« Home « Kết quả tìm kiếm

Tài liệu ôn tập môn Quản trị học (có đáp án)


Tóm tắt Xem thử

- Tài liệu ôn tập Quản trị học.
- Quản trị học là gì ? Theo Anh /Chị , thế nào là một nhà quản trị giỏi ? Hãy lấy ví dụ một nhà quản lý giỏi trên thực tế mà Anh/ Chị biết để phân tích và minh họa..
- QUẢN TRỊ LÀ GÌ : Khái niệm quản trị.
- Về nội dung, thuật ngữ "Quản trị".
- Mỗi một tác giả khi đề cập đến quản trị đều có một định nghĩa của riêng mình.
- Nói một cách tổng quát, quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm thành đạt những mục tiêu chung..
- Với định nghĩa đó, rõ ràng rằng khi cá nhân tự mình hoạt động thì không cần phải làm những công việc quản trị.
- Trái lại , công việc quản trị lại cần thiết khi có các tổ chức .
- Bởi vì nếu không có kế hoạch , không có tổ chức , không có sự kích thích động viên nhau, cũng như không có một sự kiểm tra chu đáo công việc của mỗi người , thì mỗi người , mỗi bộ phận trong cùng một tổ chức sẽ không biết phải làm gì , và mục tiêu chung sẽ không bao giờ đạt được..
- Tổ chức nào cũng cần làm những hoạt động quản trị , dù tổ chức đó là một công ty liên doanh , hoặc là một xí nghiệp cơ khí .
- Nội dung của hoạt động quản trị , bao gồm việc hoạt định tổ chức , quản trị con người và kiểm tra và các tổ chức khác nhau về mức độ phức tạp và về phương pháp thực hiện.
- Một hoạt động cần thiết..
- Gắn liền với một tổ chức..
- Nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Như vậy, về căn bản mục tiêu của quản trị trong các cơ sở kinh doanh và phi kinh doanh là như nhau.
- Cũng giống như ở mọi cấp : Chủ tịch Công ty, Cảnh sát trưởng, trưởng khoa ở các trường Đại học, ông Giám mục xứ họ đạo … tất cả họ với tư cách là các nhà quản trị đều có cùng mục tiêu.
- Các mục đích của họ có thể khác nhau, và mục đích ấy có thể khó xác định và khó hoàn thành hơn với tình huống này so với tình huống khác, nhưng mục tiêu quản trị vẫn như nhau..
- MỐI QUAN HỆ GIỮA KHOA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT QUẢN TRỊ.
- Khoa học và nghệ thuật quản trị không đối chọi, loại trừ nhau mà chúng bổ sung cho nhau.
- Một người giám đốc nếu không có trình độ hiểu biết lý luận làm nền tảng thì khi tiến hành quản trị ắt phải dựa vào may rủi, trực giác hay những việc đã làm trong quá khứ..
- Không nên quan niệm nghệ thuật quản trị như người ta thường hay nói : đó là kinh nghiệm cha truyền con nối.
- Cũng không được phủ nhận mặt khoa học quản trị, thổi phồng mặt nghệ thuật quản trị..
- Xác định mục tiêu và phương hướng hoạt động của tổ chức - Dự thảo chương trình hành động..
- Lập lịch trình hoạt động..
- Cải tiến tổ chức.
- Xác lập sơ đồ tổ chức..
- Thiết lập các quan hệ bên trong tổ chức với tổ chức bên ngoài.- Thiet lap quyen luc va uy quyen..
- CÁC LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ QUẢN TRỊ.
- Các lý thuyết cổ điển về quản trị là thuật ngữ được dùng để chỉ những ý kiến về tổ chức và quản trị được đưa ra ở Châu Âu và Hoa Kỳ vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20..
- Lý thuyết quản trị khoa học.
- Lillian Gilbreth : Frank và Lillian Gilbreth là những người tiên phong trong việc nghiên cứu thời gian - động tác và phát triển lý thuyết quản trị khác hẳn Taylor.
- của phương pháp quản trị khoa học..
- Sau đó ông nêu ra 4 nguyên tắc quản trị khoa học như sau.
- 4.Phân chia công việc giữa nhà quản trị và công nhân, để mỗi bên làm tốt nhất công việc của họ, chứ không phải chỉ đổ lên đầu công nhân như trước kia..
- Trường phái quản trị khoa học có nhiều đóng góp giá trị cho sự phát triển của tư tưởng quản trị, Tuy vậy, trường phái này cũng có những giới hạn nhất định..
- Lý thuyết quản trị hành chánh.
- Trong khi trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp lý hóa công việc và những nhiệm vụ mà các công nhân phải làm thì trường phái quản trị tổng quát (hay hành chánh) lại phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ chức, chính vì thế trường phái này còn được gọi là tư tưởng quản trị tổ chức cổ điển..
- LÝ THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG VỀ QUẢN TRỊ: Thế chiến II đã đặt ra nhiều vấn đề mới cho việc quản trị.
- Kết thúc thế chiến II và từ thập niên 50, các kỹ thuật định lượng được các nhà công nghiệp Mỹ quan tâm và áp dụng vào việc nghiên cứu, tạo điều kiện để nâng cao tính chính xác của các quyết định quản trị..
- Tất cả tên gọi này chẳng qua để biểu đạt ý nghĩa là lý thuyết quản trị mới này được xây dựng trên nhận thức cơ bản rằng : "Quản trị là quyết định".
- (management is decision - making) và muốn việc quản trị có hiệu quả, các quyết định phải đúng đắn..
- TRƯỜNG PHÁI TÍCH HỢP TRONG QUẢN TRỊ.
- Những tư tưởng này tạo thành trường phái tích hợp hay còn gọi là trường phái hội nhập Khảo hướng quá trình quản trị (Management Process approach.
- Tư tưởng này cho rằng quản trị là một quá trình liên tục của các chức năng quản trị đó là hoạch định, tổ chức, nhân sự, lãnh đạo và kiểm tra, phan hoi..
- Chủ trương cho rằng quản trị hữu hiện là căn cứ vào tình huống cụ thể để vận dụng phối hợp các lý thuyết đã có từ trước..
- Trường phái quản trị Nhật - Bản.
- Các kỹ năng quản trị (Managerial Skills).
- Tầm quan trọng của 3 loại kỹ năng trên là tùy thuộc vào các cấp quản trị khác nhau trong tổ chức.
- Kỹ năng nhận thức hay tư duy : (conceptual skills) là cái khó tiếp thu nhất, nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các nhà quản trị cao cấp..
- Cau 7: Hãy trình bày mối quan hệ giữa chức năng hoạch định và các chức năng khác của quản trị.
- Chức năng.
- Đảm bảo huy động và sử dụng tốt nhất những nguồn tiềm năng hiện có để thực hiện có hiệu quả những quyết định quản trị đã được xác định..
- Phối hợp các mặt hoạt động của tổ chức sao cho các hoạt động này ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng và có hiệu quả..
- Cau 8: Tại sao nói: khi tiến hành điều chỉnh (sửa sai) là khi ta thấy rõ nhất mối quan hệ giữa chức năng kiểm tra và các chức năng khác của quản trị.
- 3.Ủy quyền..
- Trong hệ thống lý thuyết về quản trị và động viên thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow là thuyết có được một sự hiểu biết rộng lớn..
- Cau 10: Những yếu tố nào cần phải xem xét khi xây dựng bộ máy tổ chức của một tổ chức ? trình bày các kiểu cơ cấu tổ chức ( vẽ hình.
- Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp "Organon".
- nghĩa là "hài hòa", từ tổ chức nói lên một quan điểm rất tổng quát "đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống"(2)..
- Ba thành tố trên sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức ba tính chất và xu hướng đặc trưng sau : Tính phức tạp: chuyen mon hoa – tieu chuan hoa – he thong..
- Có bốn yếu tố quan trọng chi phối việc cơ cấu tổ chức.
- “Tổ chức là hoạt động nhằm thành lập nên các bộ phận trong tổ chức bao gồm các khâu và các cấp, tức là quan hệ hàng ngang và hàng dọc để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác lập các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó”.
- Đặc điểm chung của công tác tổ chức:.
- ¾ Phân chia công việc.
- Chức năng của tổ chức.
- Thiết kế, xây dựng và hoàn thiện guồng máy cùng mô hình tổ chức.
- ¾ Liên kết các hoạt động của cá nhân, bộ phận và lĩnh vực hoạt động thành một thể thống nhất hành động đạt được mục tiêu mà quản trị đã đề ra.
- ¾ Thiết kế và thực hiện công việc.
- ¾ Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản trị giỏi về chuyên môn, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công tác.
- 2/ Mục tiêu của công tác tổ chức:.
- Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực.
- Xây dựng nề nếp văn hoá của tổ chức lành mạnh.
- Tổ chức công việc khoa học.
- Phát hiện, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức.
- Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh thuận lợi cũng như khó khăn ở bên trong và bên ngoài.
- Trong thực tiễn quản trị đã xuất hiện nhiều kiểu cơ cấu tổ chức quản trị khác nhau..
- Cơ cấu tổ chức tổng hợp.
- Hội đồng quản trị.
- Cau 11: Trình bày về các phong cách lãnh đạo ? Để chọn cách lãnh đạo thích hợp nhà quản trị nên căn cứ vào những yếu tố nào.
- KN: Là những mô hình hoặc cách thức mà người lãnh đạo thường sử dụng để gây ảnh hưởng đến cấp dưới trong quá trình thúc đẩy họ thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức..
- Người lãnh đạo nắm bắt các thông tin, quan hệ trong tổ chức được thực hiện một chiều từ trên xuống..
- Quyết định thông qua tập thể..
- Ra quyết định nhanh..
- Ra quyết định dựa vào thực tế..
- Xây dựng mối quan hệ để công việc được thực hiện..
- Tâm lý tập thể có một số hiện tượng đặc trưng nhất định, nếu không biết, các nhà quản trị khó lý giải được cách xử sự của nhân viên.
- Việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý tập thể đối với nhà quản trị là một việc hết sức cần thiết..
- Quan hệ chính thức, là những mối quan hệ thiết lập từ các yêu cầu công việc của một tổ chức và được thể hiện trong các văn bản, quy chế, điều lệ….
- Chính thức của tổ chức đó..
- CÁC BƯỚC CỦA QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH.
- Hội đồng quản trị công ty cà phê ở Việt Nam muốn mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Cau 15: Hãy phân tích sự cần thiết của động viên trong quản trị.
- Chọn một thuyết động viên mà bạn tâm đắc nhất và phân tích khía cạnh ứng dụng vào trong thực hành quản trị..
- Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow đã có một ẩn ý quan trọng đối với các nhà quản trị đó là muốn động viên nhân viên thì điều quan trọng là bạn phải hiểu người lao động của bạn đang ở cấp độ nhu cầu nào.
- Từ sự hiểu biết đó cho phép bạn đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc thỏa mãn nhu cầu của người lao động đồng thời bảo đảm đạt đến các mục tiêu tổ chức..
- o Nhà quản trị thực hiện những mục tiêu chính yếu thông qua nỗ lực làm việc của nhân viên.
- o Vì vậy mọi nhà quản trị đều phải biết cách động viên và lãnh đạo nhân viên o Năng lực lãnh đạo tức là năng lực động viên, tác động, điều khiển và thông đạt tới.
- nhân viên dưới quyền để thực hiện được những nhiệm vụ của tổ chức giao phó o Nhưng, làm việc với con người là công việc không đơn giản.
- o Các lý thuyết quản trị đều dành nhiều công sức để giải thích các động cơ bên trong đã thúc đẩy con người làm việc.
- o Tùy theo sự giải thích các động cơ đó mà đã có các lý thuyết động viên khác nhau ra đời với những ý kiến về biện pháp quản trị khác nhau nên áp dụng để tận dụng được tối đa khả năng đóng góp của con người vào sự nghiệp chung.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt