« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài giảng Kỹ thuật phần mềm ứng dụng: Chương 1 - Viện Điện tử Viễn thông (ĐH Bách Khoa HN)


Tóm tắt Xem thử

- Kỹ thuật phần mềm ứng dụng.
- Các khái niệm cơ bản trong kỹ thuật phần mềm (software engineering).
- Các bước cơ bản xây dựng phần mềm, từ lập kế hoạch, thu thập các yêu cầu, phân tích, thiết kế cho đến bảo trì phần mềm.
- Có kỹ năng thực hành làm phần mềm theo nhóm.
- Các khái niệm cơ bản về kỹ thuật phần mềm.
- Các mô hình phát triển phần mềm.
- Các giai đoạn trong mô hình phát triển PM.
- Kỹ thuật phần mềm ứng dụng Chương 1: Tổng quan môn học.
- Các loại phần mềm.
- Giới thiệu các mô hình tiến trình phổ biến.
- Kỹ thuật phần mềm (hay kỹ nghệ phần mềm – software engineering) là một chuyên ngành kỹ thuật (engineering discipline) với trọng tâm nhằm phát triển các hệ thống phần mềm chất lượng cao một cách hiệu quả.
- Phần mềm có đặc điểm là trừu tượng và.
- Điều này làm cho phần mềm rất dễ trở nên phức tạp và khó hiểu.
- hoảng phần mềm” (Software crisis).
- Chuyên ngành SE ra đời trong hoàn cảnh đó, với sứ mạng tìm ra các biện pháp giúp ngành công nghiệp phần mềm tránh được nguy cơ khủng hoảng.
- phần mềm” đã không thực sự xảy ra..
- Phần mềm (sản phẩm phần mềm), bao gồm:.
- Kỹ thuật phần mềm (Software Engineering):.
- đến tất cả các khía cạnh của việc sản xuất phần mềm, với mục tiên sản xuất ra các sản phẩm phần mềm đa dạng, chất lượng cao, một cách hiệu quả nhất..
- Do đó, mọi nền tảng công nghệ và kỹ thuật đều phải lấy việc đảm bảo chất lượng là mục tiêu hướng tới, và kỹ thuật phần mềm cũng không thể nằm.
- Tầng này đóng vai trò nền tảng để kết nối các phương pháp, công cụ trong các bước thực hiện cụ thể, để có thể tạo ra các phần mềm có chất lượng và đúng thời hạn.
- Các phương pháp (methods) kỹ thuật phần mềm cung cấp các chi tiết kỹ thuật là làm thế nào để xây dựng được phần mềm.
- Các hệ thống phần mềm hỗ trợ trong công nghệ phần mềm được gọi là CASE (computer-aided software engineering).
- Tiến trình phần mềm.
- Kết quả cuối cùng chính là phần mềm cần phải xây dựng, đáp ứng được các yêu cầu của người dùng, và hoàn thành theo đúng kế hoạch về thời gian và ngân sách.
- Có ba giai đoạn chính trong tiến trình phần mềm:.
- Giai đoạn phát triển (development phase.
- Giai đoạn hỗ trợ (support phase).
- Hành vi nào của hệ thống sẽ được mong đợi..
- Giai đoạn phát triển: tập trung vào Làm thế nào, bao gồm:.
- Kiến trúc hệ thống (system architecture) được tổ chức thế nào..
- của hệ thống phần mềm, bao gồm:.
- Giai đoạn Phát triển.
- Giai đoạn định nghĩa.
- Giai đoạn Hỗ trợ.
- framework): là mô hình chung cho các dự án phần mềm khác nhau trong một tổ chức.
- Các điểm kiểm tra chất lượng hệ thống (SQA points).
- Quản lý chất lượng phần mềm.
- QL cấu hình phần mềm.
- Mô hình tiến trình phần mềm.
- Mô hình tiến trình (process model) Là một chiến lược phát triển phần mềm , bao gồm các cách thức kết hợp, sử dụng tiến trình phần.
- mềm, cách vận dụng các phương pháp và các công cụ trong mỗi giai đoạn phát triển..
- Mô hình tiến trình cũng còn được gọi là mẫu tiến trình (process paradigm), hay mô hình phát triển phần mềm..
- Phần mềm hệ thống (system software).
- Phần mềm thời gian thực (real time sw).
- Phần mềm quản lý (business sw): cũng được gọi là hệ thông tin quản lý (management information system – MIS).
- Phần mềm khoa học và công nghệ (engineering and scientific sw).
- Phần mềm nhúng (embedded sw).
- Phần mềm văn phòng (office sw).
- Phần mềm Web (Web-based sw).
- Phần mềm trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence sw).
- Các mô hình tiến trình.
- Mô hình tuyến tính cổ điển (mô hình thác nước – Waterfall model).
- Mô hình bản mẫu (Prototyping model).
- Mô hình RAD (Rapid Application Development model).
- Mô hình tăng trưởng (Incremental model).
- Mô hình xoáy ốc (Spiral model).
- Mô hình tuyến tính cổ điển*.
- Thu thập các yêu cầu.
- Các yêu cầu hệ thống Các yêu cầu phần mềm.
- Mô hình tuyến tính cổ điển.
- Mô hình này có một số đặc điểm như sau:.
- Đóng vai trò như một mẫu tham chiếu cho các mô hình khác – Vẫn còn được sử dụng rộng rãi cho đến nay.
- Không dễ dàng cho việc thu thập đầy đủ và tường minh tất cả các yêu cầu hệ thống ngay từ ban đầu.
- Người dùng phải chờ đến cuối cùng mới có được hệ thống để dùng, nên thời gian chờ đợi là khá lâu, có khi đến hàng năm.
- Khi đó có thể có các yêu cầu mới đã phát sinh, dễ dẫn khả năng hệ thống không còn đáp ứng được kỳ vọng của người dùng..
- Mô hình bản mẫu.
- Thông thường trong thực tế, các yêu cầu của hệ thống khó có thể xác định rõ ràng và chi tiết ngay trong gia đoạn đầu của dự án phần mềm vì:.
- Nhà phát triển cũng chưa xác định rõ ràng ngay các yêu cầu, cũng như chắc chắn về chất lượng phần mềm, cũng như khả năng thỏa mãn của khách hàng.
- Gồm các giai đoạn:.
- Thu thập các yêu cầu (requirements gathering): khách hàng và nhà phát triển sẽ gặp nhau để xác định ra các mục tiêu tổng thể của phần mềm.
- Đồng thời, thông qua bản mẫu, người phát triển hệ thống cũng hình dung cụ thể hơn về những yêu cầu của khách hàng, cũng như khả năng cài đặt và hiệu quả hoạt động của hệ thống..
- Cho phép người dùng xác định yêu cầu của mình rõ ràng và cụ thể hơn, đồng thời nhà phát triển cũng nắm được chính xác hơn các yêu cầu đó..
- Cả người dùng và nhà phát triển thường đều thích mô hình này, do người dùng luôn cảm nhận được hệ thống thực sẽ như thế nào, và nhà phát triển cũng luôn có cái để xây dựng và dần hoàn thiện..
- Điều này sẽ ảnh hưởng đến các giai đoạn phát triển sau khi quy mô và yêu cầu của hệ thống ngày càng lớn lên.
- Mô hình RAD.
- Là mô hình tiến trình phát triển phần mềm tăng trưởng, nhưng nhấn mạnh vào chu trình phát triển phần mềm có thời gian rất ngắn.
- Mô hình này gồm các giai đoạn:.
- Mô hình hóa nghiệp vụ (Business modeling): mô hình hóa các luồng thông tin nghiệp vụ giữa các chức năng nghiệp vụ.
- Mô hình hóa dữ liệu (Data modeling): từ các thông tin nghiệp vụ, các thực thể dữ liệu, các thuộc tính của chúng, và các liên kết giữa các thực thể này sẽ được xác định và được mô hình hóa..
- Mô hình hóa xử lý (Process modeling): Mô tả các chức năng xử lý trên các đối tượng dữ liệu đã được xác định ở giai đoạn trên..
- Sản sinh ứng dụng (Application generation): RAD sử dụng các kỹ thuật công nghệ phần mềm thế hệ thứ 4, cho phép dễ dàng sản sinh mã chương trình từ các đặc tả và thiết kế trừu tượng.
- Kiểm thử và bàn giao (Testing and turnover): phần ứng dụng đã xây dựng sẽ được kiểm tra và bàn giao cho bên tích hợp hệ thống..
- Tận dụng các công nghệ mới trong phát triển hệ thống, cho phép hoàn thành hệ thống trong thời gian ngắn.
- Không phù hợp với các phần mềm mà không có sự phân chia modul rõ ràng,.
- Đòi hỏi tài nguyên và chi phí phát triển cao như số.
- Mô hình tăng trưởng.
- Là sự kết hợp của mô hình tuyến tính và triết lý lặp lại của mô hình bản mẫu.
- Phần mềm được chia thành các phần tăng.
- Kết hợp được các ưu điểm của các mô hình tuyến tính và làm bản mẫu.
- Rất phù hợp khi số lượng nhân viên hạn chế, và người dùng có đòi hỏi phải sớm có hệ thống thử nghiệm.
- Mô hình xoáy ốc.
- Cũng là một mô hình tiến hóa kết hợp đặc tính lặp lại của mô hình bản mẫu và tính hệ thống của mô hình thác nước cổ điển.
- Mô hình này cũng cho phép tạo ra một dãy các phiên bản tăng trưởng (incremental release).
- Tuy nhiên khác với mô hình tăng trưởng, các phiên bản đầu tiên của mô hình xoáy ốc thường chỉ là các mô hình trên giấy hoặc bản mẫu (prototype)..
- Mô hình này phân chia thành các giai đoạn, được gọi là các vùng nhiệm vụ (task regions)..
- Linh hoạt, dễ thích ứng với các loại phần mềm và các nhu cầu sử dụng khác nhau, nhất là các phần mềm quy mô lớn.
- Có khá đầy đủ các bước trong tiến trình phát triển, nhất là việc chú trọng phân tích tính rủi ro (risk) của phần mềm cả về mặt kỹ thuật và quản lý.
- Khó khăn trong việc quản lý nhiều chu trình phát triển.
- Các mô hình tiến trình phổ biến

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt