« Home « Kết quả tìm kiếm

Giáo trình Thực hành Vi sinh vật học - TS. Võ Thị Xuyến


Tóm tắt Xem thử

- VI SINH VẬT HỌC.
- NGHIỆM VI SINH VẬT.
- BÀI 1: CHUẨN BỊ DỤNG CỤ - PHA CHẾ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT.
- PHA CHẾ MÔI TRƯỜNG.
- Các yêu cầu cơ bản của môi trường dinh dưỡng.
- Phương pháp làm môi trường.
- BÀI 2: PHÂN LẬP VI SINH VẬT.
- PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP VI SINH VẬT THUẦN KHIẾT.
- Tạo ra các khuẩn lạc riêng rẽ (từ quần thể vi sinh vật) trên các môi trường phân lập.
- Phân lập vi sinh vật trên môi trường đặc ở đĩa petri.
- PHÂN LẬP MỘT SỐ GIỐNG VI SINH VẬT.
- PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY VI SINH VẬT.
- CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI VI SINH VẬT.
- QUAN SÁT ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA VI SINH VẬT NUÔI CẤY.
- Quan sát đặc tính phát triển của vi sinh vật trên môi trường đặc.
- Quan sát đặc tính phát triển của vi sinh vật trong môi trường lỏng.
- BÀI 4: ĐẾM SỐ LƯỢNG TẾ BÀO VI SINH VẬT.
- XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG TẾ BÀO VI SINH VẬT.
- Xác định gián tiếp số lượng tế bào bằng cách đếm số lượng các khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch.
- QUAN SÁT HÌNH THÁI VI SINH VẬT.
- Tuyệt đối không để canh trường hay vật phẩm, môi trường nuôi cấy vi sinh vật gây bẩn ra bàn ghế, sách vở, quần áo hay các vật dụng khác.
- Nắm vững yêu cầu, nguyên tắc, các bước thực hiện pha chế và khử trùng môi trường nuôi cấy vi sinh vật..
- Trường hợp cần khử trùng môi trường nuôi cấy vi sinh vật, phương pháp nhiệt ẩm bằng nồi hấp áp lực (autoclave, 1atm, 121 0 C) thường được sử dụng để các thành.
- 2.1 Khử trùng dụng cụ, môi trường bằng nồi hấp áp lực.
- PHA CHẾ MÔI TRƯỜNG 1.
- Bất kỳ một môi trường dinh dưỡng nào để nuôi cấy vi sinh vật cũng cần đạt được các yêu cầu cơ bản sau đây:.
- Phương pháp làm môi trường 3.1 Nguyên tắc.
- 3.2 Các bước làm môi trường dinh dưỡng a.
- Làm trong môi trường.
- Môi trường nuôi cấy vi sinh vật – nhất là môi trường lỏng cần phải hoàn toàn trong để dễ quan sát sự phát triển của chúng.
- Có thể làm trong môi trường bằng những phương pháp sau:.
- Điều chỉnh pH của môi trường.
- Độ pH của môi trường tùy theo đối tượng vi sinh vật nuôi cấy và tùy theo yêu cầu khảo cứu.
- Phân phối môi trường vào dụng cụ.
- Khi phân phối môi trường vào các dụng cụ thì cần phải chú ý:.
- Khử trùng môi trường.
- Phương pháp làm môi trường đặc.
- Cho các ống nghiệm với lượng môi trường đặc chiếm ½ đến 2/3 ống nghiệm.
- Tay phải cầm dụng cụ chứa môi trường.
- Để yên cho môi trường nguội và đông đặc..
- Bảo quản và kiểm tra môi trường.
- trường có vi sinh vật phát triển và chỉ sử dụng những ống nghiệm, những đĩa petri có môi trường đạt yêu cầu..
- 3.3 Pha chế một số môi trường thông dụng.
- Môi trường PGA (potato glucose agar): dùng nuôi cấy nấm mốc..
- Dùng phễu thủy tinh, rót môi trường vào ống nghiệm để làm thạch nghiêng.
- Để nguội cho môi trường đặc lại..
- Môi trường peptone lỏng: nuôi cấy vi khuẩn..
- Môi trường PCA (Plate Count Agar)..
- Môi trường Gause: dùng để nuôi cấy xạ khuẩn - Tinh bột tan 20,0 g.
- Môi trường Hansen: dùng để nuôi cấy nấm men.
- Thực hành pha môi trường dinh dưỡng nuôi cấy vi sinh vật..
- Nguyên tắc: tách rời các tế bào vi sinh vật, nuôi cấy các tế bào trên trong môi trường dinh dưỡng đặc trưng để cho khuẩn lạc mọc riêng rẽ, cách biệt nhau..
- Cấy mẫu trên môi trường đặc trưng của nó.
- Mỗi loài vi sinh vật có tính đặc trưng trên môi trường dinh dưỡng.
- Lợi dụng tính chất này người ta tạo ra môi trường mà ở đó chỉ phát triển bình thường một nhóm vi sinh vật nhất định.
- Phân lập vi sinh vật trên môi trường đặc ở đĩa petri a.
- Đối với vi sinh vật hiếu khí.
- Đối với vi sinh vật kỵ khí..
- Để nguội môi trường còn 45 – 50 0 C..
- Sau khi vi sinh vật phát triển, chọn các khuẩn lạc riêng rẽ trong khối môi trường, dùng que cấy cắt cả khối môi trường rồi cấy vào môi trường lỏng thích hợp..
- Quan sát sự sinh trưởng của vi sinh vật qua vết cấy trên môi trường đặc..
- Chọn các khuẩn lạc riêng rẽ trên môi trường thạch nghiêng..
- Nhỏ một giọt dịch trên vào đĩa petri có môi trường..
- PHÂN LẬP MỘT SỐ GIỐNG VI SINH VẬT 1.
- Môi trường phân lập: Hansen..
- Sau hai ngày ủ ở nhiệt độ phòng, quan sát các khuẩn lạc xuất hiện trên môi trường Hansen.
- Môi trường phân lập: PGA.
- Môi trường: peptone - agar..
- Nắm vững các nguyên tắc và mục đích của việc nuôi cấy vi sinh vật - Thực hiện được các thao tác cấy truyền từ ống giống sang các loại môi trường thạch nghiêng, thạch đứng, thạch đĩa….
- Theo dõi, quan sát và ghi nhận sự phát triển của vi sinh vật trên các loại môi trường nuôi cấy..
- Các ống môi trường thạch nghiêng (Peptone, Hansen, PGA), thạch đĩa (Peptone, Hansen, PGA), môi trường lỏng (Peptone, Hansen, PG).
- Cấy là những thao tác chuyển vi sinh vật từ môi trường đang sống sang môi trường thuận lợi hơn cho sự phát triển của chúng..
- Môi trường và dụng cụ nuôi cấy phải được khử trùng triệt để..
- Ví dụ: cấy truyền từ ống nghiệm chứa giống sang ống nghiệm chứa môi trường.
- Dán nhãn ghi tên giống vi sinh vật, ngày cấy, tên môi trường vào thành ống nghiệm.
- Khi cấy ta dùng que cấy nhọn và đâm sâu vào môi trường.
- Khi chuẩn bị môi trường phải đảm bảo đủ lượng nước.
- Cấy đâm sâu trong môi trường đặc.
- Quan sát đặc tính phát triển của vi sinh vật trên môi trường đặc..
- Khi quan sát sự phát triển của vi sinh vật trên môi trường đặc cần ghi nhận các đặc điểm sau đây:.
- Quan sát đặc tính phát triển của vi sinh vật trong môi trường lỏng..
- Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường lỏng ở điều kiện nuôi cấy ổn định có tính chất đồng nhất hơn trong môi trường đặc.
- Khi quan sát vi sinh vật phát triển trong trong môi trường lỏng cần ghi nhận:.
- Đục môi trường: đục đồng đều, dạng bông.
- Nêu rõ nguyên tắc và mục đích của việc cấy truyền vi sinh vật từ ống giống sang môi trường?.
- Trình bày tóm tắt thao tác cấy truyền vi sinh vật từ ống giống sang môi trường thạch nghiêng và thạch đĩa?.
- Mô tả hình dạng, màu sắc khuẩn lạc của vi khuẩn, nấm men, nấm sợi trên môi trường đặc?.
- Đĩa petri có sẵn môi trường (hoặc chuẩn bị đĩa petri vô trùng và bình môi trường đã khử trùng) (môi trường Hansen, môi trường peptone agar).
- Phương pháp xác định gián tiếp số lượng tế bào bằng cách đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch..
- Xác định gián tiếp số lượng tế bào bằng cách đếm số lượng các khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch..
- Sau đó đổ môi trường thạch từ ống nghiệm sang.
- Việc tính số lượng khuẩn lạc mọc lên được tiến hành sau một thời gian xác định, phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng của loại vi sinh vật cần phát hiện trên môi trường.
- Xác định số lượng tế bào vi khuẩn ở 2 nồng độ pha loãng bằng cách đếm số khuẩn lạc trên môi trường thạch.
- 200 ml môi trường PGA vô trùng - Thuốc nhuộm xanh metylen 0,001%..
- Mẫu cấy của vi khuẩn, nấm men, nấm mốc trên môi trường thạch đĩa..
- Đun chảy môi trường dinh dưỡng đã khử trùng trong ống nghiệm (môi trường PGA cho nấm mốc và Gause cho xạ khuẩn).
- Lượng vi sinh vật lấy vừa phải.
- Thực tập vi sinh vật học, NXB ĐHQGTP..
- Thí nghiệm vi sinh vật học, NXB ĐHQGTP..
- Hướng dẫn thực hành vi sinh vật học, NXBGD.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt