intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: ViSteveballmer ViSteveballmer | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết cho thấy quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội và đồng thời phải đối đầu với những thách thức rất lớn, đặc biệt nghiêm trọng là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự chuẩn bị tốt về mọi nguồn lực và cần đưa ra các giải pháp để xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh của mình một cách đúng đắn để thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế

  1. Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường 186 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Trần Thị Phương Huỳnh Học viện chính trị khu vực 4 TÓM TẮT Quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội và đồng thời phải đối đầu với những thách thức rất lớn, đặc biệt nghiêm trọng là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự chuẩn bị tốt về mọi nguồn lực và cần đưa ra các giải pháp để xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh của mình một cách đúng đắn để thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ khóa: Đổi mới, nguồn lực, cơ hội, thách thức, hội nhập ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệp, tinh thần phấn đấu vì sự phát triển V ăn hóa doanh nghiệp là toàn bộ của công ty/doanh nghiệp. hoạt động sáng tạo của tập thể - Tinh thần đoàn kết, hợp tác gắn kết mọi cán bộ, công nhân viên của doanh thành viên với dây chuyền, với phân xưởng, nghiệp nhằm tạo ra các giá trị, các sản phẩm công ty. vật chất, tinh thần ngày càng hoàn thiện theo - Tinh thần ham học tập, cầu tiến bộ để làm hướng chân, thiện, mỹ, góp phần phát triển chủ công nghệ hiện đại. doanh nghiệp mạnh mẽ và bền vững. - Tinh thần lao động, chăm chỉ, sáng tạo Có thể nói rằng, văn hóa doanh nghiệp với lương tâm nghề nghiệp cao. tạo nên phong cách và “bản sắc” của doanh nghiệp, như là “bộ gen” của doanh nghiệp. - Có lòng nhân ái, khoan dung trọng nghĩa Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp tạo ra môi tình, đạo lý, tôn trọng kỷ luật, kỷ cương. trường làm việc thân thiện, hiệu quả; tạo ra - Có phong cách sống công nghiệp… sự thống nhất, sự đồng tâm của mọi thành 1. Những cơ hội chủ yếu do hội nhập viên trong doanh nghiệp, làm cho năng lực kinh tế quốc tế mang lại cho các doanh và sự sáng tạo của cá nhân được phát huy. nghiệp Việt Nam: Bên cạnh đó, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao khả năng Thế giới ngày nay đang dần trở thành một cạnh tranh của doanh nghiệp. “làng toàn cầu”, trong đó hàng tỷ người thuộc các quốc gia, các dân tộc khác nhau đang vừa Tinh túy nhất trong văn hóa của một hợp tác, vừa cạnh tranh trong cuộc đua quyết doanh nghiệp là phẩm chất văn hóa cao của liệt để phát triển, để khai thác những thành mọi thành viên trong doanh nghiệp. Những quả lớn lao chưa từng có về khoa học công phẩm chất chủ yếu đó là: nghệ nhằm làm cho cuộc sống của con người - Lòng yêu nghề, yêu công ty/doanh ngày càng tốt đẹp, hạnh phúc hơn. Trong cuộc
  2. Trần Thị Phương Huỳnh 187 tranh đua đó, thắng lợi trước hết thuộc về Một số ngành, doanh nghiệp đã bắt đầu những nước có môi trường kinh doanh thuận vươn lên cạnh tranh với hàng nhập khẩu và lợi, có những tài năng về khoa học, công nghệ trên thị trường xuất khẩu, người tiêu dùng và kinh doanh được phát huy tối đa… được tiếp cận các hàng hóa và dịch vụ với Nước ta đang nhanh chóng tiến bước trên chủng loại đa dạng và chất lượng tốt hơn. con đường hội nhập quốc tế, tham gia vào Đến nay, hàng hóa Việt Nam đã được biết “ngôi làng toàn cầu”, bao thời cơ, thách thức đến ở nhiều khu vực thị trường thế giới, trong mới đang đến với chúng ta. Thời cơ rất lớn đó có nhiều mặt hàng đã cạnh tranh được với để tham gia thị trường toàn cầu, khai thác tốt sản phẩm cùng loại của các nước như: thủy nhất những lợi thế vốn có và tạo thêm những sản, cà phê, gạo, hạt điều, hàng may mặc, lợi thế mới cho nước ta, đưa các sản phẩm của da dày, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ. Xuất người Việt Nam ra cạnh tranh và giành lấy vị khẩu duy trì đà tăng trưởng cao: năm 2005, trí cao hơn trong chuỗi giá trị sản xuất toàn tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước là 32,4 tỷ cầu. Thời cơ rất lớn để tiếp cận những thành quả khoa học, công nghệ, những nguồn vốn, USD (trong đó khu vực kinh tế trong nước là những kỹ năng quản trị kinh doanh của các 42,8% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nước tiên tiến, thu hút về nước ta, kết hợp với 57,2%); năm 2012 tổng kim ngạch xuất khẩu các nguồn lực có sẵn trong nước và sử dụng cả nước là 114,5 tỷ USD (trong đó khu vực chúng một cách thông minh để tạo nên chính kinh tế trong nước là 36,9% và khu vực có sách mới cho nền kinh tế. Thời cơ rất lớn để vốn đầu tư nước ngoài 63,1%); sơ bộ năm chúng ta tự điều chỉnh, hoàn thiện mình về 2013 tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước 132 các mặt thể chế, môi trường kinh doanh, xây tỷ USD (trong đó khu vực kinh tế trong nước dựng và nâng cao năng lực của toàn thể đội là 33,2% và khu vực có vốn đầu tư nước ngũ người Việt Nam đang tham gia các khâu ngoài 66,8%)2. Đến 9 tháng đầu năm 2014, khác nhau trong cả guồng máy kinh tế lớn của tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 109,9 tỷ USD, đất nước, nhằm làm cho guồng máy đó vận tăng 14,4%; trong đó kim ngạch xuất khẩu hành với năng suất ngày càng cao, chất lượng ngày càng tốt, sức cạnh tranh ngày càng mạnh nhóm hàng nông lâm thủy sản đạt 16,8 tỷ hơn trong thị trường khu vực, thế giới. USD, tăng 15,1%; nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 79,6 tỷ USD, tăng 15,2% so với Chúng ta thấy rằng, hội nhập kinh tế quốc cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng của tế đã thay đổi nhận thức của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong nước tăng 13% (cùng khắc phục được tâm lý thụ động, dựa vào bao cấp, trông chờ vào bảo hộ, phát huy tinh thần kỳ năm 2012 giảm 1,1%; năm 2013 tăng 3%), chủ động, sáng tạo, chấp nhận cạnh tranh để của các doanh nghiệp FDI (tính cả dầu thô) phát triển. Sức ép cạnh tranh đã thúc đẩy đổi tăng 15,1% (cùng kỳ năm 2012 tăng 34%; mới công nghệ, phương thức kinh doanh, xây năm 2013 tăng 22,4%)3. Nhiều mặt hàng đã dựng chiến lược phát triển mang tính dài hạn. khẳng định được chỗ đứng vững chắc ngay Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta cả trên các thị trường ASEAN, APEC, OPEC ngày càng cải thiện1. và Trung Quốc, khả năng cạnh tranh của Việt am còn 1 . Mặc dù mức độ cải thiện khả năng cạnh tranh còn thấp, Trung Quốc thứ 44, Thái Lan: 32, Singapo: 6 và hạn chế nhưng Việt Nam đã có tiến bộ nhất định về Malaixia: 29. khả năng cạnh tranh. Theo xếp loại của Diễn đàn kinh 2 . Tổng cực Thống kê, Niên giám thống kê 2013, Nxb tế thế giới, năm 2003, Việt Nam đã có cải thiện lớn Thống kê, HN, 2014, tr527- 530. về thứ bậc năng lực cạnh tranh, đứng thứ 60 trong số 3 . Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2014 và nhiệm 102 quốc gia được xếp hạng. Tuy nhiên, so với các vụ năm 2015 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày nước trong khu vực, đặc biệt là các nước ASEAN- 6 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, ngày 20/10/2014.
  3. Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường 188 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và đặc biệt là các thị trường khó tính như Hoa nghiệp cho thấy tình hình doanh nghiệp có Kỳ, Nhật Bản và EU4. dấu hiệu tốt lên khi số doanh nghiệp thành Trong những năm gần đây, mặc dù bối lập mới trong năm 2013 tăng trở lại so với cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động năm 2012. bất lợi, một số mặt hàng của ta vẫn bám trụ Về cơ cấu theo ngành, nghề kinh doanh được ở các thị trường truyền thống và tăng chính trong năm 2013, một số ngành có dấu kim ngạch tại thị trường mới, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ với tổng kim ngạch là 5,92 tỷ hiệu hồi phục khi có số doanh nghiệp đăng USD (năm 2005) và lên đến 23,84 tỷ USD ký thành lập mới tăng, cụ thể là: Nghệ thuật, (sơ bộ năm 2013)5. Bên cạnh những mặt hàng vui chơi và giải trí thành lập mới tăng 27,8% truyền thống, đã xuất hiện các mặt hàng có so với năm 2012; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa lợi thế cạnh tranh trong tương lai như công ô tô xe máy tăng 23,9%; Vận tải kho bãi tăng nghệ phần mềm, hàng điện tử. Trên thị trường 6,7%; Công nghiệp chế biến chế tạo tăng trong nước, nhiều mặt hàng của ta đã được 7,3%. người tiêu dùng chấp nhận, từng bước thay thế hàng nhập ngoại như vật liệu xây dựng, Một số ngành có thế mạnh của các năm hàng điện tử, chất tẩy rửa và một số mặt hàng trước thì năm nay gặp nhiều khó khăn như: tiêu dùng khác. Các ngành nghề dịch vụ cũng Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thành phát triển mạnh và thậm chí một số doanh lập mới giảm 14,4%; Tài chính, ngân hàng và nghiệp đã có khả năng vươn ra hoạt động có bảo hiểm giảm 5,4%; Xây dựng giảm 3,7%; hiệu quả ngoài lãnh thổ Việt Nam trong các Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc lĩnh vực dịch vụ xây dựng, thương mại, vận thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác tải biển, đường bộ, chế biến gỗ, khai thác và chế biến hải sản. giảm 2,8% (Hình 1). Hình 1: Tình hình doanh nghiệp thành lập Trong năm 2013, cả nước có 76.955 doanh mới theo ngành, nghề kinh doanh chính năm nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn 2013. đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng 10,1% về số doanh nghiệp và giảm 14,7% về số vốn đăng Trong năm 2014, cả nước có 74842 doanh ký so với cùng kỳ năm trước. Đến 9 tháng nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đầu năm 2014 có 53,2 nghìn doanh nghiệp đăng ký là 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký số doanh nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng tăng 13,9%, vốn bình quân 1 doanh nghiệp ký so với năm trước. Số vốn đăng ký bình là 6 tỷ đồng, tăng 24,6%, tạo việc làm cho quân một doanh nghiệp thành lập mới trong hơn 795 nghìn lao động và có gần 11,9 nghìn doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 5,1% so năm đạt 5,8 tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm với cùng kỳ năm 20136. 2013. Số lao động dự kiến được tạo việc làm của các doanh nghiệp thành lập mới trong Qua theo dõi số liệu doanh nghiệp trong năm qua là 1091 nghìn người, tăng 2,8% so Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh với năm trước. Như vậy, mặc dù vẫn chưa thực sự thoát khỏi bối cảnh khó khăn nhưng 4 . Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb Thống kê, HN, 2014, tr531. xét trên khía cạnh quy mô vốn, doanh nghiệp 5 . Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb thành lập mới trong năm 2014 đã tăng hơn Thống kê, HN, 2014, tr 533 6 . Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế so với năm 2013. Trong 12 tháng, cả nước có hoạch và Đầu tư
  4. Trần Thị Phương Huỳnh 189 15419 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, cấp; chưa có tầm nhìn chiến lược; chưa có tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 20137. quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác; làm việc chưa có tính chất chuyên nghiệp; Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới mà chưa thích ứng với tập quán kinh doanh quốc hội nhập kinh tế quốc tế mang lại thì quá trình tế… Sở dĩ chúng ta chưa có văn hóa doanh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam cũng nghiệp hoàn thiện là vì chúng ta vẫn còn tách tạo ra những khó khăn, thách thức rất lớn đối rời văn hóa doanh nghiệp với văn hóa xã hội/ với doanh nghiệp. văn hóa dân tộc; xã hội chưa thực sự quan tâm 2. Những khó khăn, thách thức: tới việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc Bên cạnh những thuận lợi có được thì các xây dựng văn hóa của họ; bản thân ban lãnh doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước đạo các doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng những thách thức rất lớn khi cuộc cạnh tranh văn hóa doanh nghiệp, chưa tuyên truyền sâu ngày càng trở nên gay gắt trên cả sân khách rộng về văn hóa doanh nghiệp; thể chế, chính lẫn sân nhà, khi những luật chơi cùng những sách, văn hóa công chức còn tác động tiêu hàng rào kỹ thuật ngày càng khắc nghiệt và cực đến doanh nghiệp… phức tạp, khi chúng ta từ điểm xuất phát thấp, Mặt khác, do đặc điểm tâm lý truyền thống với năng lực còn nhiều hạn chế, phải lao vào của người Việt Nam và phải trải qua thời kỳ nhập cuộc, vừa chơi vừa học, vừa tự điều bao cấp, nên tư duy, thói quen, tác phong chỉnh để thích ứng và phát triển trong một thế làm việc của người lao động hầu như chưa giới đang chuyển động cực nhanh. thay đổi nhiều, tính nhạy bén, tính thích ứng Hiện tại, văn hóa doanh nghiệp ở nước ta của doanh nghiệp nhà nước với hội nhập còn còn có những hạn chế nhất định: đó là nền chậm. Ngoài ra, các vấn đề như: cơ sở vật văn hóa doanh nghiệp được xây dựng trên chất - kỹ thuật, nguồn lực doanh nghiệp qua nền tảng dân trí thấp, bị ảnh hưởng bởi các đào tạo, các vấn đề về vốn, khả năng quản khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao lý… còn hạn chế nên số mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh hơi nhiều. Kỹ năng, trình độ hiểu biết pháp luật quốc tế của 7 . http://www.tapchitaichinh.vn/Bao-cao-va-thong-ke tai-chinh/Tinh-hinh-hoat-dong-cua-doanh-nghiep- cán bộ, người lao động còn yếu dễ dẫn tới nam-2014/57068.tctc thiệt thòi trong buôn bán quốc tế…
  5. Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường 190 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Chính vì phải đối mặt với rất nhiều khó 45,5% so với năm 2012; Y tế và hoạt động trợ khăn, thách thức với sức ép cạnh tranh gay giúp xã hội tăng 55,6; Tài chính, ngân hàng gắt từ hội nhập kinh tế quốc tế cho nên doanh và bảo hiểm tăng 58,6%; Giáo dục và đào tạo nghiệp ngừng hoạt động: tăng 77,4%;  Nghệ thuật, vui chơi và giải trí Hình 2: Tình hình doanh nghiệp ngừng tăng 82,9%. hoạt động theo ngành nghề kinh doanh chính Các vùng kinh tế quan trọng, tập trung năm 2013 nhiều doanh nghiệp vẫn đang có tỷ lệ doanh Về số doanh nghiệp dừng hoạt động trong nghiệp khó khăn phải dừng hoạt động ở mức năm 2013, cả nước có 60.737 doanh nghiệp cao trong khi một số vùng kinh tế tập trung giải thể và ngừng hoạt động (trong đó, số ít doanh nghiệp thì lại đang có dấu hiệu hồi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể là phục nhất định khi số lượng doanh nghiệp 9.818 doanh nghiệp, số doanh nghiệp gặp dừng hoạt động có xu hướng giảm. khó khăn và rơi vào trạng thái tạm ngừng Các vùng kinh tế trọng điểm như Đồng hoạt động là 50.919 doanh nghiệp) tăng 11,9 bằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ vẫn còn % so với cùng kỳ năm trước. Về ngành, nghề nhiều khó khăn khi số doanh nghiệp gặp khó và các lĩnh vực kinh doanh, ngành Hoạt động khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động tăng dịch vụ phục vụ cá nhân đã có tình hình khả so với cùng kỳ năm trước, cụ thể là các tỉnh: quan hơn khi số doanh nghiệp phải giải thể Hưng Yên dừng hoạt động tăng 67,4% so với hoặc tạm ngừng hoạt động giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2012; Quảng Ninh tăng 32,9%; cùng kỳ năm trước. Hải Phòng tăng 31,1%; Đồng Nai tăng 29,3%; Bên cạnh đó, một số ngành vẫn còn gặp Hồ Chí Minh tăng 12%. khó khăn khi có số lượng doanh nghiệp phải Một số vùng có số lượng doanh nghiệp gặp giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động tăng như: khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động Sản xuất phân phối, điện, nước, gas tăng giảm so với cùng kỳ năm trước như: Trung
  6. Trần Thị Phương Huỳnh 191 du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và ngành có xu hướng tốt lên khi có số doanh Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, cụ thể nghiệp đăng ký thành lập mới tăng và  số là các tỉnh: Yên Bái dừng hoạt động giảm doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động 35,4% so với cùng kỳ năm 2012; Lâm Đồng giảm so với năm 2013 là lĩnh vực hoạt động giảm 41,8%; Lạng Sơn giảm 49,1%; Tuyên làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, Quang giảm 52,6%; Bình Thuận giảm 55%. sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu Về số doanh nghiệp gặp khó khăn rơi vào dùng của hộ gia đình và các hoạt động dịch tình trạng ngừng hoạt động nay quay trở lại vụ khác9. Đây là dấu hiệu tích cực và là cơ sở hoạt động trong năm 2013 là 14.402 doanh cho việc phục hồi phát triển nền kinh tế trong nghiệp8. thời gian tới. Trong năm 2014, cả nước có 67.823 Nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức mới doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải là nhiệm vụ hết sức nặng nề của người Việt thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có Nam ta trong thời gian tới, đặc biệt là trong thời hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã những năm đầu hội nhập, khi mà thách thức số doanh nghiệp hoặc không đăng ký, bao ập đến rất nhanh, còn thời cơ thì không tới gồm 9501 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ nhanh như vậy; khi mà thách thức thì phải tự tục giải thể, giảm 3,2% so với năm trước, mình vượt qua, còn thời cơ thì có bao người số lượng doanh nghiệp giải thể phần lớn là đua tranh quyết liệt để giành lấy. Muốn hội những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 nhập thành công, chúng ta phải có cả ý chí, tỷ đồng; 58.322 doanh nghiệp khó khăn phải tư duy và kiến thức phù hợp, phải thúc đẩy ngừng hoạt động, tăng 14,5% so với năm kinh tế phát triển không những với tốc độ cao, trước. Trong đó, 11723 doanh nghiệp đăng mà chất lượng, hiệu quả tốt, tính cạnh tranh ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn; 46.599 mạnh, và hơn hết, phải phát triển con người doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã toàn diện: “con người văn hóa”, “con người số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. kinh tế” Việt Nam. Xu hướng thanh lọc diễn ra mạnh, từ năm Như vậy, nhiệm vụ của chúng ta trong mấy 2013 đến nay đã sàng lọc những doanh nghiệp năm tới nặng gấp nhiều lần, trọng trách của thực sự có chất lượng, không chỉ linh hoạt để doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam - đội tồn tại qua giai đoạn khó khăn nhất mà còn quân xung kích trong phát triển kinh tế và hội tìm kiếm thêm cơ hội kinh doanh mới để mở nhập quốc tế - cũng tăng gấp bội. rộng quy mô hoạt động. Cụ thể, trong năm Doanh nghiệp, doanh nhân là những đơn 2014, có 22,8 nghìn lượt doanh nghiệp thay vị, những người trực tiếp đương đầu với thách đổi tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thức, khai thác thời cơ. Thành công của doanh thêm là 595,7 nghìn tỷ đồng. Như vậy, tổng nghiệp, doanh nhân góp phần to lớn quyết số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung thêm định thành công của đất nước trong hội nhập. vào nền kinh tế trong năm 2014 là 1027,9 Ngoài lĩnh vực kinh tế, doanh nghiệp, danh nghìn tỷ đồng, bao gồm 595,7 nghìn tỷ đồng nhân còn đóng góp quan trọng trong việc giải của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quyết những vấn đề xã hội như tạo việc làm, 432,2 nghìn tỷ đồng của doanh nghiệp thay xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, phát triển đổi tăng vốn. mạng lưới an sinh xã hội, hạn chế những ảnh Tuy nhiên, đối với tình hình đăng ký hưởng tiêu cực có thể nảy sinh đối với một số doanh nghiệp phân theo lĩnh vực hoạt động, 9 . http://www.tapchitaichinh.vn/Bao-cao-va-thong-ke- 8. Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế -tai-chinh/Tinh-hinh-hoat-dong-cua-doanh-nghiep- hoạch và Đầu tư nam-2014/57068.tctc
  7. Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường 192 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đối tượng trong tiến trình hội nhập. ta không biết chút gì về triển lãm, hội chợ; Nếu nhận thức văn hóa doanh nghiệp là hoặc để thiết kế một lôgô mà nhân viên lại những vấn đề chủ yếu trên thì nhiệm vụ xây không có kiến thức về mỹ thuật, không nắm dựng văn hóa doanh nghiệp cần bắt đầu từ bắt được chuẩn chung về mỹ thuật. xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh Tầm nhìn đóng vai trò định hướng cho của doanh nghiệp, đồng thời phải xây dựng việc lựa chọn các chiến lược và các mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, của doanh nghiệp. Với áp lực bên ngoài, từ rèn luyện các phẩm chất văn hóa trên cho cán các cam kết quốc tế buộc các nhà hoạch định bộ, công nhân viên công ty. chính sách cũng như các doanh nghiệp phải Chủ doanh nghiệp có vai trò quyết định tính với tầm nhìn chí ít là sau 5-10 năm để lên trong văn hóa doanh nghiệp bởi họ là người các kế hoạch cho hiện tại. quyết định và trực tiếp lãnh đạo tổ chức thực - Thích ứng với tập quán kinh doanh quốc hiện quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng tế. này, đồng thời, chủ doanh nghiệp phải là tấm Khi hội nhập, văn hóa doanh nghiệp sẽ gương văn hóa để mọi thành viên noi theo. thay đổi và trở thành mọi thách thức, mọi 3. Giải pháp nhân viên thuộc doanh nghiệp sẽ phải thay Thứ nhất: Nâng tầm văn hóa doanh đổi để thích nghi với các quy trình kinh doanh nghiệp Việt Nam dần đạt tới chuẩn văn hóa mới, để chuẩn hóa. Ở một cấp độ cao hơn, kinh doanh quốc tế. Gồm công việc chủ yếu còn có thể xảy ra “xung đột văn hóa” trong sau: nội bộ doanh nghiệp. Khi tham gia WTO và kinh doanh trong “thế giới phẳng”, các doanh - Trang bị đầy đủ tri thức và có tầm nhìn nghiệp phải vượt qua chính mình, phải hiểu chiến lược. biết và thành thạo “luật chơi” mới, biết liên Một khi Việt Nam gia nhập WTO, các kết với đối tác đáng tin cậy trên toàn cầu. doanh nghiệp Việt Nam phải trang bị đầy đủ Trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam tri thức cần thiết và phải có tầm nhìn xa, rộng nhìn chung vẫn còn rất “bỡ ngỡ” với các tiêu thì mới đủ sức cạnh tranh với thế giới. Trong chuẩn của hội nhập. một môi trường cạnh tranh gay gắt khi hội Văn hóa doanh nghiệp của người Việt nhập, công nghệ và phương pháp thực hiện Nam cần phải thay đổi theo hướng sẵn sàng công việc là rất nhanh, đa dạng và phức tạp; liên kết, hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có sản phẩm, ngoài việc mang bản sắc văn hóa lợi thay vì chỉ nghĩ đến quyền lợi của chính dân tộc, phải thể hiện tính văn minh hiện đại. bản thân mình. Tinh thần hợp tác, cùng làm Do đó, doanh nghiệp cần tìm ra những cách ăn, cùng có lợi, cùng làm giàu phải được xem thức hiệu quả nhất để dần đáp ứng được các trọng và đặt chữ tín lên hàng đầu để thay đổi yêu cầu này. Doanh nghiệp phải trở thành một một hình ảnh dân tộc Việt Nam chỉ thích làm tổ chức học tập, trong đó các thành viên phải ăn riêng lẻ, nghỉ đến quyền lợi cá nhân thay coi việc học tập là một mục tiêu quan trọng vì quyền lợi của cả cộng đồng. hàng đầu, kiến thức, thông tin cần được chia sẽ rộng rãi. Doanh nghiệp phải có kiến thức - Chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm - khắc văn hóa bên cạnh kiến thức chuyên môn, như phục tính gia trưởng của doanh nghiệp Việt hiểu biết về thẩm mỹ, nghệ thuật, văn hóa, Nam. khảo cổ, giao tiếp, âm nhạc, báo chí, triển Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện lãm… Một doanh nhân không thể được xem nay, những quyết định tốt nhất để giúp cho là có văn hóa trong thời hiện đại khi mà anh doanh nghiệp có thể thích ứng nhanh chóng
  8. Trần Thị Phương Huỳnh 193 không phải là được đưa ra từ ban lãnh đạo cấp nhiều biện pháp để chấn chỉnh, tăng cường cao mà là từ nơi có sẵn thông tin. Điều đó có kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt nghĩa là lãnh đạo cấp cao phải khuyến khích động của bộ máy hành chính nhà nước, nhất cấp dưới phải tham gia vào quá trình ra các là trong việc giải quyết công việc của người quyết định chiến lược và tiến hành ủy quyền dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng mạnh mẽ, triệt để hơn cho các cấp quản lý quan liêu, nhũng nhiễu, cửa quyền, gây phiền thấp hơn. Vì thế, sự chia sẻ quyền hạn và hà của một bộ phận cán bộ, công chức, viên trách nhiệm xuống các cấp quản lý thấp hơn chức các cơ quan hành chính nhà nước, tổ trong tổ chức cần phải quan tâm một cách chức sự nghiệp, dịch vụ công trong giải quyết thích đáng. các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công Về mặt phân cấp chức năng, văn hóa liên quan đến hoạt động đầu tư, doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam khác với văn hóa của vẫn còn rất phổ biến, có nơi là nghiêm trọng, các nước phát triển phương Tây. Tại các nước ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư và kinh này, mỗi cấp quản lý có quyền quyết định các doanh. Vì vậy, cần tiếp tục công việc cải cách hoạt động thuộc chức năng của mình, kể cả hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, phần chi - thu thuộc phạm vi trách nhiệm, ưu vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại hóa. tiên của sự phân cấp chức năng là làm cho mỗi Tiếp tục xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, loại bỏ các cấp quản lý có thêm trách nhiệm, thêm sự tự rào cản đang gây phiền hà cho hoạt động kinh tin, phát huy mọi sáng kiến, năng động hơn và doanh (nhất là trong các khâu thủ tục đầu tư, có hiệu suất cao. Sự phân cấp chức năng còn xét thầu, xuất nhập cảnh, hải quan, thanh tra, giúp cho thủ trưởng có thêm nhiều thời gian kiểm tra hoạt động doanh nghiệp…). và năng lực để tập trung giải quyết các vấn đề Điều chỉnh sắp xếp lại bộ máy và điều then chốt mang tính vĩ mô của công ty. Điểm chỉnh hành vi của công chức đi đôi với việc trì trệ lớn nhất trong văn hóa doanh nghiệp thực thi kỷ luật hành chính thật nghiêm đối Việt Nam chính là tính gia trưởng, quan điểm với những công chức, nhân viên bộ máy công gia đình khi điều hành doanh nghiệp…, và quyền sách nhiễu doanh nhân; khắc phục từ đó người ở vị trí cao luôn thể hiện sự độc tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí, đoán. Sự chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm thực hiện văn hóa công chức. Bởi lẽ, như xuống các cấp quản lý thấp hơn trong doanh một doanh nhân từng nói: “Không thể đòi nghiệp rất hạn chế. Tính gia trưởng chính là hỏi doanh nghiệp trong sạch nếu bộ máy nhà “rào cản” khi chúng ta hội nhập. nước tham nhũng, cũng như không thể đòi Thứ hai, nâng tầm văn hóa đội ngũ cán hỏi doanh nghiệp phải có văn hóa trong khi bộ, công chức các cơ quan công quyền. viên chức nhà nước ứng xử tư lợi và thiếu văn hóa”. Chúng ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính, song kết quả chưa cao. Nguyên nhân Muốn thực hiện cải cách hành chính để là do cán bộ còn yếu tầm so với chức trách, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thì còn nhiều hạn chế trong văn hóa lãnh đạo, cái tâm của người công chức phải được đặt quản lý. Việc nâng tầm văn hóa lãnh đạo và lên hàng đầu. Các công chức cần tạo thuận quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức trong lợi cho doanh nghiệp, công khai, minh bạch các cơ quan công quyền đi liền với đề cao kỷ những thủ tục cần có. Cần loại bỏ tâm lý luật thực thi công vụ là một yêu cầu bức xúc mình là người có quyền lực và cung cách làm nhằm xây dựng chính quyền thực sự là công việc quan liêu. Phải xây dựng nên những quy bộc của dân. Thời gian qua, Chính phủ, Thủ chuẩn về ứng xử nói chung cho hệ thống các tướng Chính phủ đã đề ra và chỉ đạo thực hiện cơ quan nhà nước và phải quy chế hóa phong
  9. Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường 194 định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cách ứng xử của công chức. Chúng ta cũng Vì vậy, việc nâng cao nhận thức cộng không thể chỉ tiến hành những điều chỉnh ở đồng về văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh bên trong hệ thống nhà nước mà không đề nghiệp là một vấn đề cấp thiết. Phải làm cho cập tới những quan niệm của xã hội. Công doanh nghiệp, doanh nhân nhận thức và nhận chức cũng được chuẩn bị, được tuyển dụng dạng đúng vai trò, vị trí của mình trong tiến từ xã hội, cái văn hóa khởi đầu họ mang vào trình đổi mới: cần xóa bỏ quan niệm cho rằng bộ máy nhà nước chính từ xã hội. Vì thế, phải kinh doanh là xấu, là bóc lột, chỉ coi trọng nâng cao văn hóa xã hội đồng thời nâng cao làm quan chức, không coi trọng người làm văn hóa công chức, văn hóa công sở mới có kinh doanh. Cần phải coi hoạt động sản xuất thể giải quyết được triệt để vấn đề. - kinh doanh của doanh nhân (dĩ nhiên phải Thứ ba, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, là kinh doanh chân chính, có văn hóa) tạo ra nâng cao nhận thức về văn hóa kinh doanh, nhiều của cải, nhiều lợi nhuận, làm giàu cho văn hóa doanh nghiệp. bản thân và xã hội là hoạt động cần được tôn vinh. Không có doanh nghiệp thì cũng không Nhận thức bao giờ cũng là khởi điểm cho thể có nền kinh tế hàng hóa. Nếu có, nhưng mọi hành động. Vì vậy, cần thiết phải bắt đầu yếu và thiếu thì cũng không thể hy vọng về từ việc nâng cao nhận thức cộng đồng về văn một nền kinh tế phát triển bền vững. Mọi chủ hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. trương, đường lối, biện pháp kinh tế của Nhà Hiện tại các doanh nghiệp nước ta nhìn nước dù có thần kỳ đến đâu cũng sẽ trở thành chung còn chưa chú ý tới cần thiết tất yếu của lý thuyết suông, nếu nó không trực tiếp hoặc văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp gián tiếp tác động tích cực tới doanh nghiệp, trong hoạt động của mình. Những áp lực kinh tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho doanh tế, nhất áp lực chạy theo lợi nhuận hiện khiến nghiệp, doanh nhân làm ăn thuận lợi. cho các doanh nghiệp chưa chú ý sâu sắc tới Đồng thời, cần tôn vinh các doanh nhân những vấn đề văn hóa chỉ coi đó là yếu tố giỏi, năng động, sáng tạo, kinh doanh hiệu phụ trợ. Các chính sách và cơ chế quản lý quả, có văn hóa làm giàu chính đáng, làm kinh doanh hiện nay cũng mới chỉ chủ yếu rạng rỡ thương hiệu Việt. Sự tôn vinh thực chú ý tới các khía cạnh kinh tế - xã hội và sự đối với họ không chỉ biểu hiện trên lời nói môi trường của kinh doanh. Sự thiếu vắng mà phải được thực hiện qua các việc làm cụ hoặc mờ nhạt của khía cạnh văn hóa trong thể, qua các giải pháp của các cơ quan chức các chính sách và cơ chế quản lý kinh doanh năng nhằm khắc phục những phiền hà, tận hiện hành có nguyên nhân cơ bản bắt nguồn tình hướng dẫn, giúp đỡ họ kinh doanh. từ sự thiếu hụt trong nhận thức của các nhà hoạch định chính sách. Định hướng xã hội Các phương tiện thông tin đại chúng, các nhằm vào việc tạo dựng văn hóa kinh doanh, sáng tác văn học - nghệ thuật, các chương văn hóa doanh nghiệp, tạo nên bầu không trình giáo dục đào tạo cần quảng bá và giảng khí và áp lực dư luận xã hội đối với vấn đề dạy mạnh mẽ, sâu sắc hơn nữa về các doanh này vẫn còn thiếu. Dư luận và tập quán xã nghiệp và doanh nhân văn hóa, cổ vũ cái hội do ảnh hưởng của văn hóa truyền thống đúng, cái tốt, cái đẹp trong văn hóa kinh vẫn chưa thật sự coi trọng nghề kinh doanh, doanh, văn hóa doanh nghiệp. Cần có sự phối đây đó vẫn còn tồn tại quan niệm “vi nhân kết hợp giữa các tổ chức xã hội - Nhà nước, bất phú, vi phú bất nhân”. Sự chú ý của các các tổ chức xã hội nhà nước và doanh nghiệp tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ ở với nhau để nghiên cứu, truyền bá văn hóa nước ta cho đến nay hầu như còn vắng bóng kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp tới đông trên lĩnh vực này. đảo nhân dân. Và đặc biệt, các doanh nghiệp
  10. Trần Thị Phương Huỳnh 195 cần trích một tỷ lệ thích đáng từ thu nhập của thống luật pháp và chính sách nghiêm minh, mình để đầu tư vật chất cho xây dựng văn hóa được thực thi tốt, hệ thống hành chính hữu doanh nghiệp. hiệu, đội ngũ công chức có năng lực chuyên môn, tận tâm và trong sạch. Môi trường đó Để doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam phải đảm bảo sự cung ứng các dịch vụ hạ có thể làm tốt sứ mạng của mình, Nhà nước tầng, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và xã hội rất cần hỗ trợ cho họ. Sự hỗ trợ và các dịch vụ khác với chất lượng tốt, hiệu quan trọng nhất, cần thiết nhất là tạo một môi quả cao. Môi trường đó cũng bao hàm một trường kinh doanh minh bạch, thông thoáng, xã hội lành mạnh, dân trí cao, ham học hỏi ổn định, trong đó mọi doanh nghiệp, doanh và tiến bộ, cởi mở, tôn trọng và hợp tác với nhân có thể cạnh tranh bình đẳng và được đối nhau, cùng nhau làm cho cuộc sống của mỗi xử công bằng. Môi trường đó phải bao gồm hệ người ngày thêm văn minh, hạnh phúc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo của Thủ tướng về tình hình KT-XH tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII (Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, ngày 20/10/2014) 2. TS. Vũ Trọng Lâm, Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. CTQG, HN, 2006. 3. Tổng cực Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb Thống kê, HN, 2014 4. PGS. TS. Nguyễn Văn Nam, Phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. CTQG, HN, 2006. 5. PGS.Ts Đào Duy Quát, Văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nhân trong quá trình hội nhập, Nxb. CTQG, HN, 2007. 6. TS. Nguyễn Hữu Thắng, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Nxb. CTQG, HN, 2008.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1