« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá quá trình chuyển đổi của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM.
- Chuyển đổi các tổ chức TCVM bán chính thức thành tổ chức TCVM chính thức xuất phát từ xu hướng tái cấu trúc các tổ chức TCVM trên toàn thế giới đồng thời cũng là phương hướng phát triển lâu dài cho hệ thống tài chính Việt Nam.
- Từ khóa: Chuyển đổi, tổ chức TCVM chính thức, bền vững..
- Việc nghiên cứu vấn đề chuyển đổi các tổ chức TCVM rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay vì bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và mục tiêu phát triển của Đảng và nhà nước trong việc xóa đói giảm nghèo đòi hỏi bên cạnh các biện pháp xử lý tức thời phải có phương hướng phát triển lâu dài cho hệ thống tài chính.
- Đó là phát triển giải pháp tài chính cho người nghèo thông qua các tổ chức TCVM..
- Trên thế giới, xu hướng chung đối với các tổ chức TCVM bán chính thức là nâng cấp thành các tổ chức TCVM chính thức để có cơ hội tiến tới chiếm lĩnh thị trường.
- Tuy nhiên, trên thực tế số lượng các tổ chức TCVM đã chuyển đổi trong nước lại rất khiêm tốn.
- Tính đến nay (2016), tại Việt Nam có đúng 3 tổ chức chuyển đổi thành công: TYM, M7 MFI và Thanh Hóa MFI.
- Đứng trước yêu cầu cấp bách của tình hình thực tiễn, đối mặt với các thiếu sót còn tồn tại trong quy trình chuyển đổi cũng như tính cập nhật của hành lang pháp lý hiện hành, việc nghiên cứu vấn đề để đưa ra một bài phân tích có giá trị cao tổng hợp kinh nghiệm của các tổ chức TCVM đã chuyển đổi và hoạt động thành công sau chuyển đổi, đồng thời đưa ra nhận định về phương hướng phát triển đúng đắn, cách thức chuyển đổi phù hợp với tình hình kinh tế giai đoạn hiện nay là vô cùng quan trọng..
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TCVM và xu hướng chuyển đổi của các tổ chức TCVM..
- Thứ hai, tổng kết các kinh nghiệm thực tế của các tổ chức TCVM trên thế giới, đặc biệt là nghiên cứu, phân tích và đánh giá chi tiết quá trình chuyển đổi của ba tổ chức TCVM đã chuyển đổi thành công ở Việt Nam để các tổ chức TCVM đang đứng trước bài toán cải cách có động lực và lập kế hoạch rõ ràng, khả thi..
- Thứ ba, nghiên cứu kế hoạch chuyển đổi các tổ chức TCVM đặt trong mối quan hệ hữu cơ với tổng quan về bối cảnh nền kinh tế cùng hành lang pháp lý hiện hành, từ đó giúp kế hoạch này trở nên rõ ràng và bám sát thực tế hơn.
- Đồng thời đề xuất khuyến nghị cho cơ quan chức năng để khuyến khích các tổ chức TCVM chuyển đổi một cách thuận lợi, tạo điều kiện vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngành, cũng như đóng góp ý tưởng để hoàn thiện cơ cấu chuyển đổi tổ chức TCVM ở Việt Nam..
- Các tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tiết kiệm, bảo hiểm, tín dụng…còn các tổ chức trung gian xã hội thì giúp những người dân nghèo nói lên được nguyện vọng, mối quan tâm tới những nhà hoạch định chính sách”.
- không còn quá xa lạ với với người dân trên toàn thế giới, và rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp và cả xã hội đã và đang được hưởng lợi từ mô hình hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM.
- Tổ chức TCVM bán chính thức.
- Robinson (2002) khẳng định rằng trong lĩnh vực tài chính vi mô, có khá nhiều tổ chức tài chính bán chính thức hoạt động.
- Sự tồn tại của các tổ chức TCVM ở khu vực bán chính thức xuất phát từ các chương trình, dự án mang tính xã hội, từ thiện nhằm mục đích phát triển bền vững cho các khu vực mà chương trình, dự án hướng tới.
- Đây là những tổ chức chưa được cấp phép và không có giám sát nhưng có thể vẫn hoạt động theo pháp luật và các quy định chung.
- Còn Churchill and Frankiewicz (2006) lại có cách nhận định khác: “tổ chức TCVM bán chính thức là các chủ thể thường đã đăng ký một phần, nhưng lại chưa phải chịu sự giám sát của ngân hàng hay một cơ quan có thẩm quyền nào”.
- Các tổ chức có hoạt động về TCVM nhưng không thuộc đối tượng cấp phép, quản lý, giám sát của NHTW”.
- Vì không thuộc đối tượng cấp phép, quản lý và giám sát của NHTW nên thông thường các tổ chức TCVM bán chính thức sẽ không nằm trong nhóm các tổ chức được phép huy động tiết kiệm tự nguyện và thực hiện hoạt động thanh toán..
- Bên cạnh đó, các tổ chức TCVM bán chính thức không phải tuân thủ các quy định mà các tổ chức TCVM ở khu vực chính thức hay các NHTM phải thực hiện như điều kiện về vốn, tỷ lệ an toàn hoạt động…Điều này tạo sự tự do hơn cho các tổ chức TCVM bán chính thức so với các tổ chức tại khu vực chính thức.
- Tuy nhiên, chính ưu điểm này lại khiến cho các tổ chức TCVM bán chính thức gặp khó khăn trong các vấn đề về mặt pháp lý, đặc biệt khi các tổ chức này muốn mở rộng các sản phẩm, dịch vụ TCVM, do tính chất hoạt động giống các tổ chức TCVM chính thức nhưng lại không chịu sự quản lý của NHTW.
- Trong tình trạng không được pháp luật công nhận là một tổ chức chính thức đã đẩy các tổ chức bán chính thức vào hoàn cảnh khó khăn trong quá trình hoạt động.
- Lợi thế sau chuyển đổi là việc các tổ chức TCVM được phép huy động tiền gửi của khách hàng như một nguồn tái cấp vốn bổ sung và được đưa ra các sản phẩm phi tín dụng bổ sung (Christina Frank, 2008).
- Do đó, bài toán chuyển đổi chính là một bước tất yếu trong quá trình vận động và phát triển nhằm hướng tới xây dựng tổ chức bền vững trong dài hạn..
- Vai trò của việc chuyển đổi các tổ chức TCVM.
- Tổ chức TCVM có vai trò rất lớn trong công cuộc xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững, chủ yếu là ở các nước đang phát triển vì đối tượng và phương thức cho vay hết sức đặc biệt.
- Đối tượng tổ chức TCVM hướng tới là ngươ ̀ i nghèo (đặc biệt là phụ nữ vì họ có ý thức trả nợ rất cao), hô ̣ gia đình có thu nhâ ̣p thấp và các doanh nghiê ̣p nhỏ của ho.
- Cách đó góp phần tiết kiệm chi phí cho tổ chức TCVM vì luôn có người đứng ra bảo đảm hoàn trả khoản nợ, nắm được thông tin của khách hàng một cách thuận lợi, đồng thời tăng khả năng tiếp cận vốn vay, tăng cường khả năng quản lý vốn, sử dụng hiệu quả và tương trợ, giúp đỡ nhau giữa các thành viên.
- Việc chuyển đổi các tổ chức TCVM không chỉ đem lại lợi ích lâu dài cho tổ chức mà còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
- Thủ tướng Chính phủ (2011) khẳng định rằng việc phát triển bền vững các tổ chức TCVM góp phần đảm bảo an sinh xã hội là giải pháp quan trọng, đồng thời là mục tiêu của Chính phủ Việt Nam..
- Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính - nghiên cứu tình huống nhằm làm sáng tỏ các vấn đề trong quá trình chuyển đổi tổ chức TCVM: tại sao các quyết định được thực hiện, chúng được thực hiện như thế nào và kết quả sau khi tiến hành quyết định đó.
- Thứ hai, nghiên cứu tập trung vào hiện tượng đang xảy ra được đặt trong bối cảnh thực tế - quá trình chuyển đổi của các tổ chức TCVM - để bài viết có cái nhìn đánh giá chân thực và khách quan nhất..
- Sau quá trình phân tích lý thuyết và dữ liệu, từ những thành tố quan trọng cùng với việc bổ sung các định hướng của Chính phủ, NHNN và các bộ, ban, ngành hữu quan đối với chuyển đổi tổ chức TCVM, nghiên cứu đã tổng hợp, đúc kết ra những kết luận cần thiết và phù hợp với cơ sở thực tiễn..
- Phân tích vấn đề thực trạng chuyển đổi của các tổ chức TCVM chính thức ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tích.
- Mẫu nghiên cứu gồm 3 tổ chức TCVM với số liệu được công bố công khai trên trang web http://www.mixmarket.org/.
- Các tổ chức TCVM nằm trong mẫu nghiên cứu đều là các tổ chức đã được chuyển đổi, có tổng tài sản lớn, được đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao kinh nghiệm từ các đối tác nước ngoài uy tín.
- cơ cấu tổ chức..
- Nội dung “Kinh nghiệm thực tế rút ra trong quá trình chuyển đổi” từ việc phân tích vấn đề quản lý nhà nước đối với chuyển đổi tổ chức TCVM, nghiên cứu nêu bật tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển và chuyển đổi của các tổ chức TCVM chính thức và các tổ chức TCVM bán chính thức..
- Bài nghiên cứu phân tích các cơ sở pháp lý hiện hành đối với các tổ chức TCVM chính thức đã chuyển đổi ở Việt Nam để từ đó làm rõ những hạn chế và những khoảng trống chính sách đang tồn tại trong thực trạng quản lý chuyển đổi tổ chức TCVM chính thức ở Việt Nam..
- Khảo sát chuyên sâu, lấy ý kiến của các đối tượng liên quan đến chuyển đổi tổ chức TCVM chính thức ở Việt Nam như Giám Đốc, kế toán trưởng, nhân sự của 3 tổ chức TCVM chính thức:.
- Hình thức thực hiện thông qua phỏng vấn và thu thập tài liệu phỏng vấn trên các phương tiện truyền thông chính thức: Tổ chức TCVM Tình thương TYM (http://www.tymfund.org.vn.
- Tổ chức TCVM TNHH M7 (http://www.m7mfi.vn.
- Tìm hiểu định hướng của Chính phủ, NHNN và các bộ, ban, ngành hữu quan đối với chuyển đổi tổ chức TCVM chính thức thông qua các văn bản, chính sách hiện hành và điều tra phỏng vấn các tổ chức TCVM chính thức để lấy thêm ý kiến khuyến nghị.
- Điều này sẽ giúp cho nghiên cứu có một cái nhìn đa chiều hơn về thực trạng quản lý Nhà nước cũng như thực trạng chuyển đổi tổ chức TCVM chính thức ở Việt Nam, và từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất, khuyến nghị có chất lượng và khả thi trong điều kiện thực tế hiện nay..
- Chuyển đổi từ tổ chức tài chính vi mô phi chính thức lên tổ chức tài chính vi mô chính thức là mô hình khá mới mẻ trong nền kinh tế Việt Nam.
- Thế nhưng, trong khi các hành lang pháp lý về tài chính vi mô của Chính Phủ chưa được công bố và chưa liên kết mật thiết với nhau thì tổ chức TCVM TNHH một thành viên Tình Thương (TYM) đã mạnh dạn, chủ động nộp hồ sơ lên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đề nghị chuyển đổi trở thành tổ chức tài chính vi mô được cấp phép vào tháng 11/2008.
- chỉ sau gần 2 năm kể từ này nộp đơn, TYM đã được trao phép thành lập và hoạt động_trở thành tổ chức TCVM chính đầu tiên tại Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 17/8/2010..
- Đối với tổ chức TCVM TNHH M7 thì quá trình diễn ra chuyển đổi phức tạp và khó khăn hơn do tổ chức thành lập dựa trên nhiều quỹ xã hội, vì thế cần nhiều thủ tục và các bước cần thiết trong quá trình chuyển đổi.
- Để chuyển đổi lên tổ chức TCVM chính thức, tổ chức cần phải thông qua chuyển đổi từ chương trình-dự án sang Quỹ xã hội theo Nghị định 177/1999/NĐ-CP ngày và Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 259/2007 của Chính Phủ, theo đó, các quỹ xã hội lần lượt được ra đời..
- Tiếp đó tổ chức chuyển đổi từ Quỹ xã hội sang tổ chức TCVM được cấp phép.
- Ban trù bị, ngày bộ hồ sơ đầu tiên do 04 tổ chức đã được đệ trình lên NHNN.
- Trong suốt quá trình đó, tổ chức luôn gặp phải các vấn đề như hiệu quả hoạt động của một số quỹ kém hiệu quả, chưa đạt yêu cầu, hay tìm nguồn tài trợ cho chuyển đổi, việc lựa chọn phương thức góp vốn thành lập tổ chức và thiết kế cơ cấu tổ chức, mạng lưới cùng với kế hoạch phát triển khách hàng và sản phẩm dịch vụ của tổ chức.
- Chính những điều này đã kéo dài quá trình chuyển đổi của M7MFI đến 4 năm, vào tháng 1/2012 M7MFI đã chính thức được cấp phép và đi vào hoạt động nhưng đến tận tháng 2/2013 thì việc chốt số dư và kiểm tra chéo chốt số dư để bàn giao các Quỹ xã hội sang M7MFI mới được hoàn thành và trở thành tổ chức TCVM chính thức thứ 2 tại Việt Nam..
- Trước tình hình đó, giải pháp mà chương trình TCVM Thanh Hóa lựa chọn là chuyển đổi thành Quỹ xã hội để từng bước chuyển đổi lên tổ chức TCVM chính thức.
- Chính những điều này đã giúp quá trình chuyển đổi của tổ chức diễn ra rất nhanh.
- Chỉ sau hơn 1 năm, với những nỗ lực và thành quả đạt được tổ chức TCVM TNHH Thanh Hóa đã được trao giấy phép thành lập và hoạt động vào ngày trở thành tổ chức TCVM chính thức thứ 3 tại Việt Nam..
- Các tổ chức TCVM đã xác định tầm nhìn sứ mệnh cho bản thân mỗi tổ chức, đồng thời kết cấu lại cơ cấu tổ chức sau chuyển đổi phù hợp với hoạt động của tổ chức.
- Cơ cấu nguồn vốn của các tổ chức cũng thay đổi đáng kể: vốn chủ sở hữu của TYM từ 40% xuống 27%.
- vốn vay của các tổ chức cũng đang dần giảm nhẹ.
- Những điều này cho thấy, hoạt động của các tổ chức TCVM đang giảm dần sự phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu và vốn vay mà hoạt động chính bằng tiền gửi vào tổ chức, dần đạt được mục đích tiếp cận vốn thương mại, mở ra các cơ hội tham gia vào các quan hệ kinh tế mới (bao gồm cả quan hệ tín dụng)..
- Đối tượng khách hàng mà các tổ chức hướng tới sau chuyển đổi cũng phong phú hơn.
- Ngoài việc duy trì các khách hàng cũ, tổ chức còn mở rộng thêm cho đối tượng là doanh nghiệp siêu nhỏ như ở TYM, đối tượng là người khuyết tật như ở Thanh Hóa MFI hay tăng số lượng thành viên vay vốn lên ở M7MFI.
- Đồng thời mở rộng địa bàn hoạt động của các tổ chức để đạt được lượng khách hàng trên.
- Hay tại M7MFI ngoài 2 huyện tại Quảng Ninh, 1 huyện ở Sơn La mà tổ chức đang hoạt động còn mở thêm 2 chi nhánh mới tại 1 huyện mới của Quảng Ninh và 1 huyện mới ở tỉnh Sơn La.
- Và tại Thanh Hóa MFI, tổ chức duy trì địa bàn hoạt động của mình ở Thanh Hóa nhưng mở rộng thêm tới các huyện trong tỉnh.
- Mở rộng địa bàn hoạt động đồng nghĩa với việc tăng đối thủ, áp lực cạnh tranh của các tổ chức này với các tổ chức cùng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng như các NHTM.
- hay các tổ chức này cũng sẽ phải cạnh tranh lẫn nhau.
- Nhưng nhìn chung sau chuyển đổi các tổ chức đã đạt được mục đích tăng phạm vi hoạt động, tăng nhóm khách hàng và số lượng khách hàng nhằm cải thiện hoạt động của các tổ chức..
- Sau chuyển đổi, sản phẩm và dịch vụ của các tổ chức được đa dạng và chất lượng hơn để thu hút.
- mình thông qua tăng hạn mức cho vay, tăng kỳ hạn vay của các sản phẩm, bên cạnh đó các tổ chức thiết kế các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với hướng hoạt động của tổ chức.
- Về dịch vụ phi tài chính, các tổ chức đều duy trì này..
- Tăng hạn mức cho vay, kỳ hạn cho vay cùng với mở rộng quy mô hoạt động, đối tượng khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ đã khiến tổng dư nợ của các tổ chức tăng lên đáng kể.
- Dư nợ tiết kiệm tự nguyện trước chuyển đổi chiếm khoảng 7,1% dư nợ tiết kiệm tại tổ chức TYM nhưng sau chuyển đổi dư nợ tiết kiệm tự nguyện đang dần được cải thiện, chiếm gần 52% trong dư nợ tiết kiệm.
- Mặc dù sau chuyển đổi, các tổ chức được đánh giá tốt ở cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động nhưng chỉ số tự vững hoạt động và hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chưa thực sự đạt hiệu quả.
- OSS- Operational Self Sufficiency_ cho biết chỉ số tự vững hoạt động của tổ chức tài chính.
- Năm 2011, sau khi TYM chính thức chuyển đổi được 1 năm, chỉ số tự vững của tổ chức đã giảm rất mạnh từ 195% xuống 90%, và của M7MFI từ 137% và xuống đáy 112% vào năm 2013_sau 1 năm chuyển đổi.
- Nguyên nhân do các tổ chức tăng các khoản chi phí cần thiết để chuyển đổi như chi phí thuê thêm địa điểm, chi phí trả lương cho nhân viên mới và các cán bộ chuyên môn được mời về,… làm cho phần chi phí vượt lớn hơn so với các năm trước trong khi thu nhập chưa thực thu.
- Nhưng ngay sau đó chỉ số này đã tăng mạnh trở lại do cơ cấu hoạt động của các tổ chức đã dần đi vào ổn định, khắc phục quá trình giảm liên tục tại tổ chức M7MFI từ trước chuyển đổi.
- Bên cạnh đó, hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM sau chuyển đổi vẫn chưa ổn định, vẫn có những giai đoạn tăng giảm rõ rệt.
- Điều này cho thấy các tổ chức TCVM chuyển đổi chưa bền vững và chưa thích ứng kịp với những thay đổi này..
- Với những gì đạt được, trên cương vị là các tổ chức TCVM chính thức, đây cũng được coi là bước chuyển mới cho tài chính vi mô tại Việt Nam.
- Với những thành tựu đáng kể như: quy mô của các tổ chức được mở rộng, phân khúc khách hàng được đa dạng hóa, đối tượng khách hàng không chỉ co hẹp ở phụ nữ, cá nhân và người có thu nhập thấp mà còn cung cấp thêm cho các doanh nghiệp nhỏ, người khuyết tật.
- giúp hoạt động tín dụng của tổ chức dần đi vào quỹ đạo và đạt hiệu quả như mong đợi.
- Đồng thời, nhờ chuyển đổi mà cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn dần được cải thiện, các tổ chức sẽ có bộ.
- máy hoạt động chuyên nghiệp, hệ thống quản lý nhân sự ngày càng được hoàn thiện chủ động trong kiểm soát vốn và huy động vốn do khách hàng đến với các tổ chức đang tăng lên đáng kể.
- Từ đó, phát triển lành mạnh theo hướng vay từ tổ chức TCVM góp phần loại bỏ tín dụng đen, gây dựng hệ thống tài chính bền vững, an toàn..
- Bên cạnh đó, các tổ chức vẫn còn bị vướng mắc trong hành lang pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ, do các điều khoản chưa được dứt khoát, thủ tục rườm rà khiến quá trình diễn ra lâu và khó khăn hơn.
- Tiếp đó, các tổ chức gặp khó trong tìm kiếm nhân sự có đủ điều kiện, năng lực giữ những vị trí quan trọng, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ tổ chức do cơ cấu sau chuyển đổi được tổ chức mới.
- Hơn thế nữa, các tổ chức mới chuyển đổi nên nguồn kinh phí hạn hẹp và thiếu cán bộ có kinh nghiệm làm quản lý.
- Dẫn đến khả năng tự vững của các tổ chưa được đảm bảo, chưa chủ động trong quá trình chuyển đổi, hiệu quả hoạt động chưa thực sự đạt yêu cầu, do đó có thể thấy các tổ chức TCVM chuyển đổi chưa thực sự bền vững..
- Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích, đánh giá quá trình chuyển đổi của các tổ chức TCVM để thấy hiệu quả chuyển đổi đến các tổ chức nói riêng và đến hệ thống tài chính Việt Nam nói chung.
- Kết quả tìm được cho thấy, chuyển đổi giúp các tổ chức hoạt động theo chiều hướng tốt, phù hợp với lý thuyết hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, đồng thời giải quyết được vấn đề tài chính vi mô tại Việt Nam hiện nay.
- Tuy nhiên, tổ chức TCVM chuyển đổi chưa bền vững, điều này chưa đáp ứng với lý thuyết chuyển đổi bền vững, do đó chuyển đổi không phải luôn đạt đến độ bền vững nhất định theo mong muốn..
- Với những kết quả trên, nghiên cứu có những đóng góp hữu ích đối với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan liên quan trong việc xây dựng hành lang pháp lý phù hợp, thuận tiện cho các tổ chức chuyển đổi dễ dàng, nhanh chóng.
- Kết quả tìm được từ nghiên cứu sẽ tác động đến các tổ chức chưa chuyển đổi, có động lực để so sánh đối chiếu với các tổ chức đã chuyển đổi có lộ trình và hướng đi cụ thể, an toàn, thích hợp với tổ chức của mình.
- Đồng thời cũng giúp chính các tổ chức TCVM được nghiên cứu nhìn ra những tồn tại trong quá trình chuyển đổi để khắc phục và hoàn thiện tổ chức hoạt động hơn nữa..
- [6] Lê Văn Luyện, 2016, Phát triển bền vững các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về Tài chính vi mô.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt