« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải bài tập trang 74, 75 SGK Giải tích 11: Xác suất và biến cố


Tóm tắt Xem thử

- Giải bài tập trang 74, 75 SGK Giải tích 11: Xác suất và biến cố.
- Để xác định không gian mẫu và biến cố ta thường sử dụng một trong hai phương pháp sau:.
- Cách 1: Liệt kê các phần tử của không gian mẫu và biến cố rồi chúng ta đếm..
- Cách 2: Sử dụng quy tắc đếm để xác định số phần tử của không gian mẫu và biến cố..
- Định nghĩa xác suất: Giả sử A là một biến cố được mô tả bằng.
- Xác suất của biến cố A, kí hiệu bởi P(A), được cho bởi công thức:.
- Số kết quả thuận lợi cho A / Số kết quả có thể xảy ra.
- Chú ý: Xác suất của biến cố A chỉ phụ thuộc vào số kết quả thuận lợi cho A, nên ta đồng nhất  A với A nên ta có: P A.
- Quy tắc nhân xác suất:.
- Nếu hai biến cố A và B độc lập với nhau thì: P A B.
- Quy tắc nhân cho nhiều biến cố.
- Nếu cho m biến cố A A A 1 , 2 , 3.
- a) Hãy mô tả không gian mẫu..
- b) Xác định các biến cố sau:.
- Mô tả không gian mẫu bằng cách sử dụng quy tắc đếm b.
- B: Các trường hợp mà mặt số 5 xuất hiện ít nhất 1 lần, ta có thể hiểu đơn giản rằng số 5 xuất hiện ở lần gieo đầu tiên hoặc lần gieo thứ hai hoặc cả 2 lần gieo..
- Sử dụng định nghĩa xác suất..
- Số phần tử của không gian mẫu là n(Ω.
- Do tính đối xứng của con súc sắc và tính độc lập của mỗi lần gieo suy ra các kết quả có thể có của phép thử T là đồng khả năng..
- Mô tả không gian mẫu bằng cách sử dụng quy tắc đếm..
- Ở hai biến cố này ta sử dụng phương pháp liệt kê các phần tử c.
- Sử dụng định nghĩa xác suất.
- a) Đồng nhất số i với tấm bìa được đánh số I, I = 1,6 , ta có: Mỗi một kết quả có thể có của phép thử T là một tổ hợp chập 3 của 4 số 1, 2, 3, 4.
- Do đó không gian mẫu là: Ω .
- Số phần tử của không gian mẫu là n.
- Vì lấy ngẫu nhiên, nên các kết quả có thể có của phép thử T là đồng khả năng..
- Tính xác suất để hai chiếc chọn được tạo thành một đôi..
- Mô tả không gian mẫu bằng cách sử dụng tổ hợp chập k của n phần tử.
- Vì việc lấy giày là ngẫu nhiên nên các kết quả của mỗi lần lấy giày là như nhau, mỗi một lấy giày sẽ cho một kết quả thuận lợi..
- Mỗi một kết quả có thể là một tổ hợp chập 2 của 8 chiếc giày.
- Do đó số các kết quả có thể có thể có của phép thử T là n.
- Gọi A là biến cố: "Lấy được hai chiếc giày tạo thành một đôi".
- Mỗi một kết quả có thể có thuận lợi cho A là một đôi giày trong 4 đôi giày đã cho.
- Do đó số các kết quả có thể có thuận lợi cho A là n(A.
- Suy ra.
- Tính xác suất sao cho:.
- Mô tả không gian mẫu bằng phương pháp liệt kê..
- Không gian mẫu là Ω .
- Số kết quả có thế có thể có là 6 (hữu hạn);.
- các kết quả đồng khả năng..
- Ta có bảng:.
- Vì vậy nếu A là biến cố: "Xuất hiện mặt b chấm sao cho phương trình x 2 + bx + 2 = 0 có nghiệm".
- b) Biến cố B: "Xuất hiện mặt b chấm sao cho phương trình x 2 + bx + 2 = 0 vô nghiệm".
- là biến cố A, do đó theo qui tắc cộng xác suất ta có.
- c) Nếu C là biến cố: "Xuất hiện mặt b chấm sao cho phương trình x 2 + bx + 2 = 0 có nghiệm nguyên".
- Mỗi kết quả có thể có là một tổ hợp chập 4 của 52 con bài.
- Do đó số các kết quả có thể có của phép thử T là n.
- Vì rút ngẫu nhiên nên các kết quả có thể có là đồng khả năng..
- a) Gọi biến cố A: "Rút được bốn con át".
- Ta có, số kết quả có thể có thuận lợi cho A là n(A.
- b) Gọi biến cố B: "Rút được ít nhất một con át".
- Ta có.
- Mỗi kết quả có thể thuận lợi cho là một tổ hợp chập 4 của 48 con bài không phải là át.
- Suy ra số các kết quả có thể có thuận lợi cho là C 448.
- Suy ra P.
- c) Gọi C là biến cố: "Rút được hai con át và hai con K"..
- Mỗi kết quả có thể có thuận lợi cho C là một tổ hợp gồm 2 con át và 2 con K.
- Vận dụng quy tắc nhân tính được số các kết quả có thể có thuận lợi cho C là.
- Suy ra P(C.
- Xác định không gian mẫu bằng quy tắc đếm..
- Sử dụng quy tắc P A.
- có nghĩa là ta tìm biến cố đối của biến cố đã cho.
- Biến cố đối ở phần a chính là biến cố của câu b dễ dàng tìm được xác suất..
- Do đó có 8 kết quả không thuận lợi.
- cho biến cố A: "Nam, nữ ngồi đối diện nhau".
- Do đó có 8 kết quả không thuận lợi cho biến cố A: "Nam, nữ ngồi đối diện nhau".
- Vậy xác suất xảy ra biến cố đối của A là P.
- Theo quy tắc cộng xác suất ta có P(A.
- Do đó cũng là biến cố: "Nữ ngồi đối diện nhau".
- suất xảy ra biến cố này là P.
- A là biến cố: "Quả lấy từ hộp thứ nhất trắng".
- B là biến cố: "Quả lấy từ hộp thứ hai trắng".
- b) Tính xác suất sao cho hai quả cầu lấy ra cùng màu..
- c) Tính xác suất sao cho hai quả cầu lấy ra khác màu..
- Xác định không gian mẫu bằng cách sử dụng quy tắc đếm.
- Cần nằm rõ định nghĩa biến cố độc lập: Hai biến cố A và B độc lập nhau nếu xảy ra hay không xảy ra biến cố này không làm thay đổi xác suất xảy ra của biến cố kia và ngược lại.
- Sử dụng quy tắc và định nghĩa để xác định biến cố và tính xác suất tương tự các bài tập trên.
- Phép thử T được xét là: "Từ mỗi hộp lấy ngẫu nhiên một quả cầu"..
- Mỗi một kết quả có thể có của phép thư T gồm hai thành phần là: 1 quả cầu của hộp thứ nhất và 1 quả cầu của hộp thứ 2..
- Từ đó, vận dụng quy tắc nhân ta tìm được số các cách để lập được một kết quả có thể có của hai phép thử T là 10 .
- Suy ra số các kết quả có thể có của phép thử T là n(Ω.
- Vì lấy ngẫu nhiên nên các kết quả có thể có của phép thử T là đồng khả năng..
- Xét biến cố A: "Quả cầu lấy từ hộp thứ nhất có màu trắng"..
- Mỗi một kết quả có thể có thuận lợi cho A gồm 2 thành phần là: 1 quả cầu trắng ở hợp thứ nhất và 1 quả cầu (nào đó) ở hộp thứ 2.
- Vận dụng quy tắc nhân ta tìm được số các kết quả có thể có thuận lợi cho A là: n(A.
- Suy ra P(A.
- Xét biến cố B: "Quả cầu lấy từ hộp thứ hai có màu trắng"..
- Tương tự như trên ta tìm được số các kết quả có thể thuận lợi cho B là:.
- a) Ta có A .
- B là biến cố: "Lấy được 1 cầu trắng ở hộp thứ nhất và 1 cầu trắng ở hộp thứ hai".
- Vận dụng quy tắc nhân ta tìm được số các kết quả có thể có thuận lợi cho A .
- Suy ra:.
- Suy ra A và B là hai biến cố độc lập với nhau..
- b) Gọi C là biến cố: "Lấy được hai quả cầu cùng màu".
- Ta có C = A .
- Trong đó = "Quả cầu lấy từ hộp thứ nhất có màu đen".
- "Quả cầu lấy từ hộp thứ hai có màu đen".
- Và ta có A .
- là hai biến cố xung khắc với nhau..
- c) Gọi D là biến cố: "Lấy được hai quả cầu khác màu"