« Home « Kết quả tìm kiếm

Phát huy hiệu quả tài nguyên đất đai phục vụ phát triển bền vững


Tóm tắt Xem thử

- phát huy hiệu quả sử dụng đất, khuyến khích đưa đất vào sử dụng hiệu quả, tránh để hoang hóa đất đai;.
- Ngoài thuế, người chuyển quyền sử dụng đất còn phải trả thêm lệ phí trước bạ 0,5%, phí công chứng khoảng 0,1%, tổng lại là khoảng 2,6% giá trị đất đai.
- việc sử dụng đất.
- Việc quản lý, sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, đất cho các dự án du lịch có yếu tố tín ngưỡng, tâm linh.
- Quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được áp dụng mức tỷ lệ nhân với giá đất trong bảng giá đất để tính các khoản thuế liên quan đến đất đai, thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân..
- Bổ sung quy định áp dụng giá đất trong bảng giá để làm căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (điểm b khoản 2) nhằm khuyến khích người sử dụng ghi đúng giá giao dịch trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;.
- (2) Về đấu giá quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất và sử dụng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 118 Luật đất đai theo hướng: giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án sử dụng đất để để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án thương mại, dịch vụ, giao đất ở.
- các trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thực hiện cho thuê không thông qua đấu giá..
- quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất được nộp vào ngân sách và được xác định thành một mục trong ngân sách để thực hiện chi trả cho các công trình, dự án đầu tư theo hình thức BT..
- Nhà nước thực hiện việc điều tiết giá trị tăng thêm từ đất do kết quả đầu tư dự án BT đối với quỹ đất sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư tại thời điểm hoàn thành dự án BT..
- ở, đời sống người dân.Luật Đất đai (tại Điểm c Khoản 4 Điều 40 và Khoản 3 Điều 146) quy định Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Chưa có quy định cụ thể về tổ chức được giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất..
- Chưa có quy định rõ thẩm quyền, điều kiện quyết định thu hồi đất và quyết định sử dụng đất đã thu hồi..
- Về đấu giá quyền sử dụng đất.
- Luật Đất đai (Điều 118, 119) đã quy định về các trường hợp giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và không đấu giá quyền sử dụng đất.
- quy định điều kiện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất là đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước..
- Việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thực hiện thông qua hình thức không đấu giá quyền sử dụng đất do:.
- Quỹ đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất rất hạn chế.
- Việc thực hiện các giải pháp khắc phục các vấn đề trên sẽ đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, công khai minh bạch trong giao đất, cho thuê đất, tăng thu cho ngân sách nhà nước..
- Về đấu thầu dự án sử dụng đất.
- Luật Đất đai năm 2013 không có quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu (Luật Đấu thầu, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư).
- Việc thực hiện theo hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất đã hạn chế các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất..
- việc định giá đất tính thu tiền sử dụng đất sau khi có kết quả đấu thầu dễ phát sinh tiêu cực do chỉ là sự thỏa thuận của nhà nước và nhà đầu tư, không bảo đảm tính cạnh tranh..
- Chưa có trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, xác định giá đất đối với trường hợp đấu thầu lựạ chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất do Luật Đất đai không có quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất..
- Sử dụng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT.
- Luật Đất đai quy định đấu giá quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, không có quy định về thanh toán quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT.
- Việc thực hiện theo cơ chế đổi đất lấy công trình khi thực hiện dự án BT cũng hạn chế việc đấu giá quyền sử dụng đất, có thể gây thất thoát ngân sách nhà nước.
- Về quản lý, sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác..
- Về chức năng, nhiệm vụ: bổ sung nhiệm vụ thực hiện dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất sạch, thực hiện nhận quyền sử dụng đất theo quyền ưu tiên mua của Nhà nước để đấu giá quyền sử dụng đất, khai thác quỹ đất.
- Về nguyên tắc, các công cụ được Nhà nước sử dụng trong quản lý đất đai sẽ được quy định trong Hiến pháp, Luật đất đai, được cụ thể hóa trong các đạo luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật..
- Thực tiễn đã cho thấy các công cụ thường được sử dụng trong quản lý đất đai bao gồm: (i) Các biện pháp hành chính như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- công nhận hoặc trao quyền sử dụng đất.
- Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện chính sách thuế và thu để thực hiện mục tiêu động viên một phần giá trị gia tăng, chênh lệch địa tô, điều tiết thu nhập của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng đất.
- Những tập thể và cá nhân đang sử dụng đất đai được tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao động của mình theo quy định của pháp luật.
- Tập thể hoặc cá nhân sử dụng đất đai đều có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ và khai thác theo chính sách và kế hoạch của Nhà nước..
- Về nghĩa vụ thuế đối với người sử dụng đất: Nhà nước ban hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp số 9-LCT/HĐNN7 ngày áp dụng đối với các loại đất dùng vào sản xuất nông nghiệp.
- Luật quy định Nhà nước thực hiện giao đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch.
- Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Điều 4 Luật đất đai 1987), trong trường hợp làm thủ tục địa chính thì cũng nộp thuế, nộp lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật (Khoản 5, Điều 6, Luật đất đai 1987).
- Trong giai đoạn này nghĩa vụ thuế đối với người sử dụng đất đai được tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đó.
- 5 Ngày Quốc hội thống qua Luật đất đai số 24-L/CTN quy định chế độ quản lý, sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Luật Đất đai năm 1993 quy định: “Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Trong thời hạn thuê đất, người sử dụng đất được quyền thế chấp tài sản xây dựng trên đất thuê và quyền sử dụng đất để vay vốn tại ngân hàng.
- Cá nhân, tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- đối với đất đi thuê thì chỉ phải trả tiền thuê đất mà không phải nộp thuế sử dụng đất..
- Người sử dụng đất ổn định hàng năm sẽ phải trả thuế sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp…);.
- Người thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất thì nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, hoặc thuế thu nhập có được từ việc chuyển quyền sử dụng đất;.
- Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất (đất trước đây do mua bán, tự chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở,… do lịch sử để lại);.
- Người sử dụng đất thuê của Nhà nước thì trả tiền thuê đất;.
- 4- Chính sách thu và thuế hiện hành đối với đất đai 4.1- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm, áp dụng đối với người đang có quyền nắm giữ, sử dụng đất hàng năm cho mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Để bảo đảm đồng bộ với Luật Đất đai 1993, ngày 10/7/1993 Quốc hội Khóa IX, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp thay thế cho Pháp lệnh về thuế nông nghiệp (1983, sửa đổi 1989).
- Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là các loại đất dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm các loại: Đất trồng trọt.
- Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm: Đất có rừng tự nhiên.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính hàng năm dựa trên các căn cứ là Diện tích đất được giao sử dụng.
- Về định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 01 ha của từng hạng đất, Luật quy định đối với các hộ sử dụng đất trong phạm vi hạn mức diện tích đất nông nghiệp.
- Nhìn tổng thể, thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định mức động viên thuế thấp hơn thuế nông nghiệp trước đây, thể hiện tinh thần chỉ thu vào việc sử dụng đất mà không thu vào thu nhập của người sản xuất nông nghiệp (mức động viên chỉ bằng khoảng 70% so với thuế nông nghiệp)..
- Sau 9 năm thực hiện thuế sử dụng đất được Quốc hội có vác Nghị quyết cho miễn thuế đối với đất trong hạn điền, giảm 50% số thuế đối với đất vượt hạn mức diện tích (vượt hạn điền) và đất nông nghiệp do các tổ chức, đơn vị vũ trang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện từ năm 2003 đến hết năm 2020.
- 4.2- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thời gian đầu thực thi Luật đất đai 1993, nghĩa vụ thuế và tài chính đối với sử dụng đất phi nông nghiệp vẫn được kế thừa các quy định trước đó..
- Các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp cho mục đích làm nhà ở, xây dựng công trình thì hàng năm vẫn trả thuế đất theo khuôn khổ của Pháp lệnh về thuế nhà đất (như đã nêu tại điểm 2 của bài viết)..
- Ngày Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐ PNN), 8 Luật có hiệu lực thi hành từ ngày thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà đất 1992.
- Luật này áp dụng đối với tất cả tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích đất ở, đất xây dựng công trình, đất sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương mại, dịch vụ,....
- Đáng chú ý là đất đi thuê của Nhà nước cũng phải trả loại thuế này vì xét về bản chất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đánh vào hành vi sử dụng đất phi nông nghiệp ổn định hàng năm.
- So với thuế nhà đất trước đây, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thu nộp hàng năm theo tỷ lệ % lũy tiến từng phần tính trên giá đất tính thuế theo quy định của Ủy ban.
- Mức thuế suất 0,15% đối với phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức, đất chưa sử dụng và đất sử dụng không đúng mục đích.
- Trong trường hợp đất chưa có giấy tờ thì người đang thực tế sử dụng đất sẽ phải nộp thuế và việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không có nghĩa là công nhận quyền sử dụng hợp pháp..
- 4.3- Thuế đối với việc chuyển quyền sử dụng đất.
- Ngày 22 tháng 6 năm 1994 tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa IX đã thông qua Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Mức thuế suất 10% đối với chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, thuế suất 20% đối với chuyển quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác.
- Đối với việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất trồng lúa ổn định, chuyển sang đất phi nông nghiệp, thuế suất thấp nhất là 40% (bốn mươi phần trăm).
- Từ ngày Quốc hội đã cho điều chỉnh giảm thuế suất xuống còn 2% đối với chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và 4% đối với chuyển quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình.
- 10 Lý do chính của việc giảm thuế suất là do thực hiện thống nhất chế độ thu tiền sử dụng đất 11 đối với đất được giao hoặc được công nhận chuyển mục đích sử dụng đất và giá đất tính thu tiền đã được điều chỉnh cao hơn..
- Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, cùng với chủ trương xây dựng và phát triển thị trường bất động sản, việc chuyển quyền sử dụng đất được nghiên cứu kỹ lưỡng để áp dụng các loại thuế cho phù hợp.
- Quyền sử dụng đất được xác định là bất động sản cho mục đích tính thuế.
- do vậy việc chuyển quyền sử dụng đất nếu chủ thể là hộ gia đình, cá nhân thì áp dụng thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định của Luật thuế thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi một số nội dung năm 2012 và 2014.) 12.
- 11 Nghị định của Chính phủ số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 về thu tiền sử dụng đất (thay thế Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 17/8/1994 về thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính).
- Nghị định số 198/2004/NĐ- CP ngày về thu tiền sử dụng đất (theo Luật đất đai ngày .
- thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
- Đối với các tổ chức nếu có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các tổ chức, cá nhân thuê đất của Nhà nước được quyền sử dụng theo mục đích, thời hạn thuê đất đã thoả thuận với Nhà nước.
- 4.5- Chính sách thu tiền sử dụng đất.
- Về bản chất, khoản thu tiền sử dụng đất không phải là thuế mà thể hiện quyền lợi của chủ sở hữu đất và là biện pháp tài chính quan trọng của Nhà nước trong quản lý đất đai..
- Chính sách tiền sử dụng đất lần đầu được Chính phủ quy định tại Nghị định số 89/1994/NĐ-CP ngày 17/8/1994 theo khuôn khổ của Luật đất đai 1998.
- Việc thu tiền sử dụng đất áp dụng đối với: (i) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
- (iii) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Căn cứ thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất..
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định..
- Một là, các chính sách thu được thiết kế bảo đảm sự thống nhất, phù hợp với quy định pháp luật về đất đai, thực hiện vai trò công cụ kinh tế hữu hiệu cần thiết được sử dụng trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với đất đai.
- (iii) Người được Nhà nước giao đất thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đấ.
- (iv) Người sử dụng đất thuê của Nhà nước thì trả tiền thuê đất.
- Số thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2012-2017 chiếm khoảng 6,6% tổng thu NSNN, tương đương 9,1% tổng thu nội địa và 14,7% tổng thu NSĐP.
- Bốn là, Chính sách thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đã được hoàn thiện dần theo nguyên tắc thị trường, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Các quy định ngày càng minh bạch, đơn giản, rõ ràng, khuyến khích sử dụng tiết kiệm đất đai cho phát triển kinh tế.
- theo đó nông dân có quyền sử dụng đất nông nghiệp được định giá, góp vốn doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt