« Home « Kết quả tìm kiếm

pp qltn dat- công cụ kt


Tóm tắt Xem thử

- 1.Các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường đất.a.Các loại công cụ kinh tế cho quản lý nguồn tài nguyên đất.Các công cụ kinh tế cho quản lý tài nguyên đất trong lĩnh vực:-Rừng: Thuế, phí, trợ cấp, phí không tuân thủ, phí hủy diệt, quỹ thuếđất, giấy phép khai thác, phí duy trì rừng.
- Trong đó, công cụ trợ cấp đượcnhiều quốc gia quan tâm nhất.
- Đất ngập nước: công cụ trợ cấp được sử dụng chủ yếu để duy trì vàbảo tồn đất ngập nước, ngoài ra còn sử dụng Phí bảo tồn đất ngập nước,quyền chuyển nhượng.
- Đất và đất trồng trọt: Trợ cấp thuế sử dụng đất, đóng góp cho bảo vệđất, phí sử dụng đất, phí giấy phép cho khai thác đất.
- Tuy nhiên, công cụchủ yếu được sử dụng cho mục đích bảo vệ đất và đất trồng trọt là trợ cấp.
- Hiện nay, người ta còn sử dụng cáccông cụ khác như đặt cọc- hoàn trả, thưởng phạt, phí gây ô nhiễm.Các công cụ kinh tế cho kiểm soát ô nhiễm đất:Để kiểm soát ô nhiễm nhằm mục tiêu quản lý môi trường tốt hơn, nhữngcông cụ kinh tế sau được sử dụng phổ biến: phí phát thải, phí sản xuất, giấyphép phải chuyển nhượng cho quản lý đất đai, hệ thống đặt cọc hoàn trả,phí không tuân thủ, tài khoản thực hiện, thanh toán trách nhiệm pháp lý,trợ cấp, quỹ môi trường.b.Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn.-Phí không tuân thủPhí không tuân thủ được đánh vào những người gây ô nhiễm khi họ xả thảiô nhiễm vượt quá mức quy định.
- Về thực chất đây là công cụ pháp lý hơn làcông cụ kinh tế, là phương pháp chủ yếu để ngăn chặn ô nhiễm, vì trênthực tế việc buộc thực thi là chủ yếu, còn các khoản phạt đối với những viphạm là khá thấp.
- Để tránh kiện tụng mất thì giờ, tốt hơn là sử dụng phí không tuân thủ, với điều kiện là phải quy định mức phí sao cho các công tyđược khuyến khích mạnh mẽ trong việc tuân thủ quy định.-Các phí đối với người dùngPhí đôi với người tiêu dùng được áp dụng phổ biến ở các đô thị là phí thugom và xử lý chất thải rắn đô thị.
- Hiện nay, ở các hộ gia đình, phí được định mức theo đầu người,còn ở các cơ quan, mức thu này phụ thuộc vào tính chất và khối lượng chấtthải rắn.-Phí đổ bỏ chất thải rắn Áp dụng chủ yếu đối với chất thải rắn công nghiệp.
- Phí này phụ thuộc vàotính chất và lượng chất thải.
- Đối với các chất thải khó xử lý thì phải nộp lệphí cao hơn.
- Phí này có tác dụng khuyến khích các xí nghiệp cải tiến côngnghệ sản xuất để giảm chất thải.
- để khuyến khích tái sử dụng các loại vỏ hộp, vỏ chai.
- Người sử dụng phải ký quỹ tiền vỏ hộp, chaikhi mua.
- khi dùng xong đem trả lại các vỏ hộp, chai sẽ nhận lại số tiền trên.-Các khoản trợ cấpNhà nước cung cấp các khoản trợ cấp cho các cơ quan và khu vực tư nhântham gia vào việc quản lý chất thải rắn, như trợ cấp nghiên cứu và lập kếhoạch quản lý chất thải rắn, trợ cấp cho việc phát triển và lắp đặt côngnghệ sản xuất thải ra ít chất thải hơn,…c.Thuế nhà đấtĐể tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng nhà ở, khuyến khíchtổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật Đất đai, Pháp lệnhthuế nhà đất đã được Hội đồng nhà nước ban hành từ năm 1991 và đượcthay thế bằng Pháp lệnh thuế nhà đất mới, được sửa đổi bổ sung vào năm1994.
- Theo đó, đây là một khoản nộp bắt buộc đối với nhà và đất ở, đất xâydựng công trình, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên tạm thờichưa thu thuế nhà và chưa có quy định về thuế nhà.d.Tình hình thu phí rác thải đô thị ở Việt Nam.Phí rác thải đô thị là công cụ kinh tế được sử dụng khá sớm, về cơ bản loạiphí này chủ yếu được sử dụng ở khu đô thị, quy định thu phí do UBNDthành phố hoặc tỉnh quy định, do vậy mức thu phí có thể khác nhau và phụthuộc vào từng địa phương.Ví dụ, ở Hà Nội đối với phí rác thải, quy định thu phí bình quân người theotháng và có phân biệt nội thành, ngoại thành, nhưng nhìn chung mức thuvẫn thấp chưa đủ bù chi phí, phải trợ cấp của thành phố

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt