« Home « Kết quả tìm kiếm

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC TRÀ VINH TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI SỰ DAO ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN


Tóm tắt Xem thử

- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN.
- LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC TRÀ VINH TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI SỰ DAO.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.
- LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC TRÀ VINH TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI.
- Người hướng dẫn khoa học.
- Đinh Xuân Thành – Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
- Trong quá trình nghiên cứu, học viên luôn nhận được sự hỗ trợ về cơ sở tài liệu, số liệu của đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ quản lý và phát triển kinh tế biển, mã số KC.09.13/11-15..
- Học viên cũng nhận được sự quan tâm của các thầy, cô và các đồng nghiệp Hội Trầm tích Việt Nam cũng như tập thể các nhà khoa học của Khoa Địa chất – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
- Học viên.
- HST : Highstand Systems Tract: Miền hệ thống trầm tích biển cao Ka : Kilo years: Nghìn năm.
- OSL : Optically Stimulated Luminescence: Nhiệt huỳnh quang kích thích TST : Transgressive Systems Tract: Miền hệ thống trầm tích biển tiến.
- Khu vực Trà Vinh là một bộ phận của châu thổ sông Cửu Long - một trong hai châu thổ lớn nhất nước ta.
- Trải qua hơn 11.000 năm, vùng nghiên cứu đã xảy ra những biến động lớn về địa tầng, trầm tích, địa mạo của đới bờ và sự thay đổi đường bờ trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển.
- Quá trình phát triển trầm tích trong Holocen của vùng đã tạo nên các địa hệ và cảnh quan tiêu biểu của một châu thổ bồi tụ mạnh mang nhiều ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế-xã hội..
- Địa hệ các giồng cát hình vòng cung phân nhánh, chạy song song với bờ biển.
- Với ý nghĩa nêu trên việc xác định quy luật hình thành và lịch sử phát triển các thành tạo Holocen khu vực Trà Vinh nhằm định hướng cho công tác quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết nhằm phát triển bền vững khu vực này..
- Vì vậy, học viên đã chọn luận văn thạc sĩ với tiêu đề: “Lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực Trà Vinh trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển”..
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Đề tài đặt ra nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lịch sử phát triển trầm tích với sự thay đổi mực nước biển trong Holocen..
- Nghiên cứu đặc điểm và quy luật phân bố tướng trầm tích Holocen..
- Nghiên cứu lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực Trà Vinh trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển..
- Học viên đã thu thập một số lượng tài liệu phong phú liên quan tới vùng nghiên cứu với các đề tài, giáo trình, bài báo của nhiều tác giả liên quan.
- Lịch sử và các phương pháp nghiên cứu Chương 3.
- Đặc điểm và quy luật phân bố tướng trầm tích.
- Lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực Trà Vinh.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng 9 0 30’ đến 10 0 00’ vĩ độ Bắc và 106 0 00’ đến 106 0 40’ kinh độ Đông, bao trọn gần như toàn bộ diện tích đất liền tỉnh Trà Vinh..
- Hình 1.1.Vị trí khu vực nghiên cứu 1.2.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo bị tác động mạnh mẽ của gió Đông Nam từ biển thổi vào..
- Chế độ mưa, bão: Khu vực có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô..
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.250 mm đến 1.500 mm và tập trung vào hai thời kỳ, thời kỳ thứ nhất xuất hiện vào tháng 6 hoặc tháng 7, lượng mưa tháng xấp xỉ 200mm, thời kỳ thứ hai xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10 lượng mưa tháng trên dưới 250mm.
- Diễn biến chế độ mưa trong năm như sau:.
- Thời kỳ mùa mưa thật sự (đầu tháng 6 đến cuối tháng 10).
- Thời kỳ chuyển tiếp mùa mưa sang mùa khô (cuối tháng 10 đến cuối tháng 11).
- Thời kỳ mùa khô thật sự (đầu tháng 12 đến cuối tháng 4 năm sau).
- Thời kỳ chuyển tiếp mùa khô sang mùa mưa (đầu tháng 5 đến đầu tháng 6)..
- Chế độ mưa như trên đã gây khó khăn không ít cho nghề trồng trọt: vào mùa khô, vùng bị xâm nhập mặn, độ chua mặn lấn sâu vào nội địa dẫn đến hạn chế khả năng trồng cây và tăng vụ, ngược lại vào mùa mưa ở đây thường bị nước ở thượng nguồn sông Mê Kông dồn về gây ra nạn ngập úng nghiêm trọng trên diện rộng..
- Chế độ nắng.
- Do ở vĩ độ thấp nên vùng tiếp nhận được lượng ánh nắng dồi dào, độ dài ban ngày lớn, bức xạ và nhiệt độ cao, thích hợp cho sự phát triển của cây trồng.
- Trong mùa khô, số giờ nắng trung bình mỗi ngày đạt từ 8 – 9 giờ.
- Tháng mùa mưa trung bình từ 5 – 7 giờ trong ngày..
- Chế độ gió.
- Chế độ gió ở đây được phân làm 2 mùa rõ rệt: Gió mùa Tây Nam hình thành từ Nam Ấn Độ Dương vượt qua xích đạo, tác động đến các tỉnh phía Nam Việt Nam, mang đặc tính nóng ẩm, gây mưa lớn, chiếm khoảng 90% lượng mưa trong năm của tỉnh.
- Tốc độ gió trung bình đạt 1–1,2 m/s, riêng.
- Đặc điểm của gió chướng là phát triển theo từng đợt.
- Mỗi đợt từ khi phát triển cho đến lúc yếu khoảng từ 4 đến 6 ngày.
- Độ ẩm.
- Do gần biển và có hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên độ ẩm tương đối tại khu vực nghiên cứu nhìn chung khá cao, trung bình từ 76 – 86%, các huyện ven biển có độ ẩm tương đối từ 83 – 91%, sự chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít nhất khoảng 15%.
- Vào mùa khô độ ẩm của tỉnh vào khoảng 73 – 79%, riêng vùng ven biển khoảng 79 - 84%.
- Vào mùa mưa, độ ẩm khoảng 83 – 86%, ven biển từ 85 - 91%..
- Nhiệt độ của khu vực này tương đối cao, nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng từ 26 - 27 o C/năm.
- Trong năm, không có tháng nào nhiệt độ trung bình dưới 20 o C.
- Lượng bức xạ ở khu vực lớn và ổn định.
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình ngày lớn nhất vào tháng 3 (548 calo/cm 2 /ngày) và nhỏ nhất vào tháng 9 (397 calo/cm 2 /ngày)..
- Đặc điểm thủy văn.
- Mạng lưới sông suối: vùng nghiên cứu có 2 cửa sông là nhánh của sông Tiền đổ ra: cửa Cổ Chiên và cửa Cung Hầu và 1 nhánh của sông Hậu: cửa Định An..
- Trong vùng mạng lưới sông, kênh, rạch phát triển mạnh mẽ, mật độ mạng lưới thuộc vào loại lớn nhất trên lãnh thổ nước ta, dao động từ 2 đến 4km/km 2.
- Chế độ dòng chảy: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng mạnh của nhiều yếu tố tác động: dòng chảy sông Tiền, sông Hậu, thủy triều biển Đông, thủy triều phía Tây Nam-vịnh Thái Lan và chế độ mưa ở đồng bằng.
- Nguồn nước chảy về sông Cửu Long là khá lớn, hằng năm có khoảng 422 tỷ m 3 nước từ thượng nguồn cộng với lượng nước mưa trung bình năm cung cấp cho sông Cửu Long khoảng 67 tỷ m 3 .
- Dòng chảy sông Cửu Long có hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn.
- Vào mùa lũ, lưu lượng tăng cao đột ngột và đạt trung bình từ 20.000 đến 30.000m 3 /s, trong đó vào mùa khô lưu lượng giảm nhỏ và chỉ còn khoảng 2.000 - 4.000m 3 /s, bằng 10 - 20% lưu lượng các tháng mùa lũ..
- Đặc điểm hải văn.
- Chế độ thủy triều: Vùng nghiên cứu có chế độ bán nhật triều không đều.
- Tốc độ thủy triều ở khu vực này lên xuống khá nhanh, có thể đạt 0,5-0,6 m/giờ.
- Tại các cửa sông lớn trong vùng chế độ thủy triều diễn ra phức tạp hơn, đặc biệt vào mùa mưa do lượng nước sông đổ ra biển lớn nên mực nước tại đây tăng lên cao..
- Chế độ sóng: Sóng biển đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong các quá.
- Tính trung bình có khoảng 6% số trường hợp quan trắc được độ cao sóng từ 2m trở lên (cấp 5 trở lên)..
- Chế độ mực nước: Chế độ mực nước ở đây được quyết định bởi chế độ thuỷ triều.
- Các quá trình thuỷ thạch động lực khác nhau có liên quan đến mực nước như nước dâng do bão, lũ..
- Tính chất thuỷ triều ở vùng nghiên cứu thuộc loại hỗn hợp triều, thiên về bán nhật triều.
- Đặc điểm địa hình - địa mạo.
- Địa hình: Vùng nghiên cứu có địa hình mang tính chất đồng bằng ven biển với các giồng cát chạy liên tục theo hình vòng cung và song song với bờ biển.
- Càng về phía biển, các giồng cát này càng cao và càng lớn.
- Do sự chia cắt bởi các giồng cát và hệ thống trục lộ, kênh rạch chằng chịt nên địa hình khá phức tạp.
- Địa hình cao nhất (4m) gồm các giồng cát phân bố ở Nhị Trường, Long Sơn (Cầu Ngang).
- Địa hình thấp nhất (0,4m) tập trung tại các cánh đồng trũng xã Mỹ Hòa, Mỹ Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang).
- Long Vĩnh (Duyên Hải), Trà Vinh..
- Khoảng cách giữa 2 giồng cát 1,9-4,9km, trung bình 2,4km.
- Đặc điểm địa chất 1.2.5.1.
- Đặc điểm địa tầng.
- Ranh giới Pleistocen – Holocen tại khu vực nghiên cứu.
- Các thành tạo trầm tích Pleistocen muộn hầu hết bị phủ bởi các thành tạo Holocen.
- Tại khu vực ven biển Trà Vinh, trầm tích Pleistocen muộn có bề dày trung bình khoảng 40-50m, đôi chỗ có bề dày lớn như vị trí lòng sông cổ có bề dày trầm tích Pleistocen muộn đạt tới 70-80m..
- Mặt cắt địa chất ven biển châu thổ Sông Cửu Long [3].
- Ranh giới Pleistocen – Holocen vùng nghiên cứu xác định qua các lỗ khoan cho thấy tại khu vực sông Hậu nằm ở độ sâu khoảng trên dưới 20m nhưng tại khu vực sông Tiền thì ở độ sâu trên dưới 50m, điều đó cho thấy vào thời kỳ này khu vực.
- Lê Đức An (1996), “Về dao động mực nước biển ở thềm lục địa ven bờ Việt Nam trong Holocen”, Tạp chí Các khoa học về trái đất, (18/4), tr.
- Nguyễn Biểu và nnk (2000), Nghiên cứu lập sơ đồ tướng đá cổ địa lý Pliocen – Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam (0 – 200 m nước) tỷ lệ 1:1.000.000, báo cáo tổng kết đề tài mã số KH – CN 06-11-2, Lưu trữ tại viện KH &.
- Nguyễn Địch Dỹ và nnk (2004), Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen – hiện đại vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước, mã số:.
- Doãn Đình Lâm (2003), “Lịch sử tiến hóa trầm tích Holocen châu thổ sông Hồng”, Luận án Tiến sĩ Địa chất..
- Nguyễn Văn Lập, Tạ Thị Kim Oanh (2004),“Môi trường trầm tích Pleistocen muộn - Holocen vùng Cà Mau”, Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, 26(2), tr.
- Trầm tích giồng cát huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh và tiến hóa Holocen châu thổ sông Cửu Long”, Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 34(3ĐB), tr.
- Trần Nghi (2010), Giáo trình Trầm tích luận trong nghiên cứu Dầu khí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Trần Nghi (2003), Giáo trình Trầm tích học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Trần Nghi, Đinh Xuân Thành và nnk (2005),“Quy luật chuyển tướng lòng sông cổ của trầm tích Neogen muộn – Đệ tứ trong mối quan hệ với hoạt động kiến tạo vùng đồng bằng Nam Bộ”, Tạp chí khoa học công nghệ biển, 3 (5), 2005, tr.1 – 9..
- Trần Nghi, Đinh Xuân Thành (2000),“Tiến hóa trầm tích và cổ địa lý giai đoạn Pliocen - Đệ tứ lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam”, Tạp chí địa chất, loạt A, phụ trương 2000, tr.
- Trần Nghi, Đinh Xuân Thành và nnk (2004),“Nhìn lại sự thay đổi mực nước biển trong đệ tứ trên cơ sở nghiên cứu trầm tích vùng ven biển và biển nông ven bờ từ Nha Trang đến Bạc Liêu”, Tạp chí khoa học và công nghệ biển, 3(4), tr.1 – 9..
- Trần Nghi và nnk (2010), báo cáo chuyên đề: “Tiến hóa môi trường trầm tích Holocen vùng cửa sông ven biển từ cửa sông Tiền đến cửa sông Hậu”..
- Trần Nghi, Mai Thanh Tân, Doãn Đình Lâm và nnk (2000), Tiến hóa trầm tích và cổ địa lý giai đoạn Pliocen – Đệ tứ lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam, tạp chí Địa chất..
- Đinh Xuân Thành (2012),“Tiến hóa trầm tích Pliocen - Đệ tứ vùng thềm lục địa từ Quảng Nam đến Bình Thuận”, luận án Tiến sĩ Địa chất..
- Niên giám thống kê năm 2012 tỉnh Trà Vinh.