« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề tài về ' kinh tế tri thức '


Tóm tắt Xem thử

- Sự vận dụng quy luật phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và phát triển nền kinh tế tri thức ở nước ta nói riêng.
- Đây là sự đòi hỏi phải có những quan tâm của Đảng, Nhà nước của mọi người nhất là khi trên thế giới một nền kinh tế mới đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, đó là kinh tế tri thức, nền kinh tế ấy trước hết thể hiện trình độ mới lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Phương thức sản xuất là cách thức mà con người tiến hành sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Mặt khác biểu hiện trong việc tổ chức hoạt động sản xuất với những quan hệ sản xuất nhất định.
- Phương thức sản xuất do hai mặt kết hợp thành là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Trong đó lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức của phương thức sản xuất.
- Lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là kết quả của năng lực thực tiễn của con người lực lượng sản xuất là kết quả cái đã đạt được bởi con người là sản phẩm của hoạt động đã qua của con người, chứ không phải là những cái mà tự nhiên cho sẵn..
- Lực lượng sản xuất được gom góp, chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Mỗi thế hệ dựa trên những lực lượng sản xuất đã có để tạo ra lực lượng sản xuất mới.
- Trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện rõ nhất ở công cụ lao động.
- Năng suất lao động là thước đo trình độ của lực lượng sản xuất.
- Người lao động là yếu tố đầu tiên chủ yếu của mọi quá trình sản xuất bao gồm các nhân tố, nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người.
- Tư liệu sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động và đối tượng lao động.
- Nó kéo dài và tăng cường sức mạnh thế giới quan con người… Tư liệu lao động do con người sáng tạo ra, trong đó công cụ sản xuất đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc biến đổi tự nhiên..
- Mác viết: "Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào".
- Ngày nay khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tức là trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất.
- Khác với trước đây việc ứng dụng và sáng tạo những thành tựu khoa học kỹ thuật ở cách xa sản xuất.
- Những yếu tố nói trên của lực lượng sản xuất liên hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có ở trong sự kết hợp đó chúng mới là lực lượng sản xuất.
- Vì con người không những tạo ra lực lượng sản xuất mà còn sử dụng nó lực lượng sản xuất chỉ là sự biểu hiện những năng lực của bản thân con người..
- Quan hệ sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ của con người với nhau trong quá trình sản xuất.
- Đó là quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình sản xuất của cá nhân với nhau..
- Quan hệ sản xuất bao gồm:.
- Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất.
- Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, song nó được hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, tùy tiện của nội lực lượng sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
- Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với những mặt khác trong hệ thống sản xuất, xã hội con người sở hữu tư liệu sản xuất quyết định quá trình tổ chức phân công lao động phân phối sản phẩm xã hội vì lợi ích của mình, con người không sở hữu thì phục tùng sự phân công nói trên..
- liệu sản xuất cơ bản của xã hội, như hình thức sở hữu này lợi ích cá nhân tri phối quá trình sản xuất.
- Trong sở hữu xã hội, lợi ích tập thể của xã hội chi phối nền sản xuất xã hội..
- Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tổ chức và trình độ của lực lượng sản xuất.
- Quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt không tách rời nhau của phát triển sản xuất.
- Chúng tác động lẫn nhau một cách biện chứng và quy định vai trò quyết định của phương thức sản xuất đối với sự hình thành và phát triển của những cơ cấu sản xuất .
- Do đó mối liên hệ này được gọi là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tổ chức và trình độ của lực lượng sản xuất..
- Quy luật này chỉ ra sự phụ thuộc tất yếu khách quan của quan hệ sản xuất vào lực lượng sản xuất và sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- Bản chất của quy luật này là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất..
- Tính chất của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất.
- Tính chất của lực lượng sản xuất là tổ chức của tư liệu lao động và của lao động, đó là tính chất cá thể hay tính chất xã hội của chúng.
- Còn trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của công cụ lao động, của kỹ thuật kinh nghiệm và kỹ năng biểu hiện thông qua quy mô cơ cấu sản xuất, phân công lao động.
- Tổ chức của l sản xuất liên hệ chặt chẽ với trình độ của lực lượng sản xuất.
- Trình độ của lực lượng sản xuất càng cao thì phân công lao động xã hội càng sâu sắc, do đó tính chất xã hội của nó càng cao..
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức trong phát triển sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động, cách mạng trong phương thức sản xuất vì trong quá trình lao động con người không ngừng cải tiến công cụ do kinh nghiệm luôn được tích lũy do nhu cầu sản xuất không ngừng tăng lên..
- Trong khi đó quan hệ sản xuất có khuynh hướng bảo thủ, ổn định.
- Do đó những thay đổi của phát triển sản xuất đều bắt nguồn sâu xa trước hết là sự tự biến đổi của lực lượng sản xuất..
- Lực lượng sản xuất quyết định sự phân công lao động xã hội do đó quyết định quan hệ giữa các tập đoàn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất thông qua quyết định quá trình tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm..
- Khi lực lượng sản xuất phát triển mâu thuẫn với quan hệ cũ đang kìm hãm nó,thì nó đòi hỏi phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp để cho sản xuất phát triển.
- Như vậy sự thay thế quan hệ sản xuất này bằng quan hệ sản xuất khác do lực lượng quy định chứ không phải do quan hệ sản xuất..
- Khi ảnh hưởng sản xuất mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì phát triển sản xuất cũ kết thúc và phương thức sản xuất mới ra đời..
- Tác động ngược lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất không chịu sự tác động của lực lượng sản xuất một cách thụ động mà có tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất..
- Trước hết quan hệ sản xuất là mặt không thể thiếu của phát triển sản xuất lực lượng sản xuất không thể tồn tại, phát triển ở bên ngoài quan hệ sản xuất, nó là hình thức tất nhiên của phương thức sản xuất.
- Quan hệ sản xuất có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm lực lượng sản xuất..
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nó mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển bằng cách nó sắp xếp các yếu tố của lực lượng sản xuất đúng vị trí, chức năng của chúng làm cho chúng phát huy được tính năng, tác dụng của chúng.
- Nhưng khi quan hệ sản xuất phù hợp không phù hợp với lực lượng sản xuất thì trở thành xiềng xích trói buộc đối.
- với lực lượng sản xuất làm cho chúng không phát huy tác dụng.
- Sự không phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất có thể xảy ra theo 2 xu hướng vượt quá hoặc lạc hậu so với lực lượng sản xuất..
- Quan hệ sản xuất xác định mục đích xã hội của nền sản xuất nào, tổ chức sản xuất được tiến hành vì lợi ích của tập đoàn sản xuất nào, tổ chức sản xuất vì lợi ích nào và phân phối, sản phẩm có lợi cho ai.
- Như thế có nghĩa là mọi mặt của quan hệ sản xuất đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến lực lượng sản xuất trực tiếp..
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất là quy luật chung cơ bản của quá trình lịch sử loài người nó tác động trong những giai đoạn lịch sử cơ bản của xã hội là nguyên nhân căn bản của sự hình thành và phát triển ổn định của những cấu trúc kinh tế xã hội xác định trong lịch sử..
- Sự tác động của quan hệ này trong lịch sử đã xác định vai trò quy định của phát triển sản xuất trong sự hình thành và phát triển của những cấu trúc xã hội nhất định..
- Điều kiện tự nhiên và dân số là những yếu tố tất yếu, tác động thường xuyên đến quá trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn nhất định cho sản xuất và cũng như quá trình tồn tại và phát triển xã hội.
- Nhưng không phải là nhân tố quyết định.Chỉ có sự phát triển của phương thức sản xuất mới là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người..
- Nước ta đang ở thời kỳ quá độ từ một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu tiến thẳng lên một phương thức sản xuất cao hơn phát triển sản xuất cộng sản bỏ qua phương thức sản xuất TBC.
- trên toàn thể giới phương thức sản xuất tư bản đã không còn chiếm vị trí độc tôn kế từ khi cách mạng CNXH ở nước Nga bùng nổ và thắng lợi..
- Không những thế còn phải tiếp nhận cả những yếu tố của những giai đoạn phát triển kinh tế thấp hơn đang có mặt ở nước ta để hướng chúng vào mục tiêu cuối cùng là phương thức sản xuất cộng sản..
- Thị trường và sản phẩm mang tính toàn cầu, một sản phẩm sản xuất ở bất kỳ nơi nào cũng có thể nhanh chóng có mặt khắp nơi trên thế giới.
- Vận dụng mối quan hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển nền KTTT ở Việt Nam.
- Nền kinh tế tri thức nhìn từ góc độ lực lượng sản xuất.
- Bởi vậy, ngay khi con người hoạt động sản xuất của họ đã có 2 phần: lao động cơ bắp và lao động trí tuệ.
- của cách mạng khoa học công nghệ, cũng như để sử dụng có hiệu quả những thành tựu do các cuộc cách mạng mang lại, năng lực trí tuệ của người lao động không ngừng được nâng cao, phần giá trị do lao động trí tuệ tạo ra quá trình sản xuất và được kết tinh ở những sản phẩm ngày càng tăng..
- Mặc dù tri thức đã trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu của sản xuất và quyền sở hữu trí tuệ.
- Nhưng nguyên lý xét đến cùng, sở hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là cơ sở của quan hệ sản xuất cần giữ vai trò..
- Trong nền kinh tế tri thức, mối tương quan giữa các yếu tố cơ bản cấu thành tư liệu sản xuất có sự thay đổi..
- Sự phát triển của sản xuất xã hội luôn diễn ra theo quy luật phủ định của phủ định.
- Trước kia, người sản xuất và người quản lý là một, song cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tách rời giữa người sản xuất và người quản lý ngày một gia tăng sự khác biệt phát triển thành sự đối lập gay gắt.
- Trong nền kinh tế tri thức, không ít trường hợp người sản xuất và người quản lý hội tụ trong một cá thể mà ở đó, mặt quản lý ngày càng có ưu thế hơn mặt lao động trong việc tạo ra sản phẩm..
- Do vậy, khi nói về những bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất trong nền kinh tế tri thức, chúng ta thấy nổi lên một đặc điểm hết sức quan trọng là tính xã hội hóa quốc tế hóa rất cao..
- Những đặc điểm và tính chất mới đó của lực lượng sản xuất quyết định và đòi hỏi nội dung mới có tính chất mới quan hệ sản xuất và cơ cấu của nền kinh tế tương ứng..
- Nền kinh tế tri thức xét từ góc độ quan hệ sản xuất và cơ cấu kinh tế.
- Một điều quan trọng hơn rất nhiều là tri thức đã tạo ra cơ chế thuận lợi tăng dần, trong khi các yếu tố sản xuất truyền thống lại tuân theo quy luật lợi nhuận giảm dần.
- Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành nhân tố sản xuất quan trọng hàng đầu trong lực lượng sản xuất, quyết định lợi thế so sánh của một nước.
- Điều có phần quan trọng hơn là trong xã hội tri thức, người lao động làm thuê tức là người công nhân tri thức, lại là người sở hữu công cụ sản xuất trí tuệ của bản thân họ.
- Trong nền kinh tế thị trường, dòng tri thức chuyển hóa nhanh khắp thế giới, lợi ích thu được từ tri thức không nhất thiết sẽ thuộc về nơi đã phát minh ra chúng mà tùy thuộc vào tri thức và kỹ năng tổ chức sản xuất với chi phí thấp nhất và gắn kết đựơc toàn bộ các hoạt động của hệ thống tổ chức sản xuất..
- Các tính chất nêu trên của tri thức với tư cách là bộ phận chủ yếu của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế tri thức quy định tính tất yếu phải có hình thức sở hữu tương ứng..
- Việt Nam cần tập trung phát triển công nghệ thông tin để thúc đẩy phát triển và hiện đại các ngành, các lĩnh vực sản xuất dịch vụ nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý để phát triển ngành công nghiệp thông tin là những ngành có giá trị thông tin cao nhất, những ngành trụ cột trong xã hội tương lai.
- Giải pháp chủ yếu cho một chiến lược kinh tế dựa vào tri thức Thứ nhất, phải đổi mới cơ chế quản lý, phát huy mọi khả năng sáng tạo của người dân, tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phát huy hết khả năng của mình đóng góp vào phát triển sản xuất..
- giáo dục, khoa học… mà không nên can thiệp vào sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ trung tâm hiện nay là phát triển lực lượng sản xuất, phải xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất sao cho thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
- Mọi người ai có khả năng góp phần vào sự phát triển sản xuất thì phải được khuyến khích, phải thực sự khuyến khích mọi người làm giàu.
- Trong bất cứ xã hội nào, người lao động cũng là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất.
- Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển hàm lượng chất xám trong giá trị hàng hóa ngày càng cao thì vai trò của người lao động có tri thức lại càng quan trọng, trong lực lượng sản xuất..
- V.L.Lênin đã chỉ ra: Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động..
- Ngày nay vai trò quản lý trong sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng.
- 2.1.Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
- Vận dụng mối quan hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
- Vận dụng mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để phát triển nền kinh tế tri thức.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 1.1.
- Nền kinh tế tri thức nhìn từ góc độ lực lượng sản xuất 2.2

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt