intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực học sinh

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến này đem đến nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế đóng góp vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, tạo tiền đề để học sinh được vững bước vào cuộc sống, lao động trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN       Tên sáng kiến:    SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG  BÀI LUYỆN TẬP OXI VÀ LƯU HUỲNH – HÓA HỌC 10  NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH                                       Tác giả sáng kiến:  LÊ HỒNG ÁNH                      Mã sáng kiến: 04.55.01 1
  2.             Vĩnh Phúc, năm 2020 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG       1.  Lời giới thiệu 3       2. Tên sáng kiến 4       3. Tác giả sáng kiến 4       4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 4       5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4       6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu  4       7.  Mô tả bản chất của sáng kiến 4       7.1. Về nội dung của sáng kiến 4       Chương 1. Cơ sở lý luận xây dựng chuyên đề dạy học 5       Chương 2. Xây dựng kế hoạch bài học 12       Chương 3. Đánh giá kết quả thực hiện  21       7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 22        8. Những thông tin cần được bảo mật 22  9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 22      10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 23      11. Danh sách những tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến. 23      TÀI LIỆU THAM KHẢO 24       PHỤ LỤC 25 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu 2
  3. Trong Hội nghị  lần thứ  8 Ban chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản   Việt Nam  (khóa XI) đã thông qua Nghị  quyết về đổi mới căn bản, toàn diện   giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều   kiện kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế  đã  xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,   bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến  thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”; “Tiếp tục   đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ  các yếu tố  cơ  bản của giáo dục, đào tạo theo  hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Đổi mới  giáo dục từ  tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực”,  qua đó góp phần đổi  mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.  Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc  tế đòi hỏi  làm thế nào để học sinh có thể làm chủ kiến thức, vận dụng kiến  thức kỹ  năng để  có thể  giải quyết được những vấn đề  nảy sinh trong cuộc  sống xung quanh họ? Lựa chọn nội dung kiến thức, thông tin như thế nào để  đáp ứng được điều đó? Và khi đã lựa chọn được những nội dung cần dạy thì  làm thể  nào để tổ  chức tốt những hoạt động học tập để cho người học tích  cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức về các nội dung đó. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển   năng lực người học là một trong những nhiệm vụ  cần thiết và quan trọng  trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Để học sinh học tập tích cực, chủ  động lĩnh hội kiến thức trong giờ học thì đòi hỏi phải có sự tập trung và hứng   thú. Đối tượng học sinh trung học phổ thông ngày nay, với sự bùng nổ thông  tin truyền thông, tâm lí lứa tuổi, việc tập trung gặp rất nhiều khó khăn.  Một trong những cách giúp học sinh  ở  lứa tuổi này tập trung và tham   gia tích cực, chủ  động trong các giờ  học nói chung và giờ  học hóa học nói   riêng là cho học sinh tham gia vào các nhóm học tập, các trò chơi, đặc biệt là  các trò chơi phổ  biến trên truyền hình. Các trò chơi có sự  lồng nghép kiến   thức liên quan đến môn học sẽ  có tác dụng tốt cho học sinh trong việc tích  3
  4. cực học tập, từ đó thúc đẩy học sinh hành động áp dụng kiến thức vào trong  thực tiễn.  Đặc biệt trong độ  tuổi học sinh trung học phổ  thông này các em  luôn muốn được thể hiện sự hiểu biết của mình trước bạn bè, thầy cô và gia  đình. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề  tài: “Sử  dụng phương pháp dạy  học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát   huy năng lực học sinh”. Qua sáng kiến này, tôi mong muốn sẽ đem đến nhiều  kiến thức và kinh nghiệm thực tế đóng góp vào việc hình thành và phát triển   nhân cách học sinh, tạo tiền đê đ ̀ ể  học sinh được vững bước vào cuộc sống,   lao động trong tương lai. 2. Tên sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài: luyện tập oxi và lưu   huỳnh – Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực học sinh. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lê Hồng Ánh. ­ Địa chỉ: Trường PT DTNT Cấp 2­3 Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0987651298 ­ Email: honganh.dtnt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Lê Hồng Ánh. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được sử dụng trong giảng dạy, tham khảo môn Hóa học 10.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 4/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 4
  5. 7.1. Nội dung của sáng kiến:CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG  CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC. 1. Day học tích cực. 1.1. Khái niệm dạy học tích cực Dạy học tích cực là một thuật ngữ  rút gọn, được dùng  ở  nhiều nước  để  chỉ  những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích  cực,   chủ   động,   sáng   tạo   của   người   học.   Phương   pháp   dạy   học   tích   cực   hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người  học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải   là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy. 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy và học tích cực phát triển  ở  học sinh năng lực sáng   tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó nó đề  cao vai trò của học sinh: học   bằng hoạt động, thông qua hoạt động của chính bản thân mình mà học sinh  chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và phẩm chất đạo đức, còn giáo   viên chủ  yếu giữ  vai trò người tổ  chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện   tốt cho học sinh có thể  thực hiện thành công các hoạt động học tập. Có thể  nêu ra các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy và học tích cực là: * Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. * Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. * Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác. * Dạy và học chú trọng đến sự  quan tâm và hứng thú của học sinh , nhu cầu  và lợi ích của xã hội. * Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi. * Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 1.3. Các phương pháp dạy học tích cực. 1.3.1. Phương pháp dạy học hợp tác.  1.3.1.1. Thế nào là dạy học hợp tác? 5
  6. Ở nhiều môn học khác nhau, phương pháp dạy học hợp tác có một số  tên gọi khác nhau là: học tập hợp tác, dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm…   Tùy theo góc độ  sử  dụng, có một số  tác giả  xếp dạy học hợp tác là phương   pháp dạy học hoặc  hình thức tổ  chức dạy học hoặc phương  thức dạy học   theo nghĩa rộng.   Trong dạy học hợp tác,  giáo viên  tổ  chức cho  học sinh  thành những  nhóm nhỏ  để  học sinh  cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ  nhất định trong  một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học  sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và  hợp tác cùng nhau trong nhóm.. Những nhiệm vụ học tập giao cho học sinh cần phải khuyến khích sự  phối hợp lẫn nhau và các học sinh phải đạt được mức độ  thành thạo nhất   định khi làm việc cùng nhau.  Các nhiệm vụ  này cũng giúp nâng cao mối quan hệ  giữa các học sinh.   Học sinh học cách chia sẻ  và tôn trọng lẫn nhau, phối hợp hoạt động theo  nhóm nhỏ, giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa.  1.3.1.2. Quy trình thực hiện dạy học hợp tác  Bước 1. Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp Trong thực tế  dạy học, tổ  chức  học sinh học tập hợp tác là cần thiết,  có hiệu quả khi: ­ Nhiệm vụ học tập tương đối cần nhiều thời gian để thực hiện. ­ Nhiệm vụ học tập có tính chất tưong đối khó khăn hoặc rất khó khăn. Và do đó cần huy động kinh nghiệm của nhiều  học sinh, cần chia sẻ nhiệm  vụ  cho một số  học sinh hoặc cần có ý kiến tranh luận, thảo luận để  thống  nhất một vấn đề có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc có ý kiến đa dạng, phong  phú... Với nội dung đơn giản, dễ dàng thì tổ chức học sinh học tập hợp tác sẽ  lãng phí thời gian và không có hiệu quả. 6
  7. Có   những  bài   học  hoặc nhiệm  vụ  có   thể  thực  hiện hoàn  toàn  theo  nhóm. Tuy nhiên có những bài học/ nhiệm vụ  thì chỉ  có một phần sẽ  thực   hiện học theo nhóm. Do đó người giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm dạy học hợp tác để lựa  chọn nội dung cho phù hợp. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học để dạy học hợp tác. Sau khi đã lựa chọn nội dung và nhiệm vụ  phù hợp, bước tiếp theo là  thiết kế các hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục tiêu của  bài học/ nhiệm vụ. Giáo viên cần xác định rõ cách tổ  chức nhóm: Theo trình độ  học sinh,  theo ngẫu nhiên, theo sở trường của học sinh hoặc một tiêu chí xác định nào  khác. Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: dạy và học hợp tác cần kết hợp với  phương pháp khác, thí dụ  như : phương pháp thí nghiệm, giải quyết vấn đề,  sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin… Bước 3. Tổ chức dạy học hợp tác. Các bước chung của việc tổ chức dạy học hợp tác thường như sau: Đầu tiên giáo viên nêu nhiệm vụ  học tập hoặc nêu vấn đề  cần tìm hiểu và  nêu phương pháp học tập cho toàn lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là : ­ Phân công nhóm học tập và bố  trí vị  trí nhóm phù hợp theo thiết kế: Nhóm   trưởng, thư  kí và các thành viên. Tùy theo nhiệm vụ  có thể  có cách tổ  chức   khác nhau: cặp hai học sinh, nhóm  ba học sinh hoặc nhóm đông hơn 4­8 học  sinh. Nên chú ý tạo điều kiện cho tất cả   học sinh  đều có thể  tham gia vai trò là  nhóm trưởng và thư  kí qua các hoạt động để  phát triển kĩ năng học tập và kĩ  năng xã hội đồng đều cho học sinh. ­ Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học sinh: Có thể giao cho mỗi nhóm học sinh  một nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung  hoặc tất cả các nhóm đều   7
  8. thực hiện nhiệm vụ  như  nhau. Giáo viên  cần nêu rõ thời gian thực hiện và  yêu cầu rõ sản phẩm của mỗi nhóm. ­ Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn học sinh hoạt động nếu cần. Khi  học sinh hoạt động nhóm có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học  sinh tiến hành thí nghiệm hoặc quan sát băng hình, giải quyết vấn đề… Do đó  giáo viên  cần quan sát bao quát, đi tới các nhóm để  hướng dẫn, hỗ  trợ   học  sinh nếu cần.  ­ Tổ chức học sinh báo cáo kết quả và đánh giá:  Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm  sẽ hoàn thiện kết quả của nhóm và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả chia sẻ  kinh nghiệm với nhóm khác. Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe, nhận  xét,  bổ sung và hoàn thiện.  ­ Giáo viên nhận xét đánh giá và chốt lại kiến thức cần lĩnh hội  : Sau khi học  sinh báo cáo và tự  đánh giá, giáo viên có thể  nêu vấn đề   cho học sinh giải  quyết để  làm sâu sắc kiến thức hoặc củng cố  kĩ năng. Nếu học sinh đã làm   đúng và đầy đủ  nhiệm vụ  được giao thì giáo viên nêu tóm tắt kiến thức cơ  bản nhất,  tránh tình trạng giáo viên lại nêu lại toàn bộ các vấn đề học sinh đã  trình bày làm mất thời gian. 1.3.2. Phương pháp trò chơi học tập. 1.3.2.1. Khái niệm. ̀ ơi la môt loai Tro ch ̀ ̣ ̣  hinh hoat đông rât quen thuôc, gân gui v ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̃ ới moị   ngươi.  ̀ Ở  nhiêu goc đô khac nhau tro ch ̀ ́ ̣ ́ ̀ ơi được đinh nghia riêng, co thê tro ̣ ̃ ́ ̉ ̀  chơi la môt hoat đông t ̀ ̣ ̣ ̣ ự  nhiên cân thiêt thoa man nhu câu giai tri cua con ̀ ́ ̉ ̃ ̀ ̉ ́ ̉   ngươi hay la môt ph ̀ ̀ ̣ ương phap th ́ ực hanh hiêu nghiêm đôi v ̀ ̣ ̣ ́ ơi viêc hinh thanh ́ ̣ ̀ ̀   ̀ ́ ực cua h nhân cach va tri l ́ ̉ ọc sinh. Theo quan điêm cua Ha Nhât Thăng trong ̉ ̉ ̀ ̣   cuốn “Tô ch ̉ ưc hoat đông vui ch ́ ̣ ̣ ơi, nhăm phat triên tâm l ̀ ́ ̉ ực tri tuê, thê l ́ ̣ ̉ ực cho   ̣ ̀ ơi la môt hoat đông vui ch hoc sinh”, tro ch ̀ ̣ ̣ ̣ ơi mang môt chu đê, nôi dung nhât ̣ ̉ ̀ ̣ ́  ̣ ̀ ́ ững quy đinh ma ng đinh va co nh ̣ ̀ ười tham gia phai tuân thu”. ̉ ̉ 8
  9. ̀ ơi hoc tâp đ Tro ch ̣ ̣ ược hiêu môt cach đ ̉ ̣ ́ ơn gian la cac tro ch ̉ ̀ ́ ̀ ơi co nôi dung ́ ̣   ́ ơi cac hoat đông cua h găn v ́ ́ ̣ ̣ ̉ ọc sinh nhăm giup h ̀ ́ ọc sinh hoc tâp trên l ̣ ̣ ớp được  hưng thu vui ve h ́ ́ ̉ ơn. Nôi dung cua tro ch ̣ ̉ ̀ ơi nay la s ̀ ̀ ự thi đâu vê hoat đông tri ́ ̀ ̣ ̣ ́  ̣ ̀ ́ ư sự chu y, s tuê nao đo nh ́ ́ ự nhanh tri, s ́ ự tưởng tượng, sang tao. ́ ̣ ̣ Theo F.l.Frratkina cho răng “Hanh đông ch ̀ ̀ ơi luôn la hanh đông gia đinh. ̀ ̀ ̣ ̉ ̣   ̣ Hanh đông ch ̀ ơi mang tinh khai quat, không bi gi ́ ́ ́ ̣ ơi han b ́ ̣ ởi câu tao cua đô vât” ́ ̣ ̉ ̀ ̣   vui chơi la hoat đông cân thiêt, gop phân phat triên nhân cach con ng ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ươi  ̀ ở moị   lưa tuôi. ́ ̉ Trò chơi học tập là trò chơi có luật và những nội dung cho trước, là trò  chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ  thống hóa  các biểu tượng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham   hiểu biết của học sinh ­ trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức   chơi. 1.3.2.2. Bản chất. Có nguồn gốc tự nhiên và xã hội; thông qua việc tổ chức hoạt động cho  học sinh dưới sự  hướng dẫn của giáo viên học sinh được hoạt động bằng  cách tự chơi trò chơi, trong đó mục đích của trò chơi truyền tải mục tiêu của  bài học. Luật chơi (cách chơi) thể  hiện nội dung và phương pháp học đặc  biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá.  1.3.2.3. Phân loại trò chơi học tập. Có nhiều cách phân loại trò chơi học tập. ­ Phân loại theo mục tiêu dạy học thì có: trò chơi hình thành kiến thức, trò   chơi hình thành thái độ, trò chơi hình thành hành vi, thói quen… ­ Phân loại theo tiến trình bài học thì có: trò chơi khởi động, trò chơi hình  thành kiến thức và rèn kĩ năng, trò chơi ôn tập củng cố. 9
  10. ­ Phân loại theo hình thức tổ chức thì có: trò chơi tập thể, trò chơi cá nhân, trò  chơi trong lớp, trò chơi ngoài lớp… Theo  Nguyễn  Thị   Bích  Hồng  (tạp  trí   Khoa học  Đại Học Sư   Phạm  Thành Phố Hồ Chí Minh) trò chơi gồm ba loại: loại khởi động, loại kích thích   học tập và loại khám phá tri thức; Trong đó loại khám phá tri thức có tác dụng  cao trong việc kích thích tính tích cực của người học thực chất là phương   pháp dạy học nêu vấn đề  hoặc tạo tình huống có vấn đề  nhằm kích thích  hoạt động học tập của học sinh. 1.3.2.4. Quy trình thực hiện một trò chơi  Để thực hiện một trò chơi, người dạy cần phải thực hiện theo một qui   trình cụ thể như sau: ­ Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc  đã nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế. ­ Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền. Muốn xác định  được chủ  đề  thì phải trả  lời câu hỏi: “Trò chơi đem đến cho học sinh kiến  thức mới gì? Hay khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn   mạnh?” ­ Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi. ­ Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích   hợp, sao cho đảm bảo dễ  thiết kế, dễ  sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp.  Phải thiết kế sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. Mỗi  lần thí sinh chọn câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy đồng thời  xuất hiện nội dung gợi ý. Nếu học sinh trả lời đúng, đáp án sẽ  được mở  ra,   ngược lại, câu hỏi đó vẫn là bí mật nhưng màu sắc phải khác để  thông báo   với người chơi rằng câu hỏi này đã được chọn. Nên thiết kế  trên một trang   màn hình. Cần thiết lập hiệu  ứng thời gian, chuông đồng hồ, chấm điểm để  trò chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp dẫn hơn  ­ Bước 5: Tổ chức trò chơi. 10
  11. ­ Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm. 2. Năng lực 2.1. Thế nào là năng lực? Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các  hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp,  xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở  hiểu biết, kĩ  năng, kỉ xão và kinh nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động. Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng la tinh “competentia”, có  nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa. ­ Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố  như  tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự  sẵn sàng hành động và trách  nhiệm đạo đức. ­ “Năng lực là những khả  năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể  nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự  sẵn sàng về  động cơ,  xã hội ... và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách   nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” (Weinert 2001). ­ Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và các kỹ năng trong một tình huống   có ý nghĩa (Rogiers, 1996). ­ Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng, và thái độ phù hợp với một   hoạt động thực tiễn (Barnett, 1992). ­ Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh   vực hoạt động (Từ Điển Webster's New 20th Century, 1965).  Như  vậy, năng lực không phải là một thuộc tính đơn nhất. Đó là một  tổng thể  của nhiều yếu tố  có liên hệ  tác động qua lại và hai đặc điểm phân   biệt cơ  bản của năng lực là: tính vận dụng; tính có thể  chuyển đổi và phát   triển. Đó cũng chính là các mục tiêu mà dạy và học tích cực muốn hướng tới. 2.2. Năng lực chung. ­ Năng lực tự chủ và tự học. 11
  12. ­ Năng lực giao tiếp và hợp tác. ­ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 2.3. Năng lực đặc thù môn học. ­ Năng lực nhận thức kiến thức khoa học môn hóa học. ­ Năng lực tìm tòi và khám phá môn hóa học. ­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. ­ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. ­ Năng lực thực nghiệm hóa học. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI HỌC. Bài 34 ­ Tiết 57: LUYỆN TẬP OXI VÀ LƯU HUỲNH I. NỘI DUNG BÀI HỌC 12
  13. 1. Kiến thức: * Học sinh nêu được:  ­ Vị trí, cấu tạo nguyên tử oxi, lưu huỳnh. ­ Tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của oxi, lưu huỳnh và một số hợp   chất của lưu huỳnh. * Học sinh trình bày được:  ­ Mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hóa của nguyên tố  với tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh.  ­ Tính chất hóa học của các đơn chất oxi, lưu huỳnh và một số hợp chất của   lưu huỳnh.  * Học sinh vận dụng được:  ­ Viết cấu hình electron nguyên tử của oxi và lưu huỳnh.  ­ Dẫn ra các phản ứng hóa học để  chứng minh cho những tính chất của các  đơn chất oxi, lưu huỳnh và một số hợp chất của lưu huỳnh.   ­ Giải các bài tập định tính và định lượng về các hợp chất của lưu huỳnh.  2. Kỹ năng:  ­ Viết phương trình hóa học.   ­ Giải các bài tập định tính và định lượng về các hợp chất của lưu huỳnh.  3. Thái độ:  Trung thực, chăm chỉ, yêu thích bộ môn, đam mê nghiên cứu khoa học 4. Năng lực hướng tới: ­ Năng lực tự học, năng lực hợp tác. ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. ­ Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm. ­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. 5. Thời lượng Số tiết học trên lớp: 01 tiết. Thời gian học sinh chuẩn bị nội dung: 1 ngày 13
  14. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Hướng dẫn chung Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau: Các bước Thời lượng dự  Hoạt động Tên hoạt động kiến Khởi động Hoạt động 1 Mở đầu 2 phút Hình   thành   kiến  Hoạt động 2 Khởi động 4 phút thức 5 phút Hoạt động 3 Hỏi nhanh – đáp đúng (Tổ chức trò chơi) 6 phút Hoạt động 4 Liên kết Hoạt động 5 Đoàn kết 7 phút Hoạt động 6 Vận dụng 13 phút Luyện tập Hoạt động 7 Hoàn thành phiếu học tập 6 phút Vận dụng Hoạt động 8 Hướng dẫn về nhà 2 phút Tìm tòi, mở rộng 2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động Hoạt động 1: MỞ ĐẦU  a) Mục tiêu hoạt động: ­ Tạo hưng phấn, khí thế cho học sinh trước khi bước vào bài học b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  ­ Cả  lớp cùng hát chung 1 bài hát ngắn do lớp tự  chọn ( hoặc giáo viên chỉ  định hát bài: lớp chúng mình) c) Sản phẩm của hoạt động:  ­ Học sinh vui tươi, thoải mái trước giờ học Hoạt động 2: KHỞI ĐỘNG  a) Mục tiêu hoạt động:  ­ Hệ thống lại nội dung, kiến thức học sinh đã được học về  oxi, lưu huỳnh   và một số hợp chất của lưu huỳnh. 14
  15.  ­ Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  ­ Nôi dung cân ôn tâp: N ̣ ̀ ̣ ội dung bài 34 Luyện tập oxi và lưu huỳnh. ­ Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế bộ câu hỏi và đáp án.  ­ Thể lệ:  + Mỗi học sinh có một mảnh ghép ghi các kiến thức liên quan đến oxi,  lưu huỳnh. + Học sinh sẽ về các nhóm theo màu ở mảnh ghép của mình. + Học sinh thuộc các nhóm sẽ lắp các mảnh ghép của mình lên bảng hệ  thống kiến thức về oxi, lưu huỳnh. + Đội trả lời đúng mỗi mảnh ghép được 5 điểm. Đội nhanh nhất được  cộng 5 điểm. BẢNG HỆ THỐNG 1. So sánh tính chất của oxi và lưu huỳnh. Nội dung Oxi (8) Lưu huỳnh (16) Cấu hình e 1S22S22P4 1S22S22P63S23P6 Độ âm điện 3,44 2,58 Có tính oxi hóa mạnh. Có tính oxi hóa Tính chất hóa học Không có tính khử Có tính khử 2. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh. H2S SO2 H2SO4 ­ Dung dịch có tính axit  ­ Là oxit axit ­ Loãng: có tính chất  yếu ­ Có tính khử của axit mạnh. ­ Có tính khử mạnh ­ Có tính oxi hóa ­ Đặc: oxi hóa mạnh và  háo nước. c) Sản phẩm hoạt động: Mỗi đội sẽ  có điểm cụ  thể  sau khi trải qua phần   khởi động. Hoạt động 3: HỎI NHANH – ĐÁP ĐÚNG. 15
  16. a) Mục tiêu hoạt động:  ­ Hệ thống lại nội dung, kiến thức học sinh đã được học về  oxi, lưu huỳnh   và một số hợp chất của lưu huỳnh.  ­ Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  ̣ ̣ ­ Nôi dung cân ôn tâp: bài 34 luy ̀ ện tập oxi và lưu huỳnh. ­ Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế bộ câu hỏi và đáp án.  ­ Thể lệ:  + Lớp được chia thành 3 đội, mỗi đội sẽ  nhận được 5 câu hỏi về  oxi,  lưu huỳnh.  + Các đội phải hoàn thành trong 1 phút.  + Với mỗi câu trả lời đúng, đội đó sẽ ghi được 10 điểm Đội 1 Câu 1. Điền vào chỗ trống: lưu huỳnh có tính oxi hóa  …  oxi? Đáp án: yếu hơn Câu 2. Hiện tượng gì xảy ra khi sục khí SO2 vào dung dịch nước Br2? Đáp án: Dung dịch Br2 bị mất màu (nhạt màu) Câu 3. Xác định sản phẩm của phản ứng: HI + H2SO4 đặc? Đáp án: I2 + SO2 + H2O Câu 4. Sắp xếp theo chiều tính axit mạnh dần: H2SO3, H2CO3, H2S? Đáp án: H2S 
  17. Câu 3. Dùng thuốc thử  A nhận biết được 4 dung dịch mất nhãn sau: H2SO4,  BaCl2, NaOH, HCl. A là gì ? Đáp án: Qùy tím. Câu 4. Công thức của axit sunfuhidric? Đáp án: H2S Câu 5. Xác định sản phẩm của phản ứng: H2S + SO2? Đáp án: S + H2O Đội 3 Câu 1. SO2 chỉ có tính oxi hóa. Đúng hay sai? Đáp án: Sai Câu 2. Cách pha loãng H2SO4 đặc?  Đáp án: Nhỏ từ từ axit vào nước. Câu 3. Xác định sản phẩm của phản ứng: SO2 + KMnO4 + H2O → Đáp án: K2SO4 + MnSO4 + H2SO4. Câu 4. Công thức của quặng pirit sắt? Đáp án: FeS2 Câu 5. H2SO4 đặc  có tính chất hóa học gì khác so với axit H2SO4 loãng. Đáp án: Tính oxi hóa mạnh và tính háo nước. c) Sản phẩm hoạt động: Mỗi đội sẽ  có điểm cụ  thể  sau khi trải qua phần   hỏi nhanh – đáp đúng. Hoạt động 4: LIÊN KẾT a) Mục tiêu hoạt động:  Giúp học sinh hệ  thống hóa, khái quát hóa, tìm ra  mối liên hệ giữa các chất. b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  ­ Mỗi đội sẽ  sử  dụng bảng nhóm để  hoàn thành yêu cầu trong 4 phút. Nếu  đúng hoàn toàn sẽ được 60 điểm, nếu chỉ lập đúng sơ đồ được 30 điểm. 17
  18. ­ Nội dung: Cho các chất sau H2SO4, FeS2, C, CuSO4, H3PO4, Br2, SO2. Hãy lập  sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chất trên và hoàn thành các phương trình   hóa học của sơ đồ đó.  ­ Đáp án:  FeS2  → SO2 → H2SO4 → H3PO4                                                          CuSO4                                     C        Br2    Phương trình hóa học:                 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2                SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4                     2H2SO4 đặc + Cu → CuSO4 + SO2 + 2H2O                5H2SO4 đặc + 2P 2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O                H2SO4 đặc + 2HBr → Br2 + SO2 + 2H2O c) Sản phẩm hoạt động: ­ Học sinh báo cáo kết quả hoạt động nhóm: sơ  đồ  và phương trình hóa học   bằng bảng phụ của mỗi nhóm. ­ Giáo viên chấm điểm cho từng đội. Hoạt động 5: ĐOÀN KẾT a) Mục tiêu hoạt động: Rèn kỹ năng tính toán, giải bài tập hóa học b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  ­ Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị đề bài, đáp án của bài toán ­ Thể  lệ: Mỗi đội dùng bảng nhóm tính ngắn gọn kết quả  mà bài toán yêu   cầu trong thời gian 4 phút. Chỉ  được tính điểm khi có kết quả  đúng. Mỗi ý  đúng được 20 điểm Đề bài: Tiến hành 3 thí nghiệm sau: TN1: Cho hỗn hợp gồm Zn, Fe, Al, Cu tác dụng với 200 ml dung dịch H2SO4  loãng 1M vừa đủ thu được V1 lít khí (đktc). 18
  19. TN2: Cho 6,4 gam Cu tác dụng với dung dịch H2SO4  đặc, dư  thu được V2 lít  khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). TN3: Hòa tan 23,4 gam hỗn hợp gồm Al, Fe, Cu bằng lượng vừa đủ dung dịch  H2SO4  đặc. Sau phản  ứng thu được m gam muối và 15,12 lít khí SO2  (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). a) Tìm V1? b) Tìm V2? c) Tìm m?  Đáp án: a) H2SO4   →  H2 0,2             0,2 (mol) Vậy V1 = 0,2. 22,4 = 4,48 (lít) b)  Cu + 2H2SO4 đặc →  CuSO4  + 2H2O  + SO2 0,1 0,1 (mol) Vậy V2 = 0,1. 22,4 = 2,24 (lít) c)  2H2SO4 →  SO42­ + 2H2O + SO2                                          0,675                0,675 (mol) Vậy m = 23,4 + 96. 0,675 = 88,2 (gam) c) Sản phẩm hoạt động: ­ Học sinh trình bày lời giải và đưa ra được kết quả bài toán bằng bảng phụ. ­ Giáo viên chấm điểm cho từng đội. Hoạt động 6: VẬN DỤNG a) Mục tiêu hoạt động:  ­ Học sinh được vận dụng kiến thức đã học vào để  giải quyết tình huống   thực tế.  ­ Rèn luyện tư duy, khả năng thuyết trình, phản xạ nhanh. b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  19
  20. ­ Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị câu hỏi tình huống ­ Thể  lệ: Mỗi đội sẽ  cử  1 bạn lên bốc thăm, thuyết trình trong thời gian 3  phút. Đội nào trả lời tốt, biện pháp giải quyết tích cực sẽ được 40 điểm. ( Thời gian chuẩn bị của mỗi đội là 2 phút) Câu hỏi tình huống H2SO4 là hóa chất hàng đầu được dùng trong ngành công nghiệp và sản  xuất. Hàng năm các nước trên thế giới sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4  dùng để  sản xuất phân bón, thuốc trừ  sâu, chất giặt rửa tổng hợp, sơn màu,  … Tuy nhiên khi tiếp xúc với da thịt chúng ta H 2SO4 đặc  gây bỏng nặng, phá  hủy các mô, sụn, sọ, các bộ phận bị biến dạng khi tiếp xúc với H 2SO4 đặc. Để  góp phần giảm bớt, ngăn chặn những hậu quả  nặng nề mà H2SO4 đặc gây ra.  Với từng cương vị cụ thể, em sẽ làm gì? ­ Bốc thăm           Cương vị 1: Cử tri đại diện cho Tỉnh Vĩnh Phúc Cương vị 2: Là học sinh gặp 1 nạn nhân vừa bị tạt axit, em sẽ làm gì?           Cương vị 3: Diễn 1 vở kịch ngắn có nội dung liên quan đến axit H2SO4  đặc. c) Sản phẩm hoạt động:  đại diện của từng đội sẽ  lên trình bày phần nội  dung mà đội mình bốc thăm được. TỔNG KẾT: Giáo viên cộng điểm của 4 phần thi, công bố  điểm số  của các   đội. Hoạt động 7: HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP a) Mục tiêu hoạt động: ­ Rèn luyện kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm. ­ Tạo hứng thú, rèn luyện tính trung thực cho học sinh khi phát phiếu chấm   chéo bài. b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  ­ Yêu cầu từng cá nhân hoàn thành phiếu học tập của mình. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0