- Ví dụ về phương pháp so sánh, tính hao mòn bằng pp so sánh và tính tỷ lệ vốn hoá. - Áp dụng phương pháp so sánh để định giá một BĐS là nhà ở tại một khu đô thị mới ở Hà Nội. - Định giá viên sau khi khảo sát và thu thập đầy đủ số liệu về BĐS cần định giá và 3 BĐS tương tự ở những vị trí lân cận trong cùng khu đô thị mới đó. - KHOẢN MỤC BĐS CẦN ĐỊNH GIÁ BĐS SO SÁNH 1. - Điều kiện thị trường Giá nhà ở hiện tại + 2% Đã bán 2 tháng + 90.000. - 270.000. - Tuổi (Hao mòn 1,2%. - dụng 350 m 2 325 m 2 + 95.000. - Làm tròn 4.800.000. - BĐS so sánh đ. - Ước tính giá trị BĐS cần định giá:. - Định giá viên nhận định như sau: Với điều kiện của thị trường hiện nay khả năng giao dịch thành công ở mức giá 4.590 triệu đ là 15%, mức giá 4.650 triệu đồng là 60%, ở mức giá 4.790 triệu đồng là 25%.. - Ước tính giá trị của BĐS cần định giá như sau:. - 4.678,5 triệu đồng Làm tròn 4.680 triệu đồng. - Kết luận: Giá trị của BĐS cần định giá là 4.680 triệu đồng. - Ví dụ tính hao mòn bằng pp so sánh. - Số liệu điều tra về thị trường như sau: giá đất bình quân 60 triệu đồng/m 2 . - đơn giá xây dựng mới tòa nhà tương tự là 3,6 triệu đồng/m 2. - Trừ: Giá trị mảnh đất. - 50.000.000 Kết quả: Giá trị đóng góp của tòa nhà . - Chi phí xây mới của công trình Trừ Giá trị đóng góp của công trình chính. - 750.000.000. - Bằng: Giá trị hao mòn toàn bộ hay Tổngổng giá trị ấu hao ÷ Chi phí xây dựng mới. - Tỷ lệ hao mòn. - Tỷ lệ hao mòn ÷ Tuổi đời thực hiệu = Tỷ lệ hao mòn từng năm. - Đồng thời, có thể lấy nghịch đảo của Tỷ lệ hao mòn từng năm (1,52%) để có ước đoán từ thị trường về tổng vòng đời kinh tế:. - Tương tự, định giá viên có thể tính toán tỷ lệ hao mòn của một số toà nhà tương tự khác đã được mua bán trên thị trường. - Sau đó, ước tính tỷ lệ hao mòn chung cho loại nhà ở cần định giá.. - Ví dụ tính tỷ lệ vốn hoá. - Bất động sản A được bán gần đây với giá 137.000 triệu đồng. - Thu nhập trước khi nộp thuế và khấu hao là 15.520 triệu đồng. - Giá trị thửa đất ước tính là 30.000 triệu đồng. - Các khoản thuế mà cơ quan nhà nước thu trên cơ sở mức đánh giá bằng 50% giá trị thực của bất động sản là 4%. - Tính tỷ lệ chiết khấu hoặc tỉ lệ vốn hóa từ dữ liệu thị trường.. - 137.000 triệu đồng + Thu nhập = 15.520 triệu đồng + Giá trị thuế : (50% x 4%) x x triệu đồng + Giá trị đất = 30.000 triệu đồng. - Giá trị xây dựng triệu đồng + Thời gian kinh tế còn lại 25 năm. - triệu đồng + Chi phí khấu hao 107.000 x (100 : 25. - 4.280 triệu đồng + Thu nhập ròng sau thuế và hoàn vốn triệu đồng + Tỉ lệ chiết khấu hoặc tỷ lệ vốn hóa hay = 6,2%. - Trường hợp mua bán. - Trường hợp này không so sánh như các mua bán khác, do đó không xem xét, còn dải từ 5,9% đến 6,2% thì tỉ lệ chiết khấu hay tỷ lệ vốn hóa trung bình là 6,0%.
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt