intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ VĂN THUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dũng Hà Nội- năm 2007 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ VĂN THUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Dũng Hà Nội- năm 2007 2
  3. MỤC LỤC Trang Mục lục………………………………………………………....................... 1 Phần mở đầu.................................................................................................. 4 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................4 2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................. 5 3. Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu của đề tài...............................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..............................................................7 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................7 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn............................................................7 7. Kết cấu của luận văn....................................................................................7 Chương 1: Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập quốc tế: khía cạnh lý luận và kinh nghiệm quốc tế................ 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình tổ chức của kinh tế tư nhân........ 8 1.1.1 Khái niệm kinh tế tư nhân.................................................................. 8 1.1.2. Những đặc điểm của kinh tế tư nhân.................................................. 10 1.1.3. Các loại hình tổ chức của kinh tế tư nhân........................................... 14 1.1.3.1. Theo quy mô tổ chức sản xuất và hình thức góp vốn có thể phân loại kinh tế tư nhân thành các loại hình sau:............................. 15 1.1.3.2. Theo ngành và lĩnh vực kinh doanh................................................ 15 1.2. Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................................... 15 1.2.1. Đặc điểm của quan hệ kinh tế quốc tế trong thời đại ngày nay.......... 15 1.2.2. Vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................................... 21 1.2.3. Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển kinh tế tư nhân.................................................................................... 29 1.2.4. Những thời cơ và thách thức của kinh tế tư nhân Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. .................................................... 36 1.2.4.1 Thời cơ:.............................................................................................. 36 1.2.4.2 Thách thức........................................................................................ 37 1.3 Kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng kinh tế tư nhân 3
  4. thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế....................................................... 39 1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc sử dụng kinh tế tư nhân thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế....................................................... 39 1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc sử dụng kinh tế tư nhân thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế........................................................43 Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế......................................... 49 2.1 Khái quát và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ năm 1986 đến nay.......................................................................... 49 2.2. Những kết quả của phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế......................................... 56 2.2.1. Sự phát triển về số lượng, quy mô trong các loại hình kinh tế tư nhân..................................................................................... 57 2.2.2. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của kinh tế tư nhân ở Hà Nội............ 59 2.2.3. Những đóng góp của kinh tế tư nhân đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô Hà Nội..................................................... 61 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................. 68 2.3.1. Những hạn chế của kinh tế tư nhân ở Hà Nội..................................... 68 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế................................................................... 72 Chương 3: Định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc .............. 75 3.1. Triển vọng và quan điểm định hướng phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội ................................................................... 75 3.1.1. Bối cảnh mới...................................................................................... 75 3.1.2 Những cam kết của Việt Nam khi tham gia Tổ chức thương mại thế giới WTO và những vấn đề đặt ra với kinh tế tư nhân Hà Nội....... 78 3.1.2.1 Những cam kết của Việt Nam.......................................................... 78 3.1.2.2 Những vấn đề đặt ra với kinh tế tư nhân Hà Nội.............................. 83 3.2. Quan điểm định định hướng phát triển kinh tế tư nhân Hà Nội............ 87 3.2.1 Phát triển kinh tế tư nhân phải dựa trên sức mạnh của chính khu vực kinh tế này.......................................................................... 87 3.2.2 Sự hỗ trợ của nhà nước cho kinh tế tư nhân là cần thiết nhưng 4
  5. phải phù hợp với những cam kết quốc tế.......................................... 88 3.2.3 Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội phải đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các thành phần kinh tế khác và các địa phương khác..... 89 3.3 Các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong thời gian tới...................................................................................... 89 3.3.1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp tác kinh tế với nước ngoài…..............................................90 3.3.2 Tạo môi trường tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.................................................................. 90 3.3.3- Phát triển nguồn lao động cho kinh tế tư nhân................................. 90 3.3.4- Hỗ trợ kinh tế tư nhân nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài..................................................... 91 3.3.5. Mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất và kinh doanh của kinh tế tư nhân........................................................................... 93 3.3.6- Tăng cường sự lãnh đạo của Thành uỷ, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của UBND thành phố Hà Nội đối với các hoạt động của kinh tế tư nhân.................................................................. …………93 Kết luận..................................................................................................... 96 Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................. 98 5
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi xướng đã tạo cho kinh tế tư nhân có điều kiện và cơ sở phát triển rộng khắp trong toàn quốc. Cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế tư nhân đã góp phần giải phóng sức sản xuất của toàn xã hội, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khó khăn, tăng trưởng kinh tế nhanh. Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, cùng với cả nước kinh tế tư nhân ở Hà Nội đã được khôi phục và phát triển nhanh chóng, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội Thủ đô ở mức cao theo hướng bền vững. Trong 3 năm (2001-2003) bình quân GDP của Thủ đô tăng 10,7%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20,7%; giá trị các ngành dịch vụ tăng 9,6%; đời sống vật chất và tinh thần của nhân đân Thủ đô không ngừng được cải thiện. Hệ thống chính trị dược củng cố, an ninh quốc phòng được giữ vững đã tạo điều kiện xây dựng Thủ đô Hà Nội theo hướng văn minh hiện đại. Vị thế của Thủ đô trong quan hệ quốc tế ngày càng được nâng cao. Sự phát triển của kinh tế tư nhân ở Hà Nội đã huy động, khai thác và sử dụng ở mức đáng kể các nguồn lực của xã hội vào sản xuất-kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm mới, phát huy nội lực nhằm tạo nên sức mạnh cho kinh tế Thủ đô, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và giảm được các tệ nạn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dich cơ cấu kinh tế của Thủ đô, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương Hà Nội… Như vậy phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của cả nước nói chung và ở Thủ đô Hà Nội nói riêng. Là trung tâm đầu não chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước và có vị trí địa lý thuận lợi trung tâm đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 5 tỉnh: Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hà Tây, Hưng yên, Vĩnh Phúc nên so với các địa phương khác 6
  7. Hà Nội có vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng. Mặc dù diện tích chỉ có 921 km2 (chiếm khoảng 0,28% diện tích cả nước) nhưng Hà Nội lại là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không rất thuận lợi cho vận chuyển lưu thông giữa các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, cả nước và trong giao lưu quốc tế. Do có vị trí địa lý, kinh tế, chính trị và hệ thống giao thông thuận nên Hà Nội đã, đang và sẽ là đầu mối lớn về xuất, nhập khẩu, phát luồng bán buôn hàng hoá đi các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và trong cả nước. Đồng thời đây sẽ là thị trường tiêu thụ vật tư, nguyên liệu và hàng hoá tiêu dùng và phục vụ sản xuất và đời sống của dân cư trong địa bàn. Cùng với số lượng dân cư tương đối lớn (3,145 triệu người bằng 3,78% dân số cả nước và mật độ dân số là 3415 người/1km2) so với các địa phương khác, hàng năm Hà Nội có lưu lượng người qua lại rất đông thì nhu cầu về các loại sản phẩm phục vụ cho hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp, khách du lịch cũng hết sức đa dạng, phong phú, từ sản phẩm hàng hoá bình dân đến những sản phẩm hàng hoá cao cấp. Mặt khác Hà Nội là Thủ đô của cả nước nên kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội được nhà nước quan tâm đầu tư hơn so với các địa phương khác về hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống chợ, cửa hàng kho bãi và các cơ sở hạ tầng khác. Những điều kiện thuận lợi đó tạo cơ hội và có khả năng cho kinh tế tư nhân ở Hà Nội phát triển mạnh mẽ và đặc biệt là lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước đang trong tiến trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ thì phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội đang gặp nhiều khăn khó như: thiếu vốn, công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, chất lượng nguồn lao động và khả năng cạnh tranh chưa cao… Bên cạnh đó, những khó khăn vướng mắc về cơ chế, chính sách cộng với nền hành chính còn lạc hậu làm cho kinh tế tư nhân ở Hà Nội chưa phát huy được thế mạnh của mình trong quá trình phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, “Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là một vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu, nhằm phát huy vai trò tích cực của kinh tế tư nhân ở Hà Nội phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của Thủ đô. 2- Tình hình nghiên cứu Kinh tế tư nhân hiện nay là thành phần kinh tế có nhiều tiềm năng và có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, ở Việt Nam và 7
  8. trên thế giới, vấn đề này rất được quan tâm. Đến nay, đã có nhiều công trình khoa học và những bài viết về kinh tế tư nhân ở Hà Nội dưới những góc độ khác nhau như: - Thương mại tư nhân ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp phát triển của PGS.TS Hoàng Đức Thân, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 3-2003. - “Kinh tế tư nhân và quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay” của GS.TS Hồ Văn Vĩnh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002. - Kinh tế tư nhân Việt Nam - Thực trạng và giải pháp.Luận văn Thạc sĩ- Nguyễn Minh Thảo-Khoa kinh tế -Đại học Quốc gia Hà Nội. 2003. - Kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong tiến trình đổi mới. Luận văn Thạc sĩ- Nguyễn Hải Đăng -Khoa kinh tế -Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội-2004. - Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân-Lý luận và chính sách, Nxb Chính trị Quốc gia. PGS. TS. Hà Huy Thành chủ biên. Hà Nội – 2002. - Vị thế của kinh tế tư nhân- Thời báo kinh tế Việt nam ngày 02/8/2005. - “Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh” của TS Phan Ngọc Trung, Tạp chí Lý luận chính trị, tháng 12/2004. - “ Quan điểm của Đảng ta về kinh tế tư nhân” của Đặng Hiêú, Tạp chí Cộng sản, năm 2006. Các công trình trên đây đã nghiên cứu kinh tế tư nhân và kinh tế tư nhân ở Hà Nội dưới những góc độ và khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế, những nghiên cứu đó là chưa đủ. 3- Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu của đề tài + Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong thời gian tới. + Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 8
  9. - Phân tích làm rõ thực trạng của kinh tế tư nhân ở Hà Nội, chỉ ra những thành công và hạn chế của quá trình này. - Đề xuất những phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong thời gian tới. 4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu kinh tế tư nhân ở Hà Nội với tư cách là một thành phần kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế chung của nền kinh tế. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến 2005. - Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng để nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những phương pháp cụ thể là: trừu tuợng hóa khoa học, lô gích và lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh, đối chiếu... 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. -Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế thời gian qua nhằm tìm ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian tới. 7- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương. Chƣơng 1: Kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa, hội nhập quốc tế: khía cạnh lý luận và kinh nghiệm quốc tế. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chƣơng 3: Định hƣớng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tƣ nhân ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 9
  10. CHƢƠNG 1: KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG MỞ CỬA HỘI NHẬP QUỐC TẾ: KHÍA CẠNH LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình tổ chức của kinh tế tư nhân 1.1.1. Khái niệm kinh tế tƣ nhân Kinh tế tư nhân ra đời là một tất yếu của sự phát triển lịch sử, gắn với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Khi nhu cầu con người gia tăng thì nó thúc đẩy quá trình trao đổi, phân công lao động, hình thành thị trường... Cũng như mọi sự vật, kinh tế tư nhân cũng có quá trình hình thành và phát triển. Xét về góc độ lịch sử, sự nhìn nhận về kinh tế tư nhân cũng có sự khác nhau ở từng thời kỳ. Cụ thể: Thời kỳ đầu tiên, khi sản xuất hàng hoá ra đời thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội. Vốn sở dĩ kinh tế tư nhân là gắn với quyền sở hữu tư nhân, cá nhân, riêng lẻ, độc lập thì việc phát triển tự phát của kinh tế tư nhân ở giai đoạn này là rất nhanh, với nhiều loại hình kinh doanh, sản xuất, buôn bán rất đa dạng và phong phú. Lúc này trong nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỏ, thì sự tồn tại của kinh tế tư nhân là chiếm tỷ trọng lớn nhất, quyết định mọi nhu cầu trong một quốc gia. Giai đoạn xã hội ở chế độ xã hội phong kiến với sự thống trị của tầng lớp vua, chúa, quan lại phong kiến, với cơ chế ban phát - cống nạp thì quan hệ buôn bán trong xã hội dường như bị ngăn cấm, bài xích. Kinh tế tư nhân với đặc trưng nội tại của nó (sở hữu tư nhân) nhằm đạt tới lợi nhuận tối đa, dưới cơ chế này thì nó bị kiểm soát, hạn chế phát triển. Trong nền kinh tế ở giai đoạn này tính ưu thế của kinh tế tư nhân không còn như giai đoạn trước, tính kế hoạch mệnh lệnh được đề cao do tư liệu sản xuất trong xã hội tập trung vào một số ít người thuộc tầng lớp thống trị. Giai đoạn xã hội TBCN với cơ chế thị trường, quy luật cung cầu thì quan hệ buôn bán, trao đổi trên thị trường được thúc đẩy khuyến khích phát triển với 10
  11. sự thuận lợi về mặt pháp lý. Kinh tế tư nhân ở thời kỳ này phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô lẫn loại hình. Kinh tế tư nhân được đánh giá cao và được coi là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, đóng góp lớn cho nền kinh tế. Trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập trung-hành chính-bao cấp, kinh tế tư nhân không được chấp nhận và khong có điều kiện phát triển Trong cơ chế thị trường thì mọi thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân ở từng quốc gia đều có cơ hội phát triển và được thừa nhận về mặt pháp lý, được khuyến khích phát triển. Kinh tế tư nhân tiếp tục được phát triển và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư nhân. Nếu chia sở hữu ra hai loại hình là sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân thì nền kinh tế có hai bộ phận cấu thành là khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân. Sở hữu Nhà nước được hiểu là hình thức sở hữu mà nhà nước là người đại diện cho nhân dân nắm giữ các tư liệu sản xuất, còn sở hữu tư nhân là sở hữu cá nhân của người sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Theo cách phân chia này thì khu vực kinh tế tư nhân bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu quan niệm nền kinh tế gồm 3 khu vực: khu vực quốc doanh, ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy theo cách phân loại này thì kinh tế tư nhân gồm loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2000, các hộ kinh doanh cá thể, người sản xuất nhỏ. Theo quan niệm này thì thành phần kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể, tiểu chủ .Kinh tế tư nhân bao gồm nhữngcơ sở kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê. Kinh tế tư bản tư nhân bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh. Kinh tế cá thể là khu vùc kinh tế dựa trên sở hữu nhỏ về tư liêu sản xuất và lao động của bản thân và gia đình. Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế tư hữu nhưng có thuê lao động, tuy nhiên thu nhập chủ yếu dựa vào sức lao động vốn có của bản thân và gia đình. Khu vùc kinh tế này cũng giữ một vị trí 11
  12. quan trọng trong nhiều ngành nghề. Có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình. Như vậy, ở Việt Nam có 3 quan điểm về kinh tế tư nhân: - Quan niệm thứ nhất: kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Theo quan niệm này, kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Quan niệm thứ hai: Nền kinh tế gồm ba khu vực: khu vực quốc doanh, ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, theo quan niệm này, kinh tế tư nhân gồm loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2000, các hộ kinh doanh cá thể, người sản xuất nhỏ. - Quan niệm của Đảng CSVN: Đại hội Đảng toàn quốc lần X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định, trong năm thành phần kinh tế thì kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân là thuộc về kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. 1.1.2 Những đặc điểm của kinh tế tƣ nhân Thứ nhất: Kinh tế tư nhân là các đơn vị kinh doanh, hoạt động vì mục đích hàng đầu là lợi nhuận. Trong một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước hay kinh tế tập thể, mục tiêu lợi nhuận với họ không phải là hàng đầu và ngoài ra còn có một số doanh nghiệp trong lĩnh vực công cộng hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận. Trong khi đó kinh tế tư nhân luôn coi mục tiêu sinh lời đặt lên vi trí hàng đầu, nếu không sinh lời thì đồng nghĩa với việc phá sản. Chính vì vậy, thước đo về mức độ sinh lời cũng phản ánh được sự phát triển lớn mạnh của khu vực kinh tế này. Đương nhiên để sinh lời thì kinh tế tư nhân phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phải luôn đổi mới công nghệ và quản lý… Điều đó làm cho kinh tế tư nhân luôn năng động, linh hoạt và là động lực phát triển cho nền kinh tế. Như vậy, khu vực kinh tế tư nhân hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận là hàng đầu, chính vì vậy đây là đặc điểm khác biệt so với một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước. 12
  13. Thứ hai: Kinh tế tư nhân có quy mô đa dạng và khả năng tối ưu hoá tổ chức sản xuất. Với đặc điểm hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên kinh tế tư nhân luôn phải lựa chọn các quy mô phù hợp để tối ưu hoá tổ chức sản xuất, cũng chính vì lẽ đó mà kinh tế tư nhân tồn tại với quy mô rất đa dạng, từ các công ty xuyên quốc gia khổng lồ cho tới doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây cũng là điểm khác biệt với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước thường có quy mô khá lớn, rất ít các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Lý do tồn tại các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn ở một số nước bởi lẽ, một số doanh nghiệp cung cấp hàng hoá công cộng hoặc vì một lý do nào đó mà doanh nghiệp đó được tồn tại độc quyền nên quy mô lớn mới hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp quy mô lớn thuộc sở hữu nhà nước thường mở rộng quy mô không vì sự tối ưu hoá sản xuất mà vì động cơ muốn mở rộng doanh nghiệp để có thêm các đặc quyền và uy lực của người lãnh đạo. Điều này khác với kinh tế tư nhân, quy mô sản xuất có thể mở rộng hoặc thu hẹp để đạt mục tiêu tối ưu hoá sản xuất. Cũng chính vì khả năng lựa chọn quy mô sản xuất hợp lý mà các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân sử dụng lao động một cách hiệu quả. Các chủ doanh nghiệp tư nhân thường căn cứ vào yêu cầu thực sự của công việc để tuyển chọn người và căn cứ vào năng lực đóng góp của người lao động để có cơ chế trả công hợp lý, khuyến khích được người lao động và đào tạo được một đội ngũ doanh nhân và công nhân kỹ thuật lành nghề cho nền kinh tế. Đồng thời chủ doanh nghiệp cũng có thể sa thải những lao động yếu kém, không hiệu quả. Đây cũng là điểm khác biệt với cơ chế trả công một cách bình quân chủ nghĩa trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước và đó là một vật cản lớn cho tính hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. Thứ ba: Kinh tế tư nhân là các đơn vị kinh tế có tính năng động và linh hoạt cao trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. Kinh tế tư nhân ra đời cùng với sự xuất hiện của nền sản xuất hàng hoá, nó phát triển một cách tự nhiên và đây là điểm khác biệt với các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tập thể, các doanh nghiệp này thường được 13
  14. ra đời với sự nỗ lực nhân tạo của Nhà nước và tập thể, tiếp theo là hàng loạt các ưu đãi để chúng tồn tại và phát triển. Sức sống của nền kinh tế tư nhân thể hiện ở tính năng động và linh hoạt. Với một ý tưởng kinh doanh khả thi sẽ có thể tức thì được hiện thực hoá một cách nhanh chóng ở các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc khu vực tư nhân. Quá trình ra quyết định nhanh chóng và gọn nhẹ đó chỉ có được ở các tổ chức kinh doanh thuộc khu vực tư nhân. Cũng vì sự ra đời là khách quan và tính năng động, linh hoạt cao nên kinh tế tư nhân có khả năng tồn tại và thích ứng với mọi hoàn cảnh khắc nghiệt nhất của nền kinh tế. Thực tế cho thấy trong thời gian dài, ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây kinh tế tư nhân vẫn tồn tại ở những loại hình và mức độ khác nhau trong một số lĩnh vực cho dù nó bị Nhà nước cấm đoán và phong toả ở mọi phương diện. Thực tế cũng cho thấy khi các chính sách cấm đoán ở các quốc gia này được nới lỏng đôi chút thì kinh tế tư nhân hồi sinh và phát triển mạnh mẽ như “ nấm sau mưa”. Trong thời kỳ trước đổi mới, khu vực tư nhân ở Việt Nam vẫn tồn tại xét ở góc độ khu vực tư nhân phi chính thức. Sau đổi mới kinh tế, khu vực tư nhân phát triển mạnh mẽ mặc dù không nhận được sự ưu ái của Nhà nước. Các chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ yêu cầu được đối xử công bằng và bình đẳng với các thành phần kinh tế khác chứ họ không yêu cầu sự ưu ái của Nhà nước đối với họ. Điều này minh chứng rõ tính năng động và linh hoạt của kinh tế tư nhân trong bất kỳ hoàn cảnh kinh tế nào. Thứ tư: Kinh tế tư nhân hoạt động dựa trên sự thống nhất giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản. Vì kinh tế tư nhân dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, cho nên sự tồn tại dưới hình thức là các loại hình doanh nghiệp hay hộ gia đình, người sản xuất nhỏ thì về bản chất nó vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Người chủ sở hữu có quyền quyết định hoàn toàn mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đương nhiên các quyết định đó đi liền với quyền lợi và trách nhiệm của chính họ. Nguyên tắc hoạt động của kinh tế tư nhân là tự bỏ vốn, tự tổ chức, tự chủ trong kinh doanh và tự bù lỗ. Đây là cơ chế để gắn kết kết quả hoạt động (lợi ích) với năng lực hoạt động của chính các chủ doanh nghiệp tư nhân. Kinh tế tư 14
  15. nhân hoạt động bởi chính vốn liếng của mình (cho dù là vốn vay) nên mọi quyết định phải được cân nhắc kỹ lưỡng và mang lại hiệu quả, tức phải sinh lời, phải làm cho hoạt động kinh doanh luôn phát triển, đồng vốn phải không ngừng lớn lên. Điều này khác biệt với các giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hay nhà quản lý trong kinh tế tập thể, họ hoạt động không dựa trên vốn hay không hoàn toàn trên đồng vốn của chính mình mà đó là vốn liếng của Nhà nước, của tập thể. Quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản trong các đơn vị kinh tế này không có sự thống nhất, chính vì vậy mà trách nhiệm và quyền lợi thường không đi liền với nhau, do đó các quyết định của họ sẽ có thể không phản ánh sự thận trọng, kỹ lưỡng và tính hiệu quả. Mục đích lãnh đạo của họ có thể không chỉ là làm cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận mà là các mục đích chính trị khác như thăng tiến ở một chức vụ quản lý khác cao hơn. Trên đây là các đặc điểm rõ nét nhất về khu vực kinh tế tư nhân ở các nước khi so sánh với khu vực kinh tế công cộng và đây cũng là những ưu thế của kinh tế tư nhân so với kinh tế công cộng trong tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên kinh tế tư nhân cũng có mặt trái của nó mà chính vì lẽ đó, sự tồn tại khu vực kinh tế công cộng ở mọi quốc gia là khách quan và cần thiết bởi vai trò của chúng trong việc cung cấp hàng hoá công cộng và một số hàng hoá - dịch vụ khác mà khu vực tư nhân cung cấp không hiệu quả xét về khía cạnh hiệu quả xã hội. Đối với các nước đang phát triển và đang chuyển đổi như ở Việt Nam nói chung và ở Thủ đô Hà Nội nói riêng, khu vực kinh tế tư nhân còn có một số đặc điểm sau: + Kinh tế tư nhân được hình thành từ nhiều con đường khác nhau, ngoài hình thức tự phát triển, thành lập mới các doanh nghiệp tư nhân thì còn một con đường khác là chuyển đổi sở hữu, tư nhân hoá các xí nghiệp do Nhà nước sở hữu. + Quy mô của khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển còn nhỏ bé, chiếm tỷ trọng không lớn trong GDP, trình độ công nghệ lạc hậu và thiếu kỹ năng quản trị và kinh nghiệm kinh doanh… 15
  16. + Đa phần các doanh nghiệp tư nhân ở các nước đang phát triển có quy mô vừa và nhỏ, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp và năng lực cạnh tranh yếu kém. Đây cũng là đặc điểm chung của nền kinh tế các nước đang phát triển, số các doanh nghiệp tư nhân ở các nước này có quy mô lớn là rất ít. 1.1.3-Các loại hình tổ chức của kinh tế tƣ nhân 1.1.3.1-Theo quy mô tổ chức sản xuất và hình thức góp vốn có thể phân loại kinh tế tư nhân thành các loại hình sau: - Kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế tư nhân của một hộ gia đình hay một cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên sở hữu tư nhân nhỏ về vốn và các điều kiện kinh doanh với việc sử dụng sức lao động của chính hộ đó hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê. - Kinh tế tiểu chủ. Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn của các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. - Kinh tế tư bản tư nhân. Kinh tế tư bản tư nhân bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam và chúng bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau: +Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. +Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. +Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông góp vốn chỉ chịu trách 16
  17. nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. +Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó ít nhất hai thành viên hợp danh. Ngoài hai thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. 1.1.3.2- Theo ngành và lĩnh vực kinh doanh -Kinh tế tư nhân trong ngành nông nghiệp. -Kinh tế tư nhân trong ngành công nghiệp - xây dựng -Kinh tế tư nhân trong ngành thương mại - dịch vụ. 1.2- Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1. Đặc điểm của quan hệ kinh tế quốc tế trong thời đại ngày nay - Quan hệ kinh tế quốc tế mang tính khu vực và mang tính toàn cầu. Toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, nó bắt nguồn từ sự phát triển cao của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ biểu hiện ra là tiến trình tự do hoá kinh tế, di chuyển nguồn nhân lực và mở rộng các mối quan hệ ngoại giao, văn hoá, giáo dục, nghệ thuật.. Cùng với nó là sự xuất hiện những vấn đề mang tính toàn cầu làm cho các quốc gia dân tộc ngày càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn và cuộc đấu tranh cho một trật tự thế giới mới bình đẳng, hoà bình, hợp tác, cùng phát triển đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô rộng lớn. Toàn cầu hoá đã trở thành một thực tế. Đây là quá trình mang tính khách quan thể hiện xu thế tất yếu của thời đại. Việc hội nhập kinh tế quốc tế là hệ quả của quá trình toàn cầu hoá gắn liền với sự phát triển của thị trường, đòi hỏi mở rộng thị trường là rất quan trọng đối với các nước công nghiệp. Trong quá trình phát triển của mình, nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu có lợi cho định hướng phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. 17
  18. Bởi chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá, tăng trưởng kinh tế, tiếp nhận công nghệ và thị trường vốn để phát triển. Việc Việt Nam chủ động hội nhập là để có bước chuẩn bị trước nhằm nhanh chóng thích ứng hoà nhập, không bị tụt hậu với thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi tất yếu, bức thiết của đất nước chúng ta cần nhận rõ lợi thế và thách thức để chủ động hội nhập là điều hết sức cần thiết, có vậy chúng ta mới đẩy nhanh quá trình hội nhập với quy mô rộng hơn, trình độ cao hơn. Trên thực tế kinh tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới từ lâu, nhưng vẫn ở trình độ thấp, sơ khai. Hiện nay, tuy kinh tế Việt Nam tham gia vào AFTA, ASEAN, WTO nhưng sự tham gia đó vẫn dừng ở phạm vi hẹp, nhỏ cả về lĩnh vực lẫn quy mô, khối lượng ...Trước yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không thể không đẩy nhanh tốc độ, quy mô hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định phải “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” [tr112] với quy mô rộng hơn và trình độ cao hơn. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả thì chúng ta mới tạo ra được thế đứng mới trên thương trường quốc tế, mới hạn chế được những đối xử không công bằng. Hiện nay Tổ chức thương mại thế giới WTO đã thao túng tới 95% kim ngạch buôn bán thế giới, nếu chúng ta còn đứng ngoài tổ chức này, thì tất nhiên sẽ rất yếu thế trong giao thương. Hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta mới tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta mới mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu nội sinh của bản thân nền kinh tế nước ta. Thời cơ đang đến, yêu cầu của chính bản thân đòi hỏi, không còn sự lựa chọn ưu việt nào hơn. Vấn đề đặt ra là chúng ta lựa chọn như thế nào để vẫn hội nhập phát triển mà vẫn bảo toàn trọn vẹn độc lập tự chủ, vẫn hội nhập mà không đánh mất 18
  19. truyền thống, hội nhập mà an ninh trật tự xã hội được bảo đảm, hội nhập mà xã hội lành mạnh và phát triển. Tuy vậy, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam vẫn còn những nhân tố hạn chế. Nhiều ngành, cấp và doanh nghiệp còn chưa nhận thức đầy đủ, những cơ hội và thách thức của tiến trình hội nhập này cũng chưa thực sự nắm vững để có kế hoạch chủ động nắm bắt thời cơ đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn ít hiểu biết về lộ trình và các yêu cầu của hội nhập. Đa số vẫn trông chờ ở sự bảo hộ của Nhà nước. Hệ thống pháp luật, chính sách quản lý nền kinh tế thị trường không đồng bộ, còn thay đổi, chưa phù hợp thông lệ quốc tế, do đó chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế thiếu đồng bộ nhất quán và chưa phù hợp với điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu chính sách vĩ mô chưa tạo được động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Thêm vào đó năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập còn yếu việc chỉ đạo và thực hiện quá trình hội nhập còn bất cập; chưa có một chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế cho cả giai đoạn dài với các lộ trình mở cửa trong từng lĩnh vực cụ thể. - Vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Toàn cầu hoá kinh tế trong thời đại ngày nay có xu thế đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối chứa đựng nhiều mâu thuẫn vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh. Đảng ta khẳng định, dù còn nhiều diễn biến phức tạp trong quá trình hợp tác và đấu tranh đan xen lẫn nhau, nhưng xu thế hòa bình, ổn định và hợp tác vẫn là xu thế chủ đạo chi phối các quan hệ quốc tế cũng như chiến lược phát triển của từng quốc gia hiện nay. Đặc biệt, liên kết kinh tế, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tháo dỡ dần các rào cản để mở rộng thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài đã và đang trở thành xu thế nổi bật.Toàn cầu hoá là một quá trình phức tạp đầy mâu thuẫn vừa chứa đựng cả thời cơ và thách thức đối với các quốc gia trong đó các nước đang phát triển, chậm phát triển như Việt Nam phải chịu nhiều thách thức gay gắt hơn cả. Toàn cầu hoá có tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình hợp tác để phát triển, tháo dỡ các rào 19
  20. cản đối với tự do thương mại làm cho giao lưu kinh tế diễn ra mạnh mẽ nhanh chóng .Toàn cầu hoá tạo môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt buộc các nước phải có tư duy năng động, có cơ chế quản lý, bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả.Toàn cầu hoá và cách mạng thông tin tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tiếp cận nhanh chóng những thành tựu văn hoá khoa học của loài người. Trong bối cảnh toàn cầu hoá đang tác động đến tất cả các quốc gia, trong bối cảnh cùng tồn tại các quan hệ giữa các quốc gia có các chế độ xã hội khác nhau, trong bối cảnh cùng nhau hợp sức chống lại nhiều vấn đề toàn cầu, hợp tác trở thành một xu thế tất yếu vì những lợi ích chung của mỗi quốcgia và vì lợi ích chung của toàn nhân loại trong quan hệ quốc tế hiện nay, Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia là một chủ thể trong quan hệ quốc tế. Quan hệ giữa các quốc gia dù là các quốc gia XHCN, các nước TBCN với nhau là quan hệ giữa các nhà nước có chủ quyền để hợp tác, cùng tồn tại, các nước có chế độ chính trị xã hội khác nhau cần tìm được tiếng nói chung theo những nguyên tắc được Liên hiệp quốc thừa nhận: độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, bình đẳng không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Trong quan hệ các nước phải lấy nguyên tắc giải quyết các bất đồng bằng thương lượng, tránh áp đặt, tôn trọng đối tác, nhấn mạnh điểm đồng khắc phục bất đồng, lấy nguyên tắc hợp tác làm trọng. Trong quan hệ quốc tế hiện nay, hợp tác và đấu tranh luôn là hai mặt cùng tồn tại, đây là một tất yếu khách quan. Nó đòi hỏi phải nhận thức đúng và có sự kết hợp hài hoà khi xem xét đến các quyền lợi của mỗi quốc gia và cả cộng đồng.Tuyệt đối hoá mặt này hay mặt kia đều có thể dẫn đến những đổ vỡ trong quan hệ giữa các quốc gia cũng như mỗi quốc gia với cộng đồng quốc tế. Trong quá trình xem xét, phải xuất phát từ nguyên tắc hợp tác để đấu tranh và đấu tranh để hợp tác chặt chẽ hơn bền vững hơn gắn với bối cảnh lịch sử cụ thể trong từng thời điểm của quan hệ quốc tế. Nắm bắt xu thế khách quan và tác động của toàn cầu hóa, vượt lên trên tất cả mọi thử thách, nguy cơ, Đảng cộng sản Việt Nam, đứng vững trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, đã tỉnh táo phân tích, đánh giá tình hình thế giới, vạch ra 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
48=>0