« Home « Kết quả tìm kiếm

Kiến thức, công thức sinh học lớp 12


Tóm tắt Xem thử

- Số liên kết Hiđrô ( H.
- Số liên kết hoá trị ( HT.
- II .TÍNH SỐ LIÊN KẾT HIĐRÔ .
- Số liên kết hoá trị được hình thành.
- -Tổng số liên kết hidrô bị phá vỡ.
- Tổng số liên kết hidrô được hình thành.
- Tổng số liên kết hoá trị được hình thành.
- TÍNH CHIỀU DÀI VÀ SỐ LIÊN KẾT HOÁ TRỊ Đ – P CỦA ARN.
- Tính số liên kết hoá trị Đ –P:.
- TÍNH SỐ LIÊN KẾT HIĐRÔ VÀ LIÊN KẾT HOÁ TRỊ Đ – P : 1 .
- Số liên kết hidro : H đứt = H ADN.
- Số liên kết hoá trị.
- Tổng số liên kết hidrô bị phá vỡ.
- Tổng số liên kết hoá trị hình thành.
- TÍNH SỐ LIÊN KẾT PEPTIT.
- Số liên kết peptit hình thành = số phân tử H 2 O tạo ra.
- Số liên kết peptit = m -1.
- Tính trạng tương phản : là 2 trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng nhưng biểu hiện trái ngược nhau.
- VD : thân cao và thân thấp là 2 trạng thái của tính trạng chiều cao thân , thành cặp tính trạng tương phản.
- Kiểu hình : Là tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính cơ thể.
- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản .
- Lai phân tích : là phép lai giữa cơ thể mang tính trang trội với cơ thể mang tính trạng lặn để kiểm tra kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp hay dị hợp.
- LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
- Khái niệm : phép lai trong đó cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản đem lai.
- Định luật đồng tính : Khi lai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản , thì F 1 có kiểu hình đồng nhất biểu hiện tính trạng 1 bên của bố hoặc mẹ .
- Tính trạng biểu hiện ở F 1 là tính trạng trội , tính trạng không biểu hiện ở F 1 là tính trạng lặn.
- Bố mẹ phải thuần chủng và khác nhau 1 cặp tính trạng tương phản đem lai.
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn - Số cá thể phân tích phải lớn 6.
- xuất hiện tính trạng lặn không có lợi.
- Ứng dụng định luật đồng tính và phân tính trong phép lai phân tích : cho phép lai xác định được kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là thể đồng hợp hay dị hợp.
- LAI HAI VÀ NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG.
- Khái niệm : Là phép lai trong đó cặp bố mẹ thuần chủng đem lai phân biệt nhau về 2 hay nhiều cặp tính trạng tương phản .
- Lai giữa 2 thứ đậu thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản : hạt vàng vỏ trơn với hạt xanh vỏ nhăn , thu được F 1 đồng loạt hạt vàng trơn.
- Mỗi tính trạng xét riêng tuân theo định luật đồng tính ở F 1.
- Xét chung 2 tính trạng.
- Vậy mỗi cặp tính trạng di truyền không phụ thuộc vào nhau.
- Mỗi cặp gen qui định 1 cặp tính trạng và nằm trên 1 cặp NST tương đồng riêng.
- Bố mẹ phải thuần chủng và khác nhau về các cặp tính trạng tương phản đem lai.
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn.
- Các cặp gen xác định các cặp tính trạng tương phản nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
- Các cặp gen phải tác động riêng rẽ lên sự hình thành tính trạng.
- DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TRUNG GIAN ( trội không hoàn toàn ) 1 .
- Nội dung định luật : Khi lai 2 cơ thể bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng, ,thì F 1 đồng loạt mang tính trạng trung gian giữ bố và mẹ.
- Tính trạng màu hoa do một cặp gen quy định , AA : hoa đỏ .
- Số loại giao tử.
- sự tổ hợp tự do giữa các cặp gen cũng như giữa các cặp tính trạng .Vì vậy , kết qủa về kiểu gen cũng như về kiểu hình ở đời con được tính như sau.
- Tỉ lệ KH chung của nhiều cặp tính trạng = các tỉ lệ KH riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau.
- Kiểu gen riêng của từng loại tính trạng.
- Xét riêng kết quả đời con lai F 1 của từng loại tính trạng a) F 1 đồng tính.
- tính trạng biểu hiện ở F 1.
- là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần chủng : AA x aa.
- Nếu P cùng kiểu hình và F 1 mang tính trạng trội thì 1 trong 2P có KG đồng hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.
- tính trạng.
- 3 là tính trạng trội.
- 1 là tính trạng lặn và P đều dị hợp Aa xAa.
- Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F 1 là aa =>.
- Kiểu gen chung của nhiều loại tính trạng.
- Kết hợp kết quả về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau .
- Xét riêng từng cặp tính trạng.
- Xét chung : Kết hợp kết qủa về KG riêng của mỗi loại tính trạng ở trên =>.
- Không xét riêng từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra.
- 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau , di truyền theo quy luật phân li độc lập của Menden ( trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau.
- Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
- Giải + Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con.
- Không xét riêng từng loại tính trạng mà dựa vào kết quả phép lai để xác định tỉ lệ và loại giao tử sinh ra của các cá thể cần tìm.
- Lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản là ruồi thân xám , cánh dài với ruồi thân đen cánh ngắn .
- Vậy , theo định luật đồng tính của Menden : thân xám cánh dài là tính trạng trội hoàn toàn so với thân đen.
- Nếu 2 tính trạng do 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau di truyền phân li độc lập thì kết quả lai phân tích thu được 4 loại kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau.
- Như vậy , có sự di truyền liên kết giữa 2 tính trạng màu sắc thân và hình dạng cánh .
- Tính trạng thân xám luôn đi kèm với tính trạng cánh dài .
- tính trạng thân đen luôn đi kèm với tính trạng cánh ngắn.
- Số nhóm tính trạng di truyền liên kết tương ứng với nhóm gen liên kết.
- liên kết gen làm hạn chế sự xuất hiện của biến dị tổ hợp , bảo toàn những tính trạng giống bố mẹ.
- Liên kết gen đảm bảo sự di truyền bean vững từng nhóm tính trạng qui định bởi các gen trên 1 NST.
- 1) Các gen liên kết hoàn toàn.
- Tỉ lệ mỗi loại giao tử HVG.
- Tìm tỉ lệ phân tính về KH ở thế hệ lai đối với mỗi loại tính trạng.
- Nhân 2 tỉ lệ KH riêng của 2 loại tính trạng với nhau .
- 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng đó nằm trên cùng 1 cặp NST.
- TÍNH TRẠNG ĐA GEN ( tương tác gen / Nhiều gen chi phối một tính trạng.
- Khái niệm : Tác động bổ trợ là kiểu tác động qua lại của 2 hay nhiều cặp gen thuộc những lôcut khác nhau ( không alen ) làm xuất hiện 1 tính trạng mới.
- Hai hoặc nhiều gen không alen có thể tác động lên sự hình thành tính trạng.
- Nghĩa là F1 mỗi bên cho 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau .Vậy F 1 mỗi bên đều phải dị hợp ít nhất 2 cặp gen , nhưng chỉ quy định 1 tính trạng .
- Vậy tính trạng dạng quả do 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau tác động tác động qua lại cùng qui định.
- Giải thích :Mỗi nhóm tính trạng trên dều do 1 gen qui định.
- Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở thế hệ có tỉ lệ phân tính 3:1 .
- Vì tính trạng này dễ xuất hiện ở cá thể XY =>.
- cánh thẳng là tính trạng trội , cánh cong là tính trạng lặn.
- Nhưng tính trạng lặn cánh cong chỉ biểu hiện ở con đực =>.
- Khái niệm : là hiện tượng di tuyền các tính trạng mà cá gen xác định chúng nằm trên các NST giới tính.
- Di truyền chéo : tính trạng của bố truyền cho con cái (gái.
- tính trạng của mẹ truyền cho con đực.
- Nội dung di truyền thẳng : tính trạng qui định bởi gen nằm trên NST Y di truyền 100% ở các cặp NST giới tính XY ( 100% con trai.
- Nếu kết quả lai thuận nghịch khác nhau thì gen quy định tính trạng được xét nằm trên NST giới tính.
- Nếu tính trạng đã cho thấy xuất hiện chỉ ở giới đực qua các thế hệ ( di truyền thẳng.
- Dựa vào sự di truyền chéo hoặc tính trạng biểu hiện không đồng đều trên giới đực và cái.
- Tính trạng không biểu hiện đồng đều ở 2 giới.
- Chú ý : thực tế gen nằm trên NST giới tính cũng có những trường hợp tác động với gen nằm trên NST thường để hình thành 1 tính trạng .
- Hai hay nhiều cặp gen quy định 2 hay nhiều cặp tính trạng 2.
- Hai hay nhiều cặp gen nằm trên 2 hay nhiều cặp NST - Hai hay nhiều cặp gen cùng qui định 1 cặp tính trạng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt