« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát quản trị mạng trên nền tảng hệ thống mã nguồn mở Nagios


Tóm tắt Xem thử

- TỔNG QUAN VỀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG MẠNG VÀ NỀN TẢNG HỆ THỐNG MÃ NGUỒN MỞ NAGIOS.
- NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG MẠNG VÀ GIÁM SÁT MẠNG.
- NGHIÊN CỨU VỀ CÁC GIẢI PHÁP GIÁM SÁT MẠNG.
- CÁC GIẢI PHÁP GIÁM SÁT MẠNG.
- TRANG BỊ HỆ THỐNG.
- NHU CẦU GIÁM SÁT MOBILE BANKING TẠI VIETCOMBANK.
- CÁC THÔNG SỐ GIÁM SÁT HẠ TẦNG.
- THỐNG KÊ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ VÀ HOST.
- 1: Thông số giám sát web server Bảng 2.
- 2: Thông số giám sát App server.
- 3: Giám sát từ phía thiết bị Client.
- 4: Các thông số giám sát hạ tầng.
- 2: Bảng so sánh các tính năng của một số phần mềm giám sát.
- 3:Giao diện phần mềm giám sát Nagios.
- 4: Giao diện phần mềm giám sát Cacti.
- 5: Giao diện phần mềm giám sát Icinga.
- 6: Giao diện phần mềm giám sát Splunk.
- 7: Các đối tượng cần giám sát trên Nagios.
- 13: Sự thay đổi trạng thái của dịch vụ.
- 2: Mô hình giám sát ứng dụng.
- 1: Tổng quan tình trạng hoạt động của các dịch vụ được giám sát Hình 3.
- 2: Bảng thống kê các máy chủ được giám sát bằng Nagios.
- 3: Các dịch vụ trên mỗi server được giám sát.
- 4: Các dịch vụ trên server database được giám sát.
- Nagios là hệ thống giám sát mạng có chi phí đầu tư thấp.
- Tuy nhiên nó có khả năng rất mạnh mẽ trong việc giám sát hoạt động của các thiết bị trên mạng.
- Nghiên cứu tổng quan giám sát hệ thống mạng và nền tảng hệ thống mã nguồn mở Nagios Chương II.
- Nghiên cứu nhu cầu giám sát mạng tại Vietcombank Chương III.
- TỔNG QUAN VỀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG MẠNG VÀ NỀN TẢNG HỆ THỐNG MÃ NGUỒN MỞ NAGIOS 1.1.
- NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG MẠNG VÀ GIÁM SÁT MẠNG 1.1.1.
- Giám sát mạng là một phần của quản lý mạng.
- Hệ thống giám sát hiện nay bao gồm hai loại phần mềm chính sau.
- CÁC GIẢI PHÁP GIÁM SÁT MẠNG 1.4.1.
- Phần mềm giám sát Nagios Nagios là một phần mềm mó nguồn mở giám sát hệ thống mạng.
- Phần mềm thực hiện theo dõi và đưa ra các cảnh báo về trạng thái các máy chủ và các dịch vụ.
- Một điểm khác so với các phần mềm giám sát là Nagios giám sát dựa trên tình trạng hoạt động của các máy trạm và các dịch vụ.
- Nagios sử dụng các phần mềm hỗ trợ được cài đặt trên máy trạm, thực hiện kiểm tra các máy trạm và dịch vụ định kỳ.
- Phần mềm giám sát hệ thống bằng đồ thị dựa trên bộ công cụ RRDTool.
- Nhược điểm: Phần mềm cung cấp ít tùy chọn quản trị hơn so với các phần mềm giám sát khác.
- GIỚI THIỆU VỀ NAGIOS Nagios là một công cụ để giám sát hệ thống.
- Điều này có nghĩa là nó liên tục kiểm tra trạng thái của máy và dịch vụ khác nhau trên các máy.
- Nagios không thực hiện bất kỳ kiểm tra máy chủ hoặc các dịch vụ nào trên của máy chủ Nagios.
- Đối tượng giám sát của Nagios được chia thành hai loại: host và dịch vụ.
- Host là các máy vật lý (máy chủ, bộ định tuyến, máy trạm, máy in và vv), trong khi dịch vụ là những chức năng cụ thể, ví dụ, một máy chủ web (một quá trình xử lý http) có thể được định nghĩa như là một dịch vụ được giám sát.
- Một thuận tiện khác của Nagios là các báo cáo về trạng thái của các dịch vụ đang hoạt động.
- Các đầu ra từ một kiểm tra đó là một trạng thái (OK, WARNING, CRITICAL, hoặc UNKNOW) và các văn bản bổ sung cung cấp thông tin về các dịch vụ cụ thể.
- Văn bản này chủ yếu dành cho các quản trị viên hệ thống để có thể đọc một trạng thái chi tiết của một dịch vụ.
- Những plugin này cho phép kiểm tra các dịch vụ đang chạy trên hệ thống.
- Bằng cách này, thông tin về tất cả các host và dịch vụ trong hệ thống có thể được truy cập từ một máy tính đơn lẻ.
- Vì vậy, nếu một dịch vụ cơ sở dữ liệu không hoạt động, Nagios sẽ không thực hiện kiểm tra các ứng dụng.
- Ta có thể lên lịch cho một máy chủ cụ thể hoặc dịch vụ dự kiến không có sẵn.
- Điều này chủ yếu được sử dụng khi bảo trì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống cũng như dịch vụ ngưng hoạt động trong một thời gian dài.
- Giám sát trạng thái hoạt động của các dịch vụ mạng (SMTP, POP3, IMAP, HTTP, ICMP, FTP, SSH, DHCP, LDAP, DNS, name server, web proxy, TCP port, UDP port, cở sở dữ liệu: mysql, portgreSQL, oracle.
- Bởi vì trạng thái của một dịch vụ chỉ là một trong bốn giá trị OK, WARNING, CRITICAL, UNKNOW.
- 9: Kiểm tra trạng thái Tính năng này cho phép bỏ qua sự cố ngưng hoạt động trong thời gian ngắn của một dịch vụ.
- Plugin là bộ phận trực tiếp thực hiện kiểm tra host/dịch vụ.
- Bất kì một thiết bị hay dịch vụ nào cũng có thể được giám sát nếu như viết được plugin cho nó.
- NRPE được cài trên các host được giám sát.
- NRPE có thể thực thi được tất cả các loại plugin giám sát.
- Nó có thể tổng hợp thông tin từ các phần mềm kiểm tra của hãng thứ ba hoặc các tiến trình Nagios khác về trạng thái của host/dịch vụ.
- Có 5 client được giám sát bằng 5 cách thức khác nhau.
- Định nghĩa host Host là một trong những đối tượng cơ bản nhất được giám sát.
- Định nghĩa dịch vụ Định nghĩa dịch vụ dùng để khai báo dịch vụ được giám sát chạy trên host.
- Khi dịch vụ mà host đó cung cấp thay đổi trạng thái.
- Thường thì khi dịch vụ thay đổi trạng thái thì host cũng thay đổi trạng thái.
- Kiểm tra dịch vụ Dịch vụ được kiểm tra bởi Nagios daemon khi.
- Trong khoảng thời gian được định nghĩa trong tùy chọn check_interval (khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra kế tiếp) và retry_interval (Khoảng thời gian thực hiện kiểm tra lại để xác nhận khi phát hiện dịch vụ thay đổi trạng thái) của định nghĩa cấu hình dịch vụ.
- 34 Nagios phân loại dịch vụ thành bốn trạng thái.
- Nagios kết luận chắc chắn dịch vụ thay đổi trạng thái (hard state).
- Thông thường khi bắt đầu phát hiện host/dịch vụ thay đổi trạng thái Nagios thực hiện lại vài lần kiểm tra để xác nhận, tùy vào cấu hình.
- Trong khoảng thời gian đó host/dịch vụ được đặt là SOFT STATE.
- Khái niệm FLAP Nếu trạng thái của host/ dịch vụ không ổn định, thay đổi liên tục.
- Hình dưới đây mô tả sự thay đổi trạng thái của một dịch vụ: Hình 1.
- tệp cấu hình chính nagios.cfg (cài đặt cấu hình nói chung) và trong định nghĩa của từng dịch vụ cụ thể.
- Nagios được coi là trung tâm giám sát.
- Ta xét một ví dụ như sau: Khi giám sát dịch vụ DNS trên một mạng được định nghĩa như hình 5.2.
- Nó thực hiện kiểm tra host cung cấp dịch vụ DNS( ở đây là proxy).
- Thời gian chạy bộ xử lý sự kiện Khi host/dịch vụ.
- Sửa định nghĩa dịch vụ giám sát máy in, khai báo lệnh xử lý sự kiện restart-lpd define service{ host_name printserver service_description LPD.
- các cuộc tấn công từ chối dịch vụ (DoS), tấn công từ chối dịch vụ phân tán (DDoS).
- Cán bộ giám sát vận hành của Vietcombank có thể theo dõi hiệu năng và tình trạng hoạt động của các dịch vụ trên màn hình giám sát đặt tại Vietcombank.
- 3: Giám sát từ phía thiết bị Client 2.5.
- 4: Các thông số giám sát hạ tầng 55 CHƯƠNG III.
- Với nhu cầu đưa ra ở trên, Vietcombank đã thực hiện nghiên cứu và phát triển hệ thống giám sát ứng dụng MobileBanking qua hệ thống mã nguồn mở Nagios.
- Hệ thống Nagios bắt đầu được cài đặt và giám sát những dịch vụ đầu tiên vào ngày trên server có địa chỉ mạng là .
- Đến nay hệ thống đã được cấu hình giám sát hầu hết tất cả các dịch vụ của cụm máy chủ MobileBanking như web, app, db.
- THỐNG KÊ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ VÀ HOST Việc thực hiện giám sát hoạt động của các dịch vụ và host đều được ghi nhận tại màn hình chính của Nagios như hình vẽ bên dưới.
- 1: Tổng quan tình trạng hoạt động của các dịch vụ được giám sát 61 Như vậy, căn cứ vào bản mô tả trạng thái hoạt động của các dịch vụ sau khi cài hệ thống giám sát Nagios vào thì đã truy xuất được dữ liệu theo đúng yêu cầu của Vietcombank đưa ra.
- Các dịch vụ cho các máy chủ Web, Database, App … đều hiển thị và cung cấp đầy đủ các thông số đã cấu hình.
- Tại đây, cán bộ giám sát có thể theo dõi tiếp các dịch vụ được định nghĩa giám sát trên mỗi server đã được cấu hình và thực hiện sẽ được hiển thị như dưới.
- Bảng trạng thái của các dịch vụ: Hình 3.
- Server Database Bảng thông tin trạng thái và các thiết đặt cho giám sát server database Hình 3.
- 4: Các dịch vụ trên server database được giám sát 64 Từ bảng trên ta có được các thông tin cơ bản về trạng thái của các dịch vụ được cấu hình giám sát đối với máy chủ Database.
- ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN Nagios ở trạng thái UP 100% trong thời gian được giám sát.
- Phát hiện chính xác các thay đổi của các dịch vụ mạng.
- Người dùng có thể tự viết script thực thi việc giám sát các dịch vụ theo ý mình.
- Hầu như tất cả các dịch vụ, thiết bị mạng đều có thể viết được plugin giám sát.
- Nagios là một hệ thống dùng để giám sát một hệ thống mạng.
- Nagios thực hiện việc theo dõi và đưa ra các cảnh báo về trạng thái các host và các dịch vụ.
- Một điểm khác so với các công cụ khác là Nagios giám sát dựa tình trạng hoạt động của các máy trạm và dịch vụ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt