You are on page 1of 45

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

———››——

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO


THỂ THAO TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN MINH HOA


LỚP: CH25QLKTB
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

HÀ NỘI – 2017
MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO.............................................4
2.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................................4
2.1.1. Lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao.........................................4
2.1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao...................................................16
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao.........................21
2.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................................24
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thể thao ở một số địa
phương nước ta...............................................................................................................24
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch tỉnh Bắc Ninh.............27
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................29
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..............................................................................................29
3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh..................................................................................29
3.1.2. Khái quát về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh...............................................32
3.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài....................................................................................37
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................38
3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu.............................................................38
3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................39
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................................41
4.1. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao tại Sở VH-TT-DL Bắc Ninh......41
4.1.1. Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho thể thao............................43
4.1.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho thể thao...............................43
4.1.3. Thực trạng công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho thể thao..............................62
4.1.4. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho
thể thao............................................................................................................................68
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao tại Sở VH-TT-DL
Bắc Ninh.........................................................................................................................76
4.2.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý chi ngân sách nhà nước.............................76
4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước...................................................................77
4.2.3. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
quản lý trong bộ máy quản lý ngân sách nhà nước.........................................................77
4.3.4. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính của bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tại
đơn vị..............................................................................................................................77
4.3.5. Công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao........................77
4.3. Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
thể thao tại Sở VH-TT-DL Bắc Ninh..............................................................................77
4.3.1. Định hướng.......................................................................................................................77
4.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao tại
Sở VH-TT-DL Bắc Ninh.................................................................................................78
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................78
5.1 Kết luận.................................................................................................................................78
5.2 Kiến nghị...............................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................78
PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả chính sách tài chính tiền
tệ, đặc biệt là chi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước nói chung, chi ngân sách
nhà nước nói riêng là công cụ để Nhà nước thực hiện sứ mệnh của mình trong việc điều
tiết nền kinh tế vĩ mô. Nó giữ vai trò quan trọng trong việc phân phối các nguồn lực của
nền kinh tế nhằm đảm bảo mọi hoạt động của Nhà nước; thúc đẩy kinh tế phát triển
nhanh, ổn định, bền vững; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh
thổ Quốc gia.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo(trừ quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các
sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy
định của pháp luật; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh Bắc Ninh, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Tỉnh ủy, Hội
đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể thao. Nhờ đó, công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp thể thao của Sở đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, công
tác này hiện nay vẫn có nhiều bất cập, hạn chế còn tồn tại cần phải tiếp tục điều chỉnh
như: công tác xây dựng định mức, lập phân bổ dự toán, quản lý sử dụng nguồn kinh phí
cho đến khâu quyết toán, cụ thể như nhiều khoản chi đưa đúng mục đích, thiếu sự minh
bạch, gây thất thoát lãng phí ngân sách, xây dựng dự toán chưa sát với thực tế, công tác
kiểm tra, kiểm soát chưa thường xuyên, trình độ năng lực của cán bộ quản lý tài chính
chưa cao, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đặt ra.

1
Chính vì vậy, việc quản lý chi ngân sách cho thể thao tại Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Bắc Ninh trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết. Xuất phát từ lý do này tôi
lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao tại Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu


- Quản lý chi NSNN là gì? Quản lý chi NSNN cho thể thao tại Sở VH-TT-DL
Bắc Ninh gồm những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý chi NSNN cho thể thao tại Sở VH-TT-DL Bắc Ninh đang
diễn ra như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho thể thao tại Sở VH-
TT-DL Bắc Ninh?

- Để làm tốt công tác quản lý chi NSNN cho thể thao trong thời gian tới thì Sở
VH-TT-DL Bắc Ninh cần thực hiện những giải pháp nào?

1.3. Mục tiêu nghiên cứu


1.3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý chi NSNN cho thể thao tại Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt công tác quản lý chi NSNN
cho thể thao trong thời gian tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN trong
lĩnh vực thể thao.
- Đánh giá thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho
thể thao tại Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt công tác quản lý chi NSNN cho thể
thao tại Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
chi NSNN trong lĩnh vực thể thao.

2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Phản ánh thực trạng công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực
thể thao, các giải pháp nhằm làm tốt công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực này.
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong phạm vi Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh.
+ Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2014 đến 2016. Đề tài được thực
hiện từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018.

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI


NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO

3
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao
2.1.1.1. Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống
nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu.
Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 16/12/2002 định nghĩa: “Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
b. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước vừa là công cụ hữu hiệu
để Nhà nước quản lý điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những
đặc điểm chính sau: (1) (Nguyễn Sinh Hùng,2005)
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của
Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên
cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở
hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước;
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung,
lợi ích công cộng;
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, được chia thành nhiều
quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.

4
2.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể
không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt
động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. (2) (Nguyễn Văn Hà, 2016)
Luật NSNN năm 2002 quy định: chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.

Căn cứ vào nội dung kinh tế các khoản chi, chi NSNN được chia thành: Chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác. (3) (Vũ Thị Thu Trang, 2015)

* Chi thường xuyên: là qúa trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để
đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập
pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải
cung ứng.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà Nhà
nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm nội dung chi thường
xuyên của ngân sách Nhà nước.
Xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung chi thường xuyên của NSNN bao gồm:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước: Là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của
hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ Trung ương đến địa phương và toàn bộ
các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an ninh được
tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động
của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹ lãnh thổ.

5
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội,
liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã
hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội bao
gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự
nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí,
phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác...
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế
để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều
lúc Nhà nước không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có
các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính
sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội,..
* Chi đầu tư phát triển: là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ
NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ
vật tư hàng hoá của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi xây dựng các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn; Đầu tư, hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi hỗ trợ các quỹ hỗ
trợ phát triển; Chi dự trữ Nhà nước.
* Các khoản chi khác: bao gồm những khoản chi còn lại không xếp được vào
nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới; chi chuyển nguồn từ
ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển là rất
cần thiết trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Nó cho phép đánh giá, so sánh các

6
khoản chi thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội của nhà
nước làm cơ sở để xác định được hiệu quả hoạt động của đơn vị.
b. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Dựa vào khái niệm chi NSNN đã nêu ở trên có thể thấy chi NSNN có một số đặc
điểm sau:
- Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN, hoạt động chi này dựa
trên cơ sở quy định pháp luật và dự toán NSNN đã được cơ quan có quyền lực nhà
nước có thẩm quyền quyết định. Nội dung chi NSNN phải nằm trong bản dự toán ngân
sách hàng năm do Quốc hội thông qua. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền quyết
định tổng chi NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tổng số
chi, mức chi...
- Chi NSNN là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể quyền lực gồm hai
nhóm:
+ Nhóm chủ thể đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, cấp phát,
thanh toán các khoản chi NSNN. Đó là những cơ quan đại diện cho nhà nước thực thi
quyền hạn có liên quan tới việc xuất quỹ NSNN cho các mục tiêu đã được phê duyệt.
Nhóm chủ thể này bao gồm: Bộ Tài chính, Sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Phòng tài chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tư,
Kho bạc nhà nước.
+ Nhóm chủ thể sử dụng NSNN. Đó là những chủ thể được hưởng kinh phí từ
NSNN để trang trải những chi phí trong quá trình hoạt động của mình. Nhóm chủ thể
này rất đa dạng nhưng có thể chia thành ba loại chủ yếu sau:
Các cơ quan nhà nước, kể cả cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính.
Các đơn vị, kể cả đơn vị sự nghiệp có thu.
Các chủ dự án sử dụng kinh phí NSNN
- Mục tiêu cơ bản của chi NSNN là đáp ứng nhu cầu tài chính cho sự hoạt động
của bộ máy nhà nước, đảm bảo cho nhà nước thực hiện được chức năng và nhiệm vụ
của mình. Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước. Nhà nước thông qua hoạt

7
động chi ngân sách để đảm bảo hoạt động của mình trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng... Ngoài ra, thông qua việc thể chế hóa bằng pháp luật đối với chi
ngân sách, nhà nước còn hướng đến những mục tiêu khác, trong đó bao gồm mục tiêu
quản lý hiệu quả việc sử dụng công quỹ và tăng cường kỷ luật ngân sách, đồng thời tạo
cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chi ngân sách, góp phần
hạn chế tình trạng tham nhũng, lãng phí tài sản nhà nước.
2.1.1.3. Thể thao
a. Khái niệm
Người ta phân biệt thể thao theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
* Theo nghĩa hẹp: Thể thao là một hoạt động thi đấu, hoạt động này được hình
thành trong xã hội loài người mà thông qua thi đấu con người phô diễn, so sánh khả
năng về thể chất và tinh thần.
Khái niệm này chỉ nêu lên những đặc điểm bên ngoài để phân biệt thể thao với các
hiện tượng khác, chưa bao quát được hết những biểu hiện cụ thể, phong phú của thể
thao trong xã hội.
* Theo nghĩa rộng: Thể thao là bao gồm hoạt động thi đấu, là sự chuẩn bị tập
luyện đặc biệt cho thi đấu, là mối quan hệ đặc biệt giữa người với người trong thi đấu
cũng với ý nghĩa xã hội và thành tích thi đấu gộp chung lại.
Để đạt tới thành tích thể thao cao, con người phải tập luyện một cách có hệ thống
qua lượng vận động lớn, khắc phục khó khăn về tâm lý. Vì vậy, thể thao chính là
phương tiện, phương pháp hữu hiệu nhất để phát triển thể chất, đạo đức, thẩm mỹ cho
con người.
Trong xã hội, thể thao bao gồm hai bộ phận: Thể thao thành tích cao (thể thao
đỉnh cao) và thể thao cho mọi người (thể thao quần chúng).
Thể thao thành tích cao có mục đích trực tiếp là thành tích tuyệt đối. Hoạt động
thể thao thành tích cao chiếm một giai đoạn lớn trong cuộc đời vận động viên. Đối với
vận động viên thể thao thành tích cao thì thể thao chính là nghề nghiệp của họ.
Thể thao cho mọi người khác với thể thao thành tích cao ở mức độ thành tích cần
vươn tới. Thể thao thành tích cao lấy kỷ lục nhân loại, kỷ lục châu lục, khu vực làm

8
đích phấn đấu. Trong khi đó, mục đích của thể thao quần chúng được xác định phù hợp
với khả năng cá nhân, hướng tới sức khỏe là chủ yếu. (4)
(Nguyễn Xuân Cừ và cs, 2013)
b. Vai trò của thể thao đối với con người và sự phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển thể thao là nội dung quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nó có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát
triển và hoàn thiện thể chất cho con người, góp phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng
và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống
lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh”.
Thể thao không chỉ thuộc lĩnh vực văn hóa – xã hội, nâng tầm vóc và thể chất con
người, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, tăng ý thức dân tộc và sự hòa hợp, giao
lưu trong nhân dân, giao lưu quốc tế... mà ngày nay thể thao còn là một ngành kinh doanh
(ngành kinh doanh thể thao hay công nghiệp thể thao) đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước.
Từ những năm 1975 tới nay, thể thao nước ta không ngừng phát triển phục vụ cho
mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Trong quá trình
phát triển này, vị thế của thể thao trong xã hội ngày càng được nâng cao, vì thể thao góp
phần quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu cho công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân
cường thì nước thịnh”. Ngày nay, ngành thể thao cũng góp phần quan trọng thực hiện
chủ trương hội nhập quốc tế, mở rộng hợp tác, đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đối
ngoại nhân dân; nâng cao vị thế, vai trò và quảng bá hình ảnh của đất nước và con
người Việt Nam trên trường quốc tế. Thể thao thực sự trở thành một nhịp cầu hội nhập
một kênh dẫn để văn hóa dân tộc hoà chung trong dòng chảy văn hóa thế giới. Sự kiện
môn thể thao truyền thống và một trò chơi dân gian là Kéo co được UNESCO vinh
danh là di sản văn hóa phi vật thể chung giữa Việt Nam - Campuchia - Hàn quốc -
Philipines là một minh chứng sống động.
(http://www.tdtt.gov.vn/tabid/194/ArticleID/19114/Default.aspx?
returnUrl=/tabid/194/Default.aspx)

9
2.1.1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao
a. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, tác động, kiểm tra, điều chỉnh của
chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho đối tượng quản lý vận
động theo ý đồ của chủ thể quản lý.
Trong quản lý chi NSNN, quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý được xác định:
- Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành chính từng
quốc gia, mỗi nước có các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý NSNN phù hợp.
- Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách trong năm tài
khoá được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều
khiển và đưa ra quyết định của nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn
lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà
nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.
b. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi cho các hoạt động thể thao là một trong những nội dung chi thường xuyên của
NSNN, vì vậy nó tuân thủ nghiêm ngặt tất cả các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên
NSNN, cụ thể:
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình
NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã
được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét trên giác
độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ
quan chức năng quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị thụ thưởng NSNN.
Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân
đối của NSNN; tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính
tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Nguyên tắc quản lý theo dự toán được thể hiện:
+ Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định
trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan quyền

10
lực nhà nước từ thấp đến cao. Khi các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xuyên đã được
thông qua thì các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm
chỉnh.
+ Trong quá trình tổ chức thực hiện, các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải căn cứ
vào dự toán kinh phí đã được phê duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản, mục chi
và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
+ Định kỳ, khi quyết toán kinh phí, các đơn vị thụ hưởng ngân sách cũng phải lấy
dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của kỳ
báo cáo.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên
tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì luôn có giới
hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng
nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt
hiệu quả một cách tốt nhất.
Mặt khác, do đặc thù của hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và
phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy
động nguồn thu có hạn nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong
quản lý chi thường xuyên của NSNN.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhàn nước: Một trong những chức năng
quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có
trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi
thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của
NSNN, hiện nay ở nước ta đã và đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là
một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết tốt một
số vấn đề sau:
+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được duyệt,
tuân thủ đúng cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi khoản chi và phải

11
được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định
chi.
+ Tất cả các cơ quan, đơn vị... sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại
KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập dự
toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN.
+ Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự
toán đã được thẩm tra cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách: kiểm tra việc sử
dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi
NSNN.
+ KBNN có trách nhiệm kiểm tra các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện
cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định, phối hợp với
các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị.
KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn
vị sử dụng kinh phí NSNN biết, đồng thời gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết
trong các trường hợp sau:
 Các khoản chi không có trong dự toán ngân sách được giao;
 Các khoản chi không phù hợp cơ chế quản lý tài chính mà đơn vị được
phép áp dụng;
 Chưa được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi;
 Không đủ các điều kiện về chi theo quy định hiện hành về chi trực tiếp
qua KBNN.
+ Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ
ngân sách, từng cấp ngân sách và mục lục NSNN.
+ Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai phải
thu hồi giảm chi. Căn cứ quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi NSNN.
c. Nguồn hình thành vốn đầu tư cho thể thao

12
Phát triển thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, là trách nhiệm của các
cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh;
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn có chủ trương huy động mọi nguồn lực xã hội
để tham gia đầu tư xây dựng và phát triển sự nghiệp thể thao. Hiện nay, nguồn vốn đầu
tư cho thể thao bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đây là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất, bao gồm cả ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương cấp để phát triển cho sự nghiệp thể thao.
- Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Khoản thu từ hoạt động thi đấu, biểu diễn, dịch vụ hoạt động thể thao; chuyển
nhượng quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên
nghiệp.
+ Nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
+ Các nguồn thu hợp pháp khác.
d. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho thể thao
Chi NSNN cho thể thao là một trong các khoản chi thuộc nhóm chi sự nghiệp văn
hóa xã hội của nhiệm vụ chi thường xuyên, bao gồm các nhóm chi sau:
Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, huấn
luyện viên và người lao động để họ yên tâm công tác.
Các khoản chi này bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và phụ cấp lương
+ Tiền thưởng
+ Các khoản đóng góp theo tiền lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
thất nghiệp, Kinh phí công đoàn)

13
+ Các khoản thanh toán khác cho cá nhân như tiền ăn, công tác phí, trợ cấp, phụ
cấp khác...
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn
Là các khoản chi dùng cho mua sắm hàng hoá, vật tư, trang thiết bị, đồ dùng phục
vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên và công tác tổ chức các hoạt động
thi đấu thể thao; các khoản chi phục vụ cho việc đi thi đấu các giải thể thao trong nước
cũng như quốc tế như:
+ Đồng phục, trang phục
+ Sách, tài liệu chuyên môn
+ Thiết bị tập luyện cho từng môn thi đấu
Nhóm 3: Chi quản lý hành chính
Đây là các khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý thường xuyên tại các văn
phòng thuộc các đơn vị.
Các khoản chi này bao gồm:
+ Văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ văn phòng
+ Thanh toán dịch vụ công cộng như điện, nước, vệ sinh, môi trường, bưu điện...
+ Thông tin, tuyên truyền, liên lạc như điện thoại, internet
+ Chi phí thuê mướn
+ Chi đoàn đi công tác
Nhóm 4: Chi mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ
Các khoản chi này bao gồm: chi phí để mua sắm thêm các tài sản (kể cả tài sản cố
định) hay sửa chữa lớn các tài sản, các cơ sở hạ tầng đang trong quá trình sử dụng,
nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài
sản đó.
Các khoản chi này không có định mức chi cụ thể mà phụ thuộc vào tình hình sử
dụng và tình trạng của tài sản tại các đơn vị.
Nhóm 5: Chi các khoản khác
Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi thường xuyên của
NSNN.
e. Vai trò của chi ngân sách nhà nước đối với thể thao

14
Mặc dù sự nghiệp thể thao được phát triển từ nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng
nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm vị trí quan trọng và tỷ trọng lớn nhất. Vai trò của chi
NSNN cho sự nghiệp thể thao được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự nghiệp thể
thao theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Quan điểm của Đảng ta
luôn xác định việc đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát
triển của đất nước. Do đó, phần lớn nguồn kinh phí cho thể thao được đảm bảo từ
nguồn cấp phát của NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển các hoạt động thuộc
lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà nước phải thực hiện trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước quyết định mức chi cho sự nghiệp thể thao
chi tiết theo từng mục, tiểu mục chi cụ thể nhằm đảm bảo chi theo đúng dự toán, kế
hoạch.
- Chi NSNN cho sự nghiệp thể thao là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất tạo ra
cơ sở hạ tầng, vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, đồ dùng vật tư dùng
cho công tác chuyên môn như đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức các hoạt
động thi đấu thể thao . Đây là khoản chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng ngành thể thao.
- NSNN chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ
cán bộ quản lý hành chính, đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, huấn luyện các bộ môn
thể thao, giúp mọi người yên tâm công tác. Đó là những gì nhà nước đóng góp nhằm thúc
đẩy phát triển sự nghiệp thể thao quần chúng nói chung và thể thao chuyên nghiệp nói
riêng.
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu, đồng thời là cơ sở tiền đề cho sự ủng
hộ phát triển sự nghiệp thể thao của các tầng lớp nhân dân thông qua việc giáo dục cho
các tầng lớp nhân dân hiểu được vai trò và tác dụng to lớn của thể thao đối với sức khỏe
của cá nhân và của cộng đồng, từ đó thu hút sự đóng góp của các tầng lớp trong xã hội,
đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp thể thao, phát huy một cách tối đa hiệu quả các khoản
chi từ NSNN cho sự nghiệp thể thao.

- Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu các bộ môn thể thao chuyên nghiệp,
tăng cường phát triển các bộ môn thể thao mới phục vụ cho việc tham gia thi đấu các

15
giải thi đấu trong nước và quốc tế.
Từ những vai trò của chi từ NSNN cho sự nghiệp thể thao nêu trên ta có thể thấy
nó thực sự có ý nghĩa to lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Để các khoản chi từ NSNN
cho sự nghiệp thể thao thực sự mang lại hiệu quả và phát huy được những vai trò to lớn
của mình thì việc tăng cường công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp thể thao là rất
cần thiết.
2.1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao
Quản lý chi NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp thể thao nói riêng là quản lý
theo chu trình ngân sách gồm ba khâu là: lập dự toán chi ngân sách; chấp hành dự toán
chi ngân sách và quyết toán chi ngân sách.
Bên cạnh chu trình quản lý trên, quản lý chi NSNN còn bao gồm cả việc kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện chi NSNN.
2.1.2.1. Quản lý công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho thể thao

Dự toán là một trong những công cụ quan trọng được sử dụng trong quản lý điều
hành NSNN. Đối với quản lý chi NSNN cho thể thao của Sở VH-TT-DL, lập dự toán
chi ngân sách là khâu mở đầu quan trọng cho toàn bộ chu trình NSNN, nhằm mục đích
để phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, từ
đó đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó
đòi hỏi việc lập dự toán chi ngân sách phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức của nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực chi
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian, phải
thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính
gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính
toán.
Căn cứ lập dự toán chi NSNN cho sự nghiệp thể thao hàng năm:
- Căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển sự
nghiệp thể thao và dự toán ngân sách năm sau. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính

16
về việc lập dự toán ngân sách và văn bản hướng dẫn của Bộ ngành liên quan.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế
hoạch phát triển sự nghiệp thể thao nói riêng của Nhà nước.
- Chế độ tiêu chuẩn, định mức chi NSNN cho sự nghiệp thể thao và khả năng
nguồn kinh phí có thể đáp ứng được.
- Tình hình thực hiện dự toán năm trước.
Quy trình lập dự toán: Theo phương pháp lập từ cơ sở lên, các đơn vị sự nghiệp
thể thao là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổng hợp, xác định nhu
cầu chi để lập dự toán chi năm kế hoạch cho đơn vị mình gửi lên Phòng Kế hoạch – Tài
chính của Sở VH-TT-DL xét duyệt theo những căn cứ đã nêu ở trên. Phòng Kế hoạch –
Tài chính xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán cho các đơn vị trực thuộc và trình
lên UBND tỉnh và Sở tài chính phê duyệt.
Dự toán sau khi đã được cơ quan các cấp có thẩm quyền duyệt và thông qua sẽ
được Phòng Kế hoạch – Tài chính của Sở VH-TT-DL phân bổ, giao dự toán cho các
đơn vị sử dụng kinh phí thể thao.
2.1.2.2. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho thể thao
Chấp hành dự toán là khâu tiếp theo khâu lập dự toán trong chu trình ngân sách.
Chấp hành dự toán chi NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế – tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN ghi trong dự toán ngân sách trở
thành hiện thực.
Thời gian chấp hành dự toán chi ngân sách ở nước ta được pháp luật quy định tính
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Trong quá trình chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp thể thao cần dựa trên
những căn cứ sau:
- Dựa vào định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN có thể đáp ứng chi cho sự nghiệp thể
thao. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực hiện phải căn cứ vào
điều kiện thực tế của năm kế hoạch mới chuyển hóa được chỉ tiêu dự kiến thành hiện
thực.
- Dựa vào định mức, chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ pháp lý có tính

17
chất bắt buộc mà quá trình chấp hành dự toán phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính
hợp lệ, hợp pháp của việc sử dụng các khoản chi.
Những yêu cầu đặt ra đối với quá trình chấp hành dự toán chi NSNN cho sự
nghiệp thể thao là:
- Đảm bảo phân phối nguồn kinh phí một cách hợp lý tập trung có trọng điểm trên
cơ sở dự toán chi đã được duyệt.
- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, cấp phát theo đúng định mức
được duyệt, tránh mọi sơ hở gây thất thoát, lãng phí vốn của NSNN.
- Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải hết sức tiết kiệm, đúng
chính sách chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi khoản chi.
- Trong quá trình cấp phát NSNN đòi hỏi phải có sự giám sát, điều phối chặt chẽ
giữa các cơ quan, nhất là giữa Phòng Kế hoạch – Tài chính với KBNN.
Việc cấp phát kinh phí: Dựa trên cơ sở dự toán được duyệt, Phòng Kế hoạch – Tài
chính của Sở VH-TT-DL gửi thông báo hạn mức kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp thể
thao và thông báo với KBNN. Thông báo này ghi chi tiết hạn mức được phân bổ theo
thời gian từng tháng, từng quý. Theo nhu cầu chi tiêu của đơn vị mình, các đơn vị rút
hạn mức kinh phí từ Kho bạc về chi tiêu.
Trước đó, các đơn vị phải mở tài khoản hạn mức tại KBNN. Ngoài ra còn phải mở
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc để thực hiện các khoản giao dịch cần thiết khác. Định kỳ,
các đơn vị thụ hưởng còn có nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN của đơn
vị mình gửi lên cơ quan tài chính cấp trên để cơ quan tài chính cấp trên theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi
vượt quá mức cho phép, sai chính sách, chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo
cáo thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
2.1.2.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách nhà nước cho thể thao
Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng kết lại
quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, sau khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh
giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra các ưu, nhược điểm
và bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo.

18
Khi quyết toán chi ngân cách cho sự nghiệp thể thao cần chú ý các yêu cầu cơ bản
sau:
- Phải lập đầy đủ và gửi kịp thời các loại báo cáo tài chính cho các cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định. Việc xét duyệt quyết toán năm đối
với những khoản chi cho thể thao phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn vị.
+ Các khoản chi phải đảm bảo đủ các điều kiện chi.
+ Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục NSNN và
đúng niên độ ngân sách.
+ Các chứng từ chi phải hợp pháp, sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với
chứng từ và khớp với số liệu của KBNN.
- Phải đảm bảo tính trung thực, chính xác đối với các số liệu trong báo cáo; nội
dung báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung trong dự toán và theo đúng mục lục
NSNN đã quy định.
- Báo cáo quyết toán năm phải có xác nhận của KBNN đồng cấp trước khi trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để xảy ra tình trạng quyết
toán chi lớn hơn thu.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết
toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc.
Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán như sau:
- Đối với các đơn vị dự toán (các đơn vị sự nghiệp thể thao): Sau khi thực hiện
xong công tác khóa sổ cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm, số liệu trên sổ sách của mỗi
đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của Kho bạc cả về tổng số và chi
tiết, sau đó đơn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết toán năm để gửi lên Phòng Kế
hoạch – Tài chính của Sở xét duyệt.
- Đối với Phòng Kế hoạch – Tài chính của Sở: Có trách nhiệm xét duyệt quyết
toán năm và thông báo kết quả quyết toán năm cho các đơn vị dự toán. Trong quá trình
quyết toán, cơ quan tài chính có quyền xuất toán thu hồi các khoản chi không đúng chế
độ và không có trong dự toán được duyệt. Đồng thời ra lệnh nộp các khoản không đúng
chế độ này vào KBNN.

19
Sau khi đã thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán, Phòng
Kế hoạch – Tài chính tiến hành tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN trình lên cơ quan
cấp trên có thẩm quyền.
2.1.2.4. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho thể thao
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN cho thể thao không thể thiếu vai
trò của công tác kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt trong quá trình thực hiện dự toán chi
NSNN. Quá trình kiểm tra, kiểm soát đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách đúng chính
sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước, đồng thời giúp cho việc sử dụng nguồn lực đúng
mục tiêu đề ra. Quá trình này có nhiều cơ quan tham gia như: Cơ quan tài chính, Cơ
quan chủ quản, Kho bạc nhà nước, Thanh tra tài chính, Đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong đó, các Bộ, Sở và cơ quan các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra
việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của các đơn vị
trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện công tác kiểm tra nội bộ. Cơ quan tài
chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách. Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành
thu, chi và quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức, xem xét giải quyết các đơn khiếu
nại về tài chính, kiểm tra các vụ việc đã xảy ra trong hoạt động quản lý ngân sách. Các
tổ chức cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp NSNN, sử dụng vốn, kinh phí NSNN và quản lý
các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán các
khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và mục lục
NSNN.
Cơ quan KBNN tiến hành kiểm soát hồ sơ của các đơn vị sử dụng NSNN, bao
gồm:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN được giao, đảm bảo
các khoản chi có trong dự toán.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ theo quy định
đối với từng khoản chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.

20
- KBNN được quyền từ chối, không chấp nhận thanh toán, chi trả nếu các khoản
chi không đủ điều kiện chi.
Quá trình kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị nhằm mục tiêu đưa công tác quản lý chi NSNN theo đúng khuôn khổ pháp
lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao nhưng vẫn đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị sử dụng
NSNN.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao
2.1.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý chi ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi
NSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm
bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì
vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý chi NSNN sẽ có tác dụng
kìm hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không hiệu quả chi NSNN cho
thể thao.
Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN được thể hiện dưới hình thức những văn
bản của Nhà nước, có tính quy phạm pháp luật, chi phối và tạo hành lang pháp lý cho
các hoạt động trong quy trình quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự
toán đến khâu quyết toán chi.
Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN bao gồm:
- Các quy định về phạm vi, đối tượng; về phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của
các cấp chính quyền.
- Các quy định về trình tự, nội dung lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN.
- Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước
trong quá trình quản lý chi NSNN.
- Các quy định về nguyên tắc, chế độ, định mức chi NSNN.
Cơ chế, chính sách được ban hành có đúng đắn, hợp lý, phù hợp với thực tiễn mới
tạo điều kiện cho hoạt động quản lý chi NSNN đạt được hiệu quả.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước

21
Hoạt động chi NSNN cho thể thao được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay
không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý NSNN và quy trình nghiệp vụ,
trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý,
quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận
trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác
động rất lớn đến quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ thì chất lượng
quản lý sẽ được nâng cao, đồng thời sẽ hạn chế được tình trạng sai phạm trong quản lý.
Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm
nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm các
yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN cho thể thao.
2.1.3.3. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ quản lý trong bộ máy quản lý ngân sách nhà nước
Con người là trung tâm của mọi hoạt động trong xã hội, cơ chế quản lý tài chính
sẽ khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của đơn vị tuỳ thuộc vào năng lực trình độ
của người vận dụng nó.
Trước hết, người lãnh đạo bộ máy quản lý NSNN phải có tầm hiểu biết sâu rộng,
trình độ, chuyên môn tốt trong lĩnh vực mà mình quản lý để đề ra chiến lược trong hoạt
động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo
nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và
quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý
NSNN tại đơn vị. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý,
các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính
công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bổ
chi thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát và lãng phí ngân
sách nhà nước.

Ngoài năng lực chuyên môn thì người lãnh đạo cũng cần tránh chạy theo bệnh
thành tích, bệnh quan liêu mệnh lệnh, thiếu ý thức chịu trách nhiệm, thậm chí là sa sút
về phẩm chất đạo đức, lối sống như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian
lận… Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý chi
ngân sách nhà nước gây giảm hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước nghiêm trọng.

22
5253180
Cùng với năng lực quản lý của người lãnh đạo thì năng lực, trình độ chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSNN. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách có trình độ
chuyên môn tốt, ý thức trách nhiệm cao sẽ giảm thiểu được những sai sót không đáng
có, đảm bảo các khoản chi được chi đúng theo nội dung chi, nguyên tắc chi và quy định
của pháp luật về ngân sách.
2.1.3.4. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính của bộ máy quản lý ngân sách nhà nước

Với bất kỳ cơ chế quản lý nào đều phải được giám sát thực hiện bởi một hệ thống
kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính. Đây có thể là công tác kiểm tra
nội bộ trong đơn vị hay là sự giám sát của các cơ quan khác ngoài đơn vị như cơ quan
thanh tra, cơ quan kiểm toán… Trong quá trình quản lý, điều hành ngân sách, thực thi
các nhiệm vụ của mình, đơn vị không thể tránh khỏi có những sai sót. Việc kiểm tra,
kiểm soát sẽ tìm ra những sai sót đó để từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý, khắc
phục. Đặc biệt là khi có người vô tình lợi dụng kẽ hở của quản lý tài chính để tham ô,
tham nhũng. Chính vì vậy, việc kiểm tra, giám sát là rất cần thiết và có ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ chế quản lý tài chính của đơn vị.
2.1.3.5. Công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực
sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng
dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi
NSNN cho thể thao ở địa phương nói riêng sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công
việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền
đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà
công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản
lý chi NSNN cho thể thao tại địa phương.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thể thao ở một số
địa phương nước ta
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch tỉnh Bắc Giang
Trong những năm qua, mặc dù kinh tế của tỉnh Bắc Giang vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, ngân sách còn hạn chế song nhận thức được tầm quan trọng của thể thao đối với

23
sức khỏe của con người cũng như đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách tỉnh
đã cố gắng hết mình để đầu tư cho công tác này. Số chi ngân sách tỉnh cấp cho ngành
thể thao của Sở năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể: năm 2014 là 20.970 triệu
đồng, năm 2015 là 21.566 triệu đồng, năm 2016 là 24.233 triệu đồng. Các trung tâm thể
thao trực thuộc Sở là Trung tâm huấn luyện & thi đấu thể dục thể thao và Trường năng
khiếu thể thao được đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
luyện tập nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ
chức các giải thi đấu của tỉnh, quốc gia cũng như quốc tế.
Đầu tư cho thể thao tỉnh ngoài nguồn vốn từ NSNN còn có nguồn vốn ngoài ngân
sách từ công tác xã hội hóa. Công tác xã hội hóa trong hoạt động thể dục thể thao của
tỉnh ngày càng được đẩy mạnh. Hàng năm, Sở VH-TT-DL nhận được sự tài trợ của các
doanh nghiệp cho các giải thể thao lớn, điển hình như: Năm 2014, Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc tài trợ hàng trăm triệu đồng cho
các giải Cầu lông, Quần vợt và Việt dã của tỉnh; Công ty Đại Hoàng Sơn tài trợ Giải
Quần vợt mở rộng 900 triệu đồng; Công ty trách nhiệm hữu hạn Ba Sao tài trợ 200 triệu
đồng cho Giải cầu lông các câu lạc bộ mở rộng… Đặc biệt, vừa qua, Công ty cổ phần
Dịch vụ cáp treo Tây Yên Tử đã ký kết chương trình tài trợ cho cầu lông Bắc Giang 1,8
tỷ đồng trong vòng ba năm. Nguồn kinh phí này được sử dụng cho việc thuê chuyên gia
nước ngoài về phụ trách công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên.
Cùng với sự quan tâm, đầu tư đúng mức của Nhà nước và Đảng ủy tỉnh Bắc
Giang, cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên trong
các trung tâm, chất lượng của ngành thể thao đã đạt được những thành tích đáng kể.
Năm 2016, tỉnh Bắc Giang tham gia hơn 50 giải thi đấu quốc tế và quốc gia đạt 172 huy
chương các loại, trong đó có 50 huy chương vàng, 47 huy chương bạc và 75 huy
chương đồng.
Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp thể thao của Sở VH-TT-DL Bắc Giang được
thực hiện theo quy trình liên tục, cùng với chu trình chi NSNN, gồm 03 khâu: Lập dự
toán chi ngân sách nhà nước, chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước và quyết toán
chi ngân sách nhà nước. Ở tất cả các khâu đều được thực hiện với nhiều chuyển biến
tích cực. Khâu lập dự toán đã bám sát các định mức phân bổ ngân sách, định mức sử

24
dụng ngân sách cũng như nhiệm vụ của từng đơn vị. Kinh phí chi thường xuyên được
quản lý sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích. Công tác kiểm soát chi qua KBNN ngày
càng chặt chẽ và hiệu quả. Trong quản lý chi NSNN đã thực hiện nghiêm túc cơ chế tự
chủ tài chính và khoán kinh phí hành chính.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSNN tại Sở VH-TT-DL Bắc Giang vẫn còn một
số tồn tại hạn chế cần khắc phục như công tác lập dự toán còn chậm về mặt thời gian và
thường bị phụ thuộc, việc phân bổ dự toán ở đơn vị sử dụng ngân sách chưa được thực
hiện tốt, vẫn còn tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên, công tác quyết toán ngân
sách cuối năm vẫn còn bị chậm, không đáp ứng đúng thời gian quy định.
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch tỉnh Phú Thọ
Cùng với những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp thể
dục thể thao của tỉnh Phú Thọ đã có những bước phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn
chiều sâu, đạt được những kết quả tích cực.
Chất lượng phong trào thể thao quần chúng được nâng cao, ổn định và đi vào nề
nếp, đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao, tạo điều kiện cho các tổ chức xã
hội chủ động hoạt động. Phú Thọ tiếp tục thực hiện tốt “Cuộc vận động toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về công tác thể dục thể thao. Hiện nay, toàn tỉnh đã có 438.044 người thường
xuyên tập thể dục thể thao (đạt 31% dân số của tỉnh); số gia đình luyện tập thể dục thể
thao thường xuyên là 96.274 gia đình (đạt 25,4% tổng số gia đình toàn tỉnh).
Về Thể thao thành tích cao: Công tác phát triển lực lượng vận động viên và nâng
cao thành tích thể thao cũng đã từng bước đạt được những kết quả bền vững và đáng
phấn khởi. Năm 2015, tỉnh Phú Thọ đào tạo 214 vận động viên thể thao năng khiếu,
120 vận động viên thể thao thành tích cao; tham gia thi đấu 33 giải thể thao khu vực và
toàn quốc đoạt 149 huy chương các loại (30 huy chương vàng, 27 huy chương bạc, 92
huy chương đồng). Toàn tỉnh có 82 vận động viên đạt đẳng cấp (14 vận động viên kiện
tướng, 68 vận động viên cấp I); 06 vận động viên tham gia đội tuyển trẻ Quốc gia giành
được 03 huy chương vàng, 03 huy chương bạc, 01 huy chương đồng tại các giải khu
vực Đông Nam Á và quốc tế.
Công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao trong những
năm gần đây đã có những thay đổi tích cực trong quản lý, định hướng phát triển các

25
môn thể thao mũi nhọn, áp dụng khoa học kỹ thuật trong huấn luyện nhằm đảm bảo
thành tích của các vận động viên phát triển bền vững hướng tới Đại hội TDTT toàn
quốc năm 2018 và những năm tiếp theo.
Về cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ tập luyện TDTT từ chỗ toàn tỉnh có 3, 4 sân
bóng đá đơn giản đến nay đã có 01 Trung tâm Huấn luyện TDTT tỉnh, 01 Trường Năng
khiếu TDTT tỉnh, 01 Trung tâm quản lý khai thác khu liên hợp TDTT tỉnh.
Phú Thọ được đánh giá là tỉnh có các thiết chế TDTT thuộc tốp đầu của khu vực
phía Bắc với hệ thống nhà thi đấu, sân vận động và bể bơi hiện đại, liên hoàn có thể
đăng cai tổ chức tốt các giải thi đấu của Quốc gia và khu vực. Ba công trình lớn gồm:
Nhà luyện tập và thi đấu TDTT, sân vận động trung tâm, Bể bơi được coi là điểm nhấn
về thiết chế TDTT tỉnh nhà.
Đạt được những thành tích như trên là nhờ nhận được sự quan tâm đầu tư, lãnh
đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp tích
cực, có hiệu quả của các ngành, đơn vị liên quan, cùng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu
quyết tâm cao của lãnh đạo Sở VH-TT-DL Phú Thọ, đội ngũ cán bộ, nhân viên, huấn
luyện viên và vận động viên. Ngoài ra, cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện
một số môn thể thao tại các trung tâm trực thuộc Sở cũng được quan tâm đầu tư; chế độ
dinh dưỡng cho huấn luyện viên và vận động viên cũng dần được cải thiện…
Bên cạnh những thuận lợi trên, thể thao Phú Thọ còn gặp một số khó khăn đó là:
Công tác phối hợp, liên kết giữa các tuyến phong trào TDTT quần chúng, năng khiếu
thể thao và thể thao thành tích cao phát triển chưa đồng bộ, do vậy chưa khai thác, phát
huy được hết tiềm năng, thế mạnh của địa phương; công tác quản lý và đảm bảo chế độ
dinh dưỡng cho vận động viên còn gặp khó khăn do chưa có nhà ở, bếp ăn tập trung cho
vận động viên; địa điểm tập luyện một số môn thể thao không ổn định, do vậy ảnh
hưởng ít nhiều tới chất lượng tập luyện các đội tuyển; nguồn ngân sách cho tuyển chọn
vận động viên, huấn luyện viên giỏi một số môn gặp khó khăn, điều đó ảnh hưởng
không nhỏ tới thành tích thi đấu thể thao.
Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, đưa thể thao của tỉnh ngày một phát triển,
Sở VH-TT-DL Phú Thọ đã chỉ đạo tập trung mọi nguồn lực để đầu tư cho công tác
tuyển chọn, đào tạo vận động viên và có cơ chế chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút
các huấn luyện viên giỏi ở Trung ương và tỉnh ngoài về giúp tỉnh huấn luyện đào tạo

26
vận động viên; đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị tập luyện và nhà ăn cho vận động
viên nhằm đảm bảo chất lượng tập luyện cho vận động viên.
Thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời đối với các vận động viên, huấn luyện viên
đạt thành tích cao trong các giải thi đấu; các cán bộ làm công tác quản lý trong đó có
cán bộ quản lý ngân sách một cách chính xác, công khai, minh bạch, qua đó dấy lên
phong trào thi đua sôi nổi, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển sự nghiệp TDTT, góp
phần hiệu quả tuyên truyền vận động nhân dân phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch tỉnh Bắc
Ninh

Từ kinh nghiệm về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp thể thao ở một số địa phương
nước ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi NSNN của Sở VH-
TT-DL tỉnh Bắc Ninh như sau:
- Để phát triển sự nghiệp TDTT thì cần phải quản lý tốt nguồn ngân sách hạn hẹp
đồng thời phải thực hiện xã hội hoá TDTT bằng cách huy động nguồn vốn đầu tư từ bên
ngoài.
- Cơ chế quản lý chi NSNN cho thể thao cần kết hợp chặt chẽ giữa Trung ương và
địa phương. Trung ương chỉ đạo thống nhất cả nước về cơ chế chính sách vĩ mô, về
mục tiêu phát triển nhưng địa phương phải được vận dụng để phù hợp với các điều kiện
cụ thể về tự nhiên, về con người và đặc biệt là phù hợp với ngân sách địa phương.
- Thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách. Trao quyền chủ động nhiều hơn cho
ngân sách cấp dưới trong việc phê duyệt các dự toán chi xuất phát từ nhu cầu và điều
kiện thực tế của các trung tâm thể thao trực thuộc.
- Xác định đầu tư có trọng điểm các môn thể thao có lợi thế, truyền thống và mũi
nhọn của Bắc Ninh, tránh tình trạng đầu tư một cách dàn trải, lãng phí nguồn ngân sách
địa phương.
- Cùng với việc lập dự toán ngân sách, hàng năm các đơn vị trực thuộc phải xây
dựng kế hoạch tài chính và chỉ tiêu trung hạn. Mục tiêu việc xây dựng kế hoạch tài
chính và chỉ tiêu trung hạn là để tăng cường hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực
ngân sách, gắn kế hoạch hàng năm với kế hoạch trung hạn.

27
- Có chính sách lương, thưởng hợp lý đối với cán bộ nhân viên, huấn luyện viên,
vận động viên có thành tích nổi bật; tạo điều kiện để họ nâng cao trình độ chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng thể thao cũng như hoàn thành mọi mục tiêu kế hoạch mà tỉnh
đã đề ra.
- Thường xuyên thanh kiểm tra công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN.

PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh
tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô
Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Giang ở phía Bắc, Hải
Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Theo số
liệu thống kê năm 2016 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 823km2 với tổng dân số
1.214.000 người.

28
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
Vùng đất trù phú nơi đây khi xưa vốn là “xứ Kinh Bắc”, nổi tiếng với nhiều làng
nghề và các lễ hội dân gian phong phú diễn ra hàng năm. Vào năm 1822, xứ Kinh Bắc
được Nhà Nguyễn đổi tên thành tỉnh Bắc Ninh. Đến tháng 10.1962, theo Nghị quyết
của Quốc hội Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Bắc Ninh sáp nhập với tỉnh Bắc
Giang thành tỉnh Hà Bắc. Từ đó “Bắc Ninh” chỉ còn là tên của một đơn vị hành chính
trong tỉnh Hà Bắc và có tên gọi là Thị xã Bắc Ninh. Sau đó, đến ngày 6.11.1996, Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 9 kỳ họp thứ 10 đã ra Nghị quyết
tái lập tỉnh Bắc Ninh.
Nhìn từ vệ tinh, tỉnh Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của đồng bằng châu thổ Sông
Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, được ngăn cách với vùng trung du và miền núi
phía Bắc bởi hệ thống sông Cầu. Ngoài ra, Bắc Ninh còn có hai hệ thống sông lớn là
sông Thái Bình và sông Đuống. Hệ thống sông ngòi đã tạo nên một mạng lưới vận tải
đường thủy quan trọng, kết nối các địa phương trong tỉnh và nối liền tỉnh Bắc Ninh với
các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, chúng còn tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư trong tỉnh.

29
Bắc Ninh ở vị tri thuận lợi về giao thông đường bộ và đường không. Các tuyến
đường huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đường sắt Hà Nội- Lạng
Sơn, Hà Nội- Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và
thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng hàng không quốc tế Nội Bài và
liên thông với hệ thống các trục đường quốc lộ đến với mọi miền trong cả nước.
Bắc Ninh không giàu về tài nguyên khoáng sản và cũng ít tài nguyên rừng, nhưng
vô cùng phong phú về tài nguyên nhân văn. Đây là một trong những miền quê “địa linh
nhân kiệt”, một trong những nơi hội tụ nhiều nhất các di tích lịch sử, văn hóa. Tiêu biểu
là chùa, đền, đình, miếu, các loại hình nghệ thuật dân gian gắn liền với các lễ hội, các
làng nghề truyền thống. Đặc biệt, các làn điệu dân ca quan họ không những đã trở thành
di sản văn hóa của cả nước mà còn vượt qua mọi không gian, thời gian đến với bạn bè
quốc tế.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng với các cơ chế và giải pháp phát triển kinh tế hợp
lý, Bắc Ninh đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh để trở thành một trung
tâm kinh tế- văn hóa phụ trợ, một thành phố vệ tinh quan trọng cho Hà Nội và là một
điểm nhấn trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng-Quảng Ninh. Nơi đây
vừa là thị trường tiêu thụ, vừa là khu vực cung cấp nguồn nhân lực, sản phẩm nông sản,
vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ… cho các tỉnh thành trong vùng đồng bằng
Sông Hồng và các vùng lân cận. Cùng với việc khai thác lợi thế của các làng nghề thủ
công truyền thống, Bắc Ninh đang có nhiều chính sách thu hút đầu tư, mở rộng về quy
mô sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo thành các khu công
nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề nhằm cung
cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, trong nước và xuất khẩu. Song
song với việc phát triển công nghiệp, Bắc Ninh đang tập trung khai thác hiệu quả diện
tích đất nông nghiệp- nguồn tài nguyên đất chiếm hơn 60% tổng diện tích tự nhiên-
bằng việc hình thành và phát triển các vùng cây, con có giá trị thương mại theo hướng
chuyên canh. Tỉnh đang từng bước đưa chăn nuôi trở thành một ngành chính tạo nguồn
nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản, góp phần làm thay đổi diện
mạo nông thôn theo hướng hiện đại hóa.
Với mục tiêu phát triển toàn diện, Bắc Ninh luôn chú trọng vào việc phát triển con
người và các vấn đề xã hội, nâng cao trình độ dân trí và mức sống của nhân dân. Phát

30
huy truyền thống cần cù, khéo léo, năng động sáng tạo của người dân Kinh Bắc, nâng
cao năng lực quản lý, kỹ năng lao động, kỹ năng giao tiếp cho lực lượng lao động đáp
ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
Tuy là tỉnh có diện tích nhỏ nhất đồng bằng Sông Hồng và cũng là tỉnh nhỏ nhất
nước, với dân số cũng chỉ hơn một triệu người, nhưng Bắc Ninh có tốc độ tăng GDP
năm 2010 là 32,74%, đứng vị trí thứ nhất trong số các tỉnh của đồng bằng Bắc Bộ.
Về môi trường đầu tư, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2016 của Bắc Ninh
là 60,35 điểm, đứng thứ 17 trong số 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Nhiều tập đoàn công
nghiệp lớn như Canon, Nippon Steell, Nikon Seiki, Sumsung, Sentec, Nokia… đã đầu
tư, mở cơ sở sản xuất tại Bắc Ninh.
Nhờ phát huy những lợi thế về vị trí địa lý của tỉnh và những truyền thống nhân
văn tốt đẹp, kết hợp với việc chủ động tìm tòi và khai thác những cơ hội phát triển trong
thời đại mới, Bắc Ninh đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong khu vực đồng
bằng Sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung. Bắc Ninh còn tiến nhanh và vững
chắc hơn nữa trong bước đường hội nhập, xây dựng một xã hội văn minh hiện đại. (5)

3.1.2. Khái quát về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập theo Quyết định số 28/2008/QĐ-
UBND ngày 18/3/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở hợp nhất Sở Văn hoá -
Thông tin với Sở Thể dục - Thể thao; đồng thời tiếp nhận chức năng và tổ chức về Du
lịch từ Sở Thương mại và Du lịch, về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản vào Sở Thông tin và Truyền
thông.(6)
3.1.2.1. Vị trí chức năng
Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 03 năm
2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định chức năng của Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh
như sau: (7)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên

31
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) . Sở có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Với chức năng như trên thì Sở VH-TT-DL Bắc Ninh có nhiệm vụ và quyền hạn là:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch ở địa phương.
- Quản lý các lĩnh vực: Di sản văn hóa; Nghệ thuật biểu diễn; Điện ảnh; Mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm; Quyền tác giả, quyền liên quan; Thư viện; Quảng cáo; Văn hóa
quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động; Văn học; Gia đình; Thể dục, thể
thao cho mọi người; Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; Du lịch.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu với UBND tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch
quy mô cấp tỉnh; Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật
và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
ở địa phương.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các
phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

32
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân
sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
3.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh gồm có: 01 Giám đốc, 04 Phó
Giám đốc, 09 phòng tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ và 10 đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở. (Hình 3.2)
Trong đó:
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở.

33
GIÁM
ĐỐC &
CÁC
PHÓ
GIÁM
ĐỐC

VĂN THANH PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG


PHÒNG TRA KẾ TỔ QUẢN XÂY QUẢN QUẢN QUẢN
HOẠC CHỨC- LÝ VĂN DỰNG LÝ THỂ LÝ DU LÝ DI
H- TÀI PHÁP HÓA NẾP DỤC LỊCH SẢN VĂN
CHÍNH CHÊ SỐNG THỂ HÓA
VĂN HÓA THAO
& GIA
ĐÌNH

BẢO THƯ BAN


TRUNG NHÀ TRUNG TRƯỜNG TRUNG TRUNG TRUNG
TÀNG VIỆN QUẢN
TÂM HÁT TÂM TRUNG TÂM TÂM ĐÀO TÂM
TỈNH TỈNH LÝ DI
VĂN DÂN CA PHÁT CẤP VĂN HOẠT TẠO, XÚC
TÍCH
HÓA QUAN HÀNH HÓA, ĐỘNG HUẤN TIẾN
TỈNH HỌ BẮC PHIM & NGHỆ THỂ LUYỆN DU
NINH CHIẾU THUẬT & THAO VẬN LỊCH
BÓNG DU LỊCH ĐỘNG
VIÊN

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh


5253180
3.1.2.4. Tình hình nhân sự
Tình hình nhân sự của Sở VH-TT-DL Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3.1: Tình hình nhân sự của Sở VH-TT-DL Bắc Ninh
giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị tính: Người

So sánh (%)
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2015/ 2016/
BQ
2014 2015

Tổng 261 314 309 120,31 98,41 108,81

1. Ban lãnh đạo 5 5 5 100,00 100,00 100,00

2. Tổ chức tham mưu tổng hợp &


chuyên môn nghiệp vụ 38 34 37 89,47 108,82 98,68
94,
- Văn Phòng 9 7 8 77,78 114,29 28
100,0
- Thanh tra 4 3 4 75,00 133,33 0
100,0
- Phòng Kế hoạch - Tài chính 3 3 3 100,00 100,00 0
100,0
- Phòng Tổ chức - Pháp chế 3 3 3 100,00 100,00 0
100,0
- Phòng Quản lý văn hóa 5 4 5 80,00 125,00 0
- Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa 100,0
và gia đình 3 3 3 100,00 100,00 0
100,0
- Phòng Quản lý thể dục thể thao 3 3 3 100,00 100,00 0
100,0
- Phòng Quản lý du lịch 4 4 4 100,00 100,00 0
100,0
- Phòng Quản lý di sản văn hóa 4 4 4 100,00 100,00 0

3. Đơn vị sự nghiệp 218 275 267 126,15 97,09 110,67


111,8
- Bảo tàng tỉnh 20 25 25 125,00 100,00 0
100,0
- Thư viện tỉnh 21 25 21 119,05 84,00 0
105,1
- Ban Quản lý di tích 19 21 21 110,53 100,00 3
104,7
- Trung tâm Văn hóa tỉnh 31 38 34 122,58 89,47 3
111,8
- Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh 28 33 35 117,86 106,06 0
- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu 108,4
bóng 17 20 20 117,65 100,00 7
-Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ 111,0
thuật và Du lịch tỉnh 30 39 37 130,00 94,87 6
- Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận 106,9
động viên thể thao tỉnh 35 38 40 108,57 105,26 0
123,8
- Trung tâm Hoạt động thể thao tỉnh 15 23 23 153,33 100,00 3
234,5
- Trung tâm Xúc tiến du lịch 2 13 11 650,00 84,62 2
(Nguồn: Văn phòng Sở VH-TT-DL Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình nhân sự của Sở có sự biến động đáng kể qua
các năm, cụ thể: năm 2014 toàn Sở có 261 người nhưng đến năm 2015 đã tăng lên đến
314 người (tăng 20,31%), đến năm 2016 giảm nhẹ xuống còn 309 người (giảm 1,59%),
song tính bình quân trong 3 năm vẫn tăng là 8,81%.
Trong đó, nhân sự của Ban lãnh đạo Sở vẫn giữ được sự ổn định, các phòng tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thì hầu như không có sự biến động,
bình quân trong 3 năm có sự giảm nhẹ không đáng kể (1,32%). Sự biến động nhân sự
chủ yếu tập trung ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, đặc biệt là năm 2015 do trong
năm 2015 Sở đã tuyển dụng thêm một số lượng cán bộ viên chức phục vụ cho công tác
chuyên môn tại các đơn vị. Trong đó, biến động nhân sự lớn nhất là Trung tâm Xúc tiến
du lịch, tăng từ 2 người (2014) lên đến 13 người (2015), tuy có giảm 2 người vào năm
2014 song mức tăng bình quân trong 3 năm là đối cao (134,52%).
Tình hình nhân sự của hai trung tâm thuộc ngành thể thao trong giai đoạn từ năm
2014 đến 2016 cũng tăng lên đáng kể, cụ thể là: Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận
động viên thể thao bình quân trong 3 năm tăng 6,90% và Trung tâm Hoạt động thể thao
là 23,83%. Điều này cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh cũng như lãnh đạo sở
nhằm bổ sung nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phát triển sự nghiệp thể thao của
tỉnh.
3.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp


Các số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài được thu thập thông qua những tài liệu đã
có sẵn, tổng hợp từ nguồn đã được công bố trên các nghiên cứu khoa học, tạp chí, bài
- Tải bản FULL (FILE WORD 86 trang): https://bit.ly/2GIuFS2
- Dự phòng: https://bit.ly/3l68gwc
báo trên internet, báo cáo xây dựng dự toán, giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, báo cáo
quyết toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính Bắc Ninh, Sở VH-TT-DL Bắc Ninh,
Trung tâm Hoạt động thể thao tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động
viên thể thao tỉnh Bắc Ninh từ năm 2014 đến năm 2016 .
3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài này được thu thập thông qua điều tra, phỏng
vấn các cán bộ quản lý, cán bộ các phòng ban và các đối tượng liên quan đến việc sử
dụng ngân sách, cụ thể:
+ Lãnh đạo Sở: 01 người
+ Cán bộ Phòng Kế hoạch – Tài chính: 02 người
+ Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Hoạt động thể thao: 09 người
+ Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao: 26
người
+ Vận động viên: 10 người
+ Cán bộ Sở Tài chính: 01 người
+ Cán bộ Kho bạc nhà nước: 02 người
Tổng cộng: 51 người
Các nội dung điều tra chủ yếu bao gồm: thông tin cơ bản về người được phỏng
vấn; phòng, ban đang công tác; ý kiến đánh giá về hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
NSNN; đánh giá về công tác quản lý chi ngân sách (công tác lập dự toán, thực hiện dự
toán, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chi NSNN, ); nguyên nhân của
các sai phạm xảy ra trong quá trình quản lý, sử dụng NSNN...
3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu
3.2.2.1. Phương pháp xử lý thông tin
Các dữ liệu thu thập được phải đáp ứng theo 3 yêu cầu: đầy đủ, chính xác và
logic.
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết qua các phiếu điều tra và các báo
cáo, số liệu sẽ được xử lý chủ yếu bằng phần mềm Excel để tính toán, so sánh các chỉ
tiêu, tìm ra được tốc độ phát triển của các chỉ tiêu. Đó cũng là cơ sở để chúng ta phân
tích, tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý chi ngân sách, từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý chi ngân sách cho thể thao tại
Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Kết quả sau khi tổng hợp sẽ được trình bày qua bảng biểu, sơ đồ, hình ...
3.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được dùng để thống kê số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán nhằm mô tả các hoạt động và phản ánh kết quả
thực hiện công tác quản lý chi NSNN cho thể thao của Sở VH-TT-DL tỉnh Bắc Ninh.
b. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp phân tích này được dùng để so sánh mức độ hoàn thành kế hoạch, so
sánh giữa thực tế với định mức của nhà nước về các khoản chi NSNN, so sánh giữa
năm sau với năm trước về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp thể thao của VH-TT-
DL tỉnh Bắc Ninh. Từ đó giúp cho quá trình nghiên cứu đưa ra những kết luận, nhận xét
một cách chính xác nhất.
3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá đặc điểm sự nghiệp thể thao
- Số lượng các môn thi đấu được đào tạo
- Số lượng huấn luyện viên, vận động viên
- Số lượng huy chương giành được qua các giải thi đấu
- Số lượng các hoạt động thi đấu thể thao được tổ chức
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện
3.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác chi NSNN cho sự nghiệp thể thao
- Mức chi và tổng số chi ngân sách mỗi năm cho thể thao
- Mức phân bổ chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp thể thao
- Cơ cấu chi NSNN cho thể thao theo nhóm chi, nội dung chi
3.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý chi NSNN cho thể thao
- Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán chi NSNN cho thể thao
- Mức độ hoàn thành kế hoạch dự toán chi NSNN
3.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá của cán bộ quản lý và người thụ hưởng ngân
sách về công tác quản lý chi NSNN cho thể thao
- Mức chi NSNN đầu tư cho thể thao
- Mức độ chấp hành dự toán chi, quyết toán chi NSNN cho thể thao ( đạt, chưa
đạt)
- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý NSNN ( tốt, trung bình, kém)

- Tải bản FULL (FILE WORD 86 trang): https://bit.ly/2GIuFS2


- Dự phòng: https://bit.ly/3l68gwc
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể thao tại Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Bắc Ninh
4.1.1. Tình hình phát triển sự nghiệp thể thao
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư từ HĐND, UBND tỉnh
Bắc Ninh, ngành thể thao của Sở VH-TT-DL đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Điều này được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 4.1: Tình hình phát triển sự nghiệp thể thao của Sở VH-TT-DL Bắc Ninh giai
đoạn 2014-2016

So sánh (%)
Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2015/ 2016/
2014 2015

I/ Thể thao thành tích cao


112,5 111,1
1. Số lượng các môn đào tạo môn 8 9 10 0 1
114,2 112,5
2. Số lượng huấn luyện viên người 21 24 27 9 0
141,1 109,0
3. Số lượng vận động viên người 141 199 217 3 5
103,3 133,9
4. Thành tích thi đấu chiếc 148 153 205 8 9
127,0 110,6
- Huy chương vàng chiếc 37 47 52 3 4
102,5 121,9
- Huy chương bạc chiếc 40 41 50 0 5
91,5 158,4
- Huy chương đồng chiếc 71 65 103 5 6
114,2 100,
II/ Hoạt động thi đấu thể thao giải 14 16 16 9 00
200,0 100,0
- Số lượng giải thi đấu quốc tế giải 1 2 2 0 0
75,0 166,6
- Số lượng giải thi đấu quốc gia giải 4 3 5 0 7
122,2 81,8
- Số lượng giải thi đấu cấp tỉnh giải 9 11 9 2 2
(Nguồn: Trung tâm Đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao, Trung tâm Hoạt động thể thao
tỉnh Bắc Ninh)

Qua số liệu trên cho thấy, trong những năm qua thể thao thành tích cao của tỉnh
không ngừng khởi sắc, lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng. Đóng góp vào
thành tích chung ấy có công sức của đội ngũ 40 cán bộ, huấn luyện viên của Trung tâm
Đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể:
Số lượng các môn thi đấu thể thao được đào tạo tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện
vận động viên thể thao có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2014, Trung tâm đào
tạo 8 môn thi đấu là Vật, Cầu lông, Karate-do, Đấu kiếm, Cử tạ, Đá cầu, Boxing, Cờ
vua. Năm 2015 bổ sung thêm môn Wushu và năm 2016 bổ sung thêm môn Judo.
Những môn thể thao này đều phù hợp với tố chất các vận động viên và xu hướng đầu tư
phát triển các môn thể thao thi đấu ở Olympic, ASIAD, Sea Games.
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của tỉnh trong việc định hướng, đầu tư cho sự
phát triển của thể thao tỉnh nhà, hàng năm Trung tâm đều xây dựng kế hoạch tuyển
chọn, đào tạo vận động viên ở các bộ môn phù hợp với điều kiện thực tế và sự phát
triển theo từng giai đoạn, lộ trình được qui hoạch. Vì vậy, số lượng và chất lượng vận
động viên được đào tạo mỗi năm đều được tăng lên. Năm 2014, tổng số vận động viên
được đào tạo ở tất cả các bộ môn là 141 vận động viên, con số này tăng lên đến 199 vận
động viên vào năm 2015 (tăng 41,13%) và 217 vận động viên vào năm 2016 (tăng
9,05%). Tính đến năm 2016, toàn tỉnh có 56 vận động viên đạt đẳng cấp, trong đó có 10
vận động viên đạt cấp kiện tướng và 46 vận động viên đạt cấp I.
Với việc được đầu tư một cách có chọn lọc, phù hợp với xu hướng phát triển thể
thao trong nước cũng như quốc tế mà thành tích thi đấu của các vận động viên đang
ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tổng số huy chương mà các vận động viên đạt
được từ các giải thi đấu qua các năm đều tăng lên đáng kể cả về số lượng và chất lượng.
Năm 2015 đạt 153 huy chương, tăng 5 huy chương (tương ứng với 3,38%) so với năm
2014 (148 huy chương), đến năm 2016 tăng mạnh lên tới 205 huy chương, tăng 52 huy
chương (tương ứng với 33,99%). Qua 3 năm, tuy số lượng huy chương đồng vẫn chiếm
ưu thế (chiếm hơn 50% tổng số huy chương trong năm 2016), song số lượng huy
chương vàng và huy chương bạc cũng đều có xu hướng tăng lên. Từ việc có 37 huy
chương vàng, 40 huy chương bạc vào năm 2014 tăng lên đến 52 huy chương vàng, 50
huy chương bạc vào năm 2016.
Bên cạnh công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thành tích cao của Trung
tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thì công tác tổ chức các hoạt động thi
đấu thể thao tại Trung tâm Hoạt động thể thao cũng được thực hiện thành công tốt đẹp.
Mỗi năm Sở VH-TT-DL chỉ đạo tổ chức từ 9 đến 11 giải thi đấu thường niên của tỉnh
như Giải Cầu lông - quần vợt đầu xuân, Giải điền kinh, Giải vô địch bóng bàn các câu
lạc bộ tỉnh, Giải Bóng đá cúp Báo Bắc Ninh, Giải Cầu lông các nhóm tuổi, Giải Quần
vợt các câu lạc bộ tỉnh ... , với sự góp mặt của các vận động viên thuộc 8 huyện thành
(Thành phố Bắc Ninh, huyện Tiên Du, huyện Quế Võ, huyện Yên Phong, huyện Lương
Tài, huyện Gia Bình, huyện Thuận Thành, thị xã Từ Sơn) cùng với sự tham gia của các
cơ quan đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Điều này đã góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ phong trào tập luyện thể dục thể thao trên toàn tỉnh.
Bên cạnh đó, mỗi năm Sở cũng tổ chức thành công từ 5 đến 7 giải thi đấu cấp
quốc gia và quốc tế, góp phần quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế cho thể thao tỉnh trên
đấu trường trong nước cũng như ngoài nước.
4.1.2. Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho thể thao
Lập dự toán NSNN là khâu rất quan trọng trong công tác quản lý chi ngân sách.
Dự toán ngân sách hàng năm của ngành thể thao được lập trên cơ sở các văn bản hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phòng Kế hoạch – Tài chính thuộc Sở VH-
TT-DL có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình này.
Vào thời điểm tháng 7 hàng năm, căn cứ Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân

5253180

You might also like