- Giải bài tập trang 33 SGK Vật lý lớp 11: Tụ điện I. - Tóm tắt kiến thức cơ bản: Tụ điện. - Tụ điện a) Tụ điện là gì?. - Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện.. - Nó dùng để chứa điện tích.. - Tụ điện được dùng phổ biến là tụ điện phẳng. - Cấu tạo của tụ điện phẳng gồm hai bản kim loại phẳng đặt song song với nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi.. - Trong mạch điện, tụ điện được biểu diễn bằng kí hiệu vẽ trên Hình 6.1.. - b) Cách tích điện cho tụ điện.. - Muốn tích điện cho tụ điện, người ta nối hai bản của tụ điện với hai cực của nguồn điện (Hình 6.2).. - Bản nối cực dương sẽ tích điện dương, bản nối cực âm sẽ tích điện âm.. - 2) Điện dung của tụ điện.. - Điện tích Q mà một tụ điện nhất định tích được tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U đặt giữa hai bản của nó.. - Đại lượng C được gọi là điện dung của tụ điện. - Nó đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định. - Thật vậy, dưới một hiệu điện thế U nhất định, tụ có điện dung C sẽ tích được điện tích Q lớn.. - Điện dung của tụ điện được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện và hiệu điện thế giữa hai bản của nó.. - b) Đơn vị điện dung. - Fara là điện dung của một tụ điện mà nếu đặt giữa hai bản của nó hiệu điện thế 1 V thì nó tích được điện tích 1 C.. - Các tụ điện thường dùng chỉ có điện dung từ 10 -12 F đến 10 -6 F. - c) Các loại tụ điện. - Người ta lấy tên của lớp điện môi để đặt tên cho tụ điện: Tụ không khí, tụ giấy, tụ mica, tụ sứ, tụ gốm,…. - Người ta còn chế tạo tụ điện có điện dung thay đổi được (còn gọi là tụ xoay).. - d) Năng lượng của điện trường trong tụ điện. - Người ta chứng minh được công thức tính năng lượng của điện trường trong tụ điện:. - Tụ điện là gì? Tụ điện phẳng có cấu tạo như thế nào?. - Tụ điện là một hệ gồm hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. - Tụ điện phẳng có cấu tạo gồm hai bản kim loại phẳng song song với nhau ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi.. - Làm thế nào để tích điện cho tụ điện? Người ta gọi điện tích của tụ điện là điện tích của bản nào?. - Để tích điện cho tụ điện, người ta nối hai bản của một tụ điện với hai cực của nguồn điện. - Bản nối với cực dương sẽ tích điện dương, bản nối với cực âm sẽ tích điện âm. - Vì hai bản tụ điện rất gần nhau, nên do sự hưởng ứng tương hồ, điện tích của hai bản bao giờ cũng có độ lớn bằng nhau nhưng trái dấu.. - Người ta gọi điện tích của bản dương là điện tích của tụ điện.. - Điện dung của tụ điện là gì?. - Trả lời: Điện dung của tụ điện được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện với hiệu điện thê giữa hai bản của nó: C = Q/U. - Năng lượng của một tụ điện tích điện là dạng năng lượng gì?. - Trả lời: Năng lượng của một tụ điện tích điện là năng lượng của điện trường.. - Gọi Q, C và U là điện tích, điện dung và hiệu điện thế giữa hai bản của một tụ điện. - Điện dung C không phụ thuộc vào Q và U. - Trong trường hợp nào dưới đây, ta không có một tụ điện? Giữa hai bản là một lớp:. - Trên vỏ một tụ điện ghi 20 uF - 200 V. - Nối hai bản tụ với hiệu điện thế 120 V.. - a) Tính điện tích của tụ điện.. - b) Tính điện tích tối đa mà tụ điện tích được.. - Tích điện cho một tụ điện có điện dung 20 μF dưới hiệu điện thế 60 V. - Sau đó tháo tụ điện ra khỏi nguồn.. - a) Tính điện tích q của tụ.. - b) Tính công mà điện trường trong tụ điện sinh ra khi phóng điện tích ∆q = 0,001q từ bản dương sang bản âm.. - c) Xét lúc điện tích của tụ điện chỉ còn . - Tính công mà điện trường trong tụ điện sinh ra khi phóng điện tích ∆q như trên từ bản dương sang bản âm lúc đó.. - a) Điện tích của q: q = Cu C.. - b) Vì lượng điện tích rất nhỏ, nên điện tích và đo đó cả hiệu điện thế giữa hai bản tụ coi như không thay đổi. - c) Điện tích của tụ giảm một nửa thì hiệu điện thế giữa hai đầu bản tụ cũng giảm một nửa.