt Nam xuất phát từ thực tiễn nước ta..
- Từ khóa: Kinh tế số, cơ hội kinh tế số, nghịch lý kinh tế số 1.
- Kinh tế số (digital economy) một khái niệm được khởi nguồn từ đầu thập niên 1990 nhờ sự hình thành và phát triển của Internet, World Wide Web (Www) đã thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển tốc độ cao các công nghệ số tiên tiến.
- Trong khoảng gần ba (Budde, 2015) thập kỷ qua, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, truyền thông và kinh tế số.
- Kinh tế số cùng với các biến thể của nó như kinh tế Internet, kinh tế mạng, kinh tế tri thức, kinh tế mới đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội.
- Chính sự phát triển với tốc độ cao và làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội.
- Một mặt, kinh tế số là một khu vực kinh tế đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân của nhiều nước và tạo nên các loại hình kinh doanh khác nhau đa dạng và luôn cải tiến không ngừng cùng với đó tạo nên nhiều loại hình việc làm mới trong xã hội.
- Hơn nữa, kinh tế số còn cung cấp các giá trị bổ sung cho người tiêu dùng và xã hội, làm phong phú đời sống tinh thần của con người và nó đã trở thành xu hướng tất yếu đối với mọi quốc gia trên thế giới.
- Những hiểu biết một cách đúng đắn và sâu sắc về những thuận lợi cũng như khó khăn đối với kinh tế số là một trong những điều kiện hàng đầu để phát triển kinh tế số theo con đường tối ưu nhất.
- Trong khuôn khổ bài viết này cung cấp một số tìm hiểu về kinh tế số, tập trung vào việc giới thiệu khái niệm kinh tế số, một số cơ hội và thách thức từ nền kinh tế số thực tế về phát triển kinh tế số tại Việt Nam..
- KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ SỐ.
- Thuật ngữ “Kinh tế số (digital economics)” được dùng khá lâu trươc khái niệm CMCN 4.0.
- Thuật ngữ này lần đầu tiên được nói đến ở Nhật bản trong giai đoạn suy thoái kinh tế đầu nhứng năm 1990.
- Tiếp đó nó được dùng ở Phương Tây, theo Don Tapscott khái niệm kinh tế số bắt đầu được đề cập đến vào tháng 11 năm 1994 với việc chip Pentium bị công bố có lỗi dẫn đến việc cần phải thu hồi toàn bộ Chip Pentium của hãng.
- Và chính sự kiện này theo nhận định của Tapscott đã đánh dấu bước ngoặt kinh tế mới, thị trường số là khác biệt so với thị trường truyền thống ở các khía cạnh: mua sắm so sánh không giới hạn, các công ty có các sản phẩm thực sự ưu việt sẽ nhanh chóng chiểm lĩnh thị trường trong khi đó các công ty không có điều này sẽ nhanh chóng bị biến mất.
- Theo các nhà nghiên cứu đồng thuận một nhận định là hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về kinh tế số nhưng sự phát triển nhanh chóng và ứng dụng của Internet vào kinh doanh đã kéo theo sự hình thành và phát triển một cách mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế liên quan đã dẫn đến sự đa dạng về định nghĩa kinh tế số.
- Heeks đã tổng hợp hiện nay có 21 định nghĩa kinh tế số điển hình xuất hiện từ năm 1999 và ngày càng có thêm nhiều định nghĩa mới..
- Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, Kinh tế số là “một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số”, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet..
- Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế(công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng…) mà công nghệ số được áp dụng.
- Nền kinh tế số bao gồm các hiện tượng mới nổi như công nghệ Blockchain, nền tảng số, phương tiện truyền thông xã hội có các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động dựa trên ứng dụng công nghệ số mà chúng ta có thể bắt gặp trong cuộc sống như các trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến hay các ứng dụng về đi lại, vận chuyển, giao nhận, ăn uống… để đáp ứng nhu cầu thuận tiện của khách hàng.
- Tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào các thành tựu cuat công nghệ thông tin và Internet, giúp tối ưu hóa nguồn lực, lược bỏ nhiều khâu trung gian, tăng cơ hội tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu..
- Theo Wikipedia, kinh tế số hàm ý một nền kinh tế dựa trên công nghệ tính toán số, dù rằng ngày càng được chúng ta nhìn nhận như cách thức kinh doanh thông qua các thị trường dựa vào Internet và các mạng toàn cầu.
- Theo Thomas Mesenbourg (2001), dù chưa đầy đủ, xác định ba hợp phần chính trong khái niệm kinh tế số, đó là: hạ tầng kinh doanh điện tử (hạ tầng “cứng” và “mềm”, viễn thông, mạng, vốn con người.
- lan tỏa ngày càng lan tỏa mạnh mẽ vào nền kinh tế thực nên việc mô tả rạch ròi kinh tế số không đơn giản..
- Khái niệm “Kinh tế số” là nền kinh tế số bao gồm tất cả các doanh nghiệp, dịch vụ có mô hình kinh doanh chủ yếu dựa trên việc mua bán hoặc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ số hoặc các thiết bị và cơ sở hạ tầng hỗ trợ.
- So với nền kinh tế truyền thống, nền kinh tế số có những đặc điểm mới dưới đây:.
- Dữ liệu chính là nguồn tài nguyên giá trị trong nền kinh tế số: sự phát triển coogn nghệ số cho phép việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể từ điện thoại thông minh cho đến các thiết bị cảm biến trong các nhà máy.
- Sự tiến bộ của các phần cứng và phần mềm CNTT và TT: nền kinh tế số là kết quả của sự phát triển công nghệ số mới có tác động chuyển đổi vượt ra ngoài lĩnh vực CNTT&TT tới tất cả các lĩnh vực khác..
- Heeks nhận thấy các định nghĩa kinh tế số đều có chung đặc điểm là bao gồm kinh tế công nghệ thông tin – truyền thông ( khu vực CNTT&TT) cùng một danh mục tiêu dùng/ ứng dụng CNTT &TT, chính danh mục này là điểm khác biệt giữa các định nghĩa kinh tế số.
- Trên cơ sở đó hai ông đã đề xuất khung khái niệm kinh tế số ba phạm vi là kinh tế số lõi (Core Digital Economy), kinh tế phạm vi hẹp (Digital Economy) và kinh tế phạm vi rộng (Digitalised Economy) như sau:.
- Kinh tế số lõi bao gồm chế tạo phần cứng, dịch vụ thông tin, phần mềm và tư vấn CNTT &TT.
- Kinh tế số phạm vi hẹp gồm kinh tế số lõi bổ sung dịch vụ số (Digital services) và kinh tế nền tảng (platform economy).
- Ngoài ra kinh tế số phạm vi hẹp còn có một bộ phận kinh tế chia sẻ, kinh tế gắn kết lỏng..
- Kinh tế số phạm vi rộng bao gồm kinh tế số phạm vi hẹp bổ ung kinh doanh điện tử, thương mại điện tử, công nghiệp 4.0, nông nghiệp chính xác , kinh tế thuật toán.
- Báo cáo kinh tế thông tin năm 2019 của Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc cho biết đóng góp vào tài khoản quốc gia tính trên toàn thế giới của kinh tế số lõi.
- là 4,5% GDP và kinh tế số phạm vi hẹp là 15,5%, tương ứng tại Trung Quốc là 6% và 30%;.
- Theo quan điểm kinh tế số phạm vi hẹp là phổ biến trong các nghiên cứu, triển khai về kinh tế số và đo lường kinh tế số.
- Nhìn nhận này đòi hỏi phải có cách tiếp cận bổ sung, đổi mới đối với công cuộc hiện đại hóa, nhất là tại các nước phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu như Việt Nam.
- Đó cũng chính là thách thức và rủi ro khi chúng ta gia nhập nền kinh tế số, tác động vô cùng to lớn, tích cực trên mọi khía cạnh của kinh tế và đời sống xã hội làm cho cơ hội phát triển rộng mở.
- THÁCH THỨC VỀ KINH TẾ SỐ Ở VIỆT NAM.
- Nhìn nhận các khái niệm kinh tế số đòi hỏi phải có cách tiếp cận bổ sung, đổi mới đối với công cuộc hiện đại hóa, nhất là tại các nước phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu như Việt Nam.
- Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những va đập, xung đột giữa hai cơ chế vận hành kinh tế cũ và mới, nhất là khi hệ thống giá trị, các chuẩn mực xã hội chưa được hình thành.
- Nghịch lý năng suất từ kinh tế số.
- Tuy nhiên ít tai biết rằng vào đầu những năm 1980 khi chi phí cho máy tính và các ứng dụng quá lớn đã kéo chậm lại tốc độ phát triển của kinh tế toàn cầu.
- Các nhà khoa học đã sử dụng nhiều hơn CNTT để dựng nên các hình mẫu, dự đoán, và liên tục dự đoán từ kinh tế học, khoa học đến y học của thế giới nhưng vẫn cần thời gian để nhận thức được chúng ta vẫn còn thô sơ và nặng tính giả thuyết như thế nào..
- Sự phát triển CNTT đã tạo nên đà lao dốc tạm thời trong năng suất kinh tế và nghiên cứu khoa học.
- Sự hình thành và phát triển đa dạng các hình thức, chiến lược và giải pháp kinh doanh mới dựa trên công nghệ số tạo ra các thách thức đo lường thống kê kinh tế hiện có.
- Những thách thức đo lường kinh tế số sẽ làm mờ nhạt và che dấu đi nhiều khía cạnh tác động của công nghệ số và kinh tế số đối với kinh tế vĩ mô.
- Việc giải quyết các thách thức đo lường kinh tế số sẽ tạo nên các cơ hội phát triển mới của công nghệ số cũng như kinh tế số.
- triển của các công nghệ và kinh tế số, xu hướng giảm mức tăng GDP cũng đượccoi là xu hướng giảm năng suất diễn ra ở cả các nước phát triển trên thế giới..
- Thế giới đang giàu lên một cách nhanh chóng nhờ nền kinh tế số nhưng bất bình đẳng ngày càng sâu sắc.
- Bất bình đẳng về kinh tế số được cho là xuất phát từ những nguyên nhân sau:.
- Thách thức đo lường kinh tế số.
- Mặc dù tổng sản phẩm trong nước (GDP) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh quy mô tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia nhưng cho tới nay chưa có nền kinh tế nào đo lường được đầy đủ kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong nền kinh tế, theo nghiên cứu của các cơ quan quốc tế luôn tồn tại hai khu vực đó là khu vực kinh tế đã được quan sát và kinh tế chưa được quan sát.
- Thông tin vừa có đặc trưng của một tài sản có thể trao đổi, tạo ra giá trị kinh tế tích cực nhưng lại đồng thời không phải là tài sản, không thể giải thích được do vô hình, không thực sự tiêu hao giống tài sản thông thường.
- Thách thức đo lường kinh tế số thúc đẩy nhu cầu và nỗ lực nghiên cứu về kinh tế số và đo lường kinh tế số của các tổ chức quốc tế và quốc gia..
- THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ TẠI VIỆT NAM 4.1.
- Thực trạng về nền kinh tế số tại Việt Nam.
- Trong Định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 có hai mục tiêu tổng quát là:.
- ii) Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại..
- Kinh tế số đã trở thành xu thế phát triển tất yếu của Việt Nam.
- Sự chuyển mình của Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất thế giới vào những năm 80 của thế kỷ trước đã trở thành một nước có thu nhập trung bình vào năm 2010 được ghi nhận là một thành công về mặt kinh tế.
- Theo nghiên cứu của Google và Temasek kinh tế số của Việt Nam đạt 3 tỷ USD vào năm 2015, tăng lên 9 tỷ USD vào năm 2018 và dự báo đạt 30 tỷ USD vào năm 20125.
- Xu hướng số hóa xuất hiện ở nhiều lĩnh vực, ngành kinh tế từ thương mại, thanh toán đến giao thông, giáo dục, y tế và đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế.
- Thương mại năm 2017 đạt doanh thu khoảng 8 tỷ USD (tăng trung bình 35%/năm) là lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh nhất.
- Việt Nam có 48 công ty Fintech cung cấp dịch vụ thanh toán tiền gửi và.
- Các doanh nghiệp viễn thông, Internet ở Việt Nam đã phát triển vượt bậc góp phần tạo ra hơn 851000 việc làm cho xã hội.
- Tuy nhiên, sự bùng nổ về kinh tế cũng đặt Việt nam trước nghững thách thức trong đó có vấn đề về mặt pháp lý, an toàn tấn công mạng về việc đảm bảo quyền riêng tư của người dùng.
- Bên cạnh đó cần phải có hệ thống pháp lý để giải quyết tranh chấp cho các hoạt động từ kinh tế đến dân sự trên môi trường số chưa hoàn thiện dẫn đến khó khăn cho công tác quản lí.
- Mạng xã hội là nền tảng quan trọng cho kinh doanh đặc biệt là kinh doanh online, là kênh phản hồi quan trọng cho người dùng trong nền kinh tế số.
- Ở góc độ doanh nghiệp, đa phần quy mô của doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ, thiếu thốn về cả vốn và trình độ công nghệ thấp sử dụng các công nghệ lạc hậu nên sẽ gặp khó khăn khi chuyển đổi sang nền kinh tế số.
- Hơn nữa cho thương mại không biên giới nên các doanh nghiệp công nghệ nước ngoài dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt Nam như các trang thương mại điện tử Lazada, Shopee.
- Rõ ràng là sự phát triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ được kỳ vọng sẽ tạo nền tảng hỗ trợ cho nền kinh tế số phát triển nhanh và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
- Tuy nhiên, để nền kinh tế số phát triển một cách bền vững thì cần phải có giải pháp hỗ trợ đồng bộ và nỗ lực từ nhiều phía..
- Một số giải pháp để phát triển kinh tế số ở Việt Nam.
- Kinh tế số cần xây dựng lộ trình phát triển cho nền kinh tế số của Việt nam trong tương lai, cần thiết phải đánh giá được vai trò của chuyển đổi số trong phát triển kinh tế tổng thể của Việt Nam.
- Để đạt được mức thu nhập cao, các quốc gia cần phải chuyển từ ứng dụng công nghệ sang phát triển công nghệ.
- Điều này có nghĩa là cần phải đánh giá lại các chiến lược tăng trưởng kinh tế ở mỗi cột mốc kinh tế để duy trì tốc độ tăng trưởng cao..
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế số Việt Nam.
- Nhà nước cần tạo ra môi trường hỗ trợ doanh nghiệp để phát triển nền kinh tế số.
- Muốn làm được điều đó Nhà nước phải mạnh dạn xóa bỏ những rào cản trong chính sách quản lý trong lĩnh vực công nghệ vì đôi khi sự chuyển đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh trong nền kinh tế số đã dẫn đến một số quy định pháp luật không theo kịp.
- Vai trò chính của Nhà nước là quản lý, dẫn dắt nền kinh tế thực hiện thành công chiến lược phát triển đất nước, mạnh dạn chấp nhận các mô hình kinh doanh mới sau đó mới hình thành chính sách, quy định để quản lý.
- Phát triển nguồn nhân lực kinh tế số.
- Trước mắt chúng ta cần hình thành một đội ngũ chuyên gia kinh tế số cao cấp đủ kiến thức và kỹ năng để định hình phát triển kinh tế số ở tầm quốc gia dù biết rằng công việc này không thể nhanh chóng để có được.
- Tiếp theo cần nâng cao năng lực kinh tế số đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh.
- Đội ngũ này cũng chính là nhân tố tạo động lực, triển khai và ứng dụng các thành phần kinh tế số, vượt qua rào cản lớn nhất hiện nay là trình độ cạnh tranh của Việt nam còn rất thấp.
- Cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế số.
- Sự thiếu hụt nguồn nhân lực CNTT được xem là một trong những mối thách thức lớn đối với sự phát triển nền kinh tế số.
- Xây dựng hệ sinh thái kinh tế số Việt Nam.
- Do đó phát triển hệ sinh thái số ở Việt nam là hướng đi lâu dài, cần thiết, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội và người dân Việt Nam.
- Sẽ có những yếu tố buộc các loại hình dịch vụ này phải thay đổi để tồn tại, cạnh tranh và phát triển.
- Doanh nghiệp muốn sống sót phát triển để chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế thì không thể bỏ qua hai yếu tố này.
- Trong thời đại ngày nay, kinh tế số đã trở thành xu thế phát triển tất yếu đối với các nền kinh tế trên thế giới.
- Trong bài viết này đã trình bày một số khái niệm về kinh tế số dù rằng hiện nay chưa có một thống nhất nào về khái niệm kinh tế số, đồng thời trình bày một số đặc điểm , cơ hội và rủi ro khi xây dựng nền kinh tế số tại Việt nam.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để Việt Nam nâng tầm nội lực của chính mình..
- Khoa học dữ liệu, tiền hóa dữ liệu và khả năng thực thi tại Việt Nam

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt