« Home « Kết quả tìm kiếm

Những bệnh dễ gây tổn thương thận


Tóm tắt Xem thử

- Những bệnh dễ gây tổn thương thận.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy thận có thể bị tổn thương do các bệnh toàn thân như đái tháo đường (ĐTĐ), thoái hoá dạng tinh bột, đa u tuỷ xương,.
- Tổn thương chủ yếu là xơ hoá cầu thận lan toả, xơ hoá cầu thận dạng nốt (các nốt.
- Ở giai đoạn đầu, bệnh gây tăng mức lọc cầu thận, khi bệnh tiến triển đến protein niệu rõ rệt, chức năng cầu thận lại trở về bình thường rồi suy giảm.
- Vì vậy bệnh nhân cần thường xuyên xét nghiệm để phát hiện protein niệu kín đáo bằng định lượng protein niệu 24 giờ hoặc tỷ lệ albumin/creatinin trong nước tiểu buổi sáng.
- Bệnh thận sẽ xuất hiện sau 10 - 15 năm bị ĐTĐ và có protein niệu rõ rệt 3 - 7 năm tiếp theo.
- Bệnh nhân cần điều trị tích cực trước khi xuất hiện protein niệu.
- Kiểm soát đường huyết và chống tăng huyết áp sẽ ngăn chặn sự tiến triển tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ.
- Một số nghiên cứu cho thấy các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng làm chậm tiến triển tới protein niệu rõ rệt ở bệnh nhân ĐTĐ, do thuốc làm giảm áp lực trong cầu thận và giảm huyết áp.
- Trái lại, khi đã bị protein niệu rõ thì việc khống chế đường huyết và hạ huyết áp không còn tác dụng hạn chế thận hư..
- Bệnh nhân ĐTĐ cũng dễ bị các tổn thương thân khác như: hoại tử nhú, viêm thận kẽ mạn tính, nhiễm toan ống thận (thể giảm renin và giảm aldosterone huyết).
- Đặc điểm của bệnh là mức độ protein niệu không tương ứng với mức độ lan rộng tổn thương ở thận.
- Thận thường to ra do lắng đọng các chất dạng tinh bột..
- Tỷ lệ bệnh nhân sống trên 5 năm chỉ dưới 20%, chủ yếu tử vong do suy tim và suy thận.
- Là một bệnh ác tính của các tương bào, có tổn thương thận.
- lắng đọng.
- Tổn thương sớm gây ra hội chứng Fanconi, nhiễm toan ống lượn gần týp II.
- Sự lắng đọng protein loại này có thể gây thoái hoá thận dạng tinh bột, gây HCTH và sau đó là tăng huyết áp kèm suy thận.
- Điều trị bệnh nhân bị đa u tuỷ xương có protein Bence - Jones niệu bằng melphalan và prednison.
- Bệnh gây tổn thương thận do giảm nồng độ ôxy và tăng nồng độ thẩm thấu máu ở vùng tuỷ thận.
- Thường gặp đái máu ở những bệnh nhân này..
- Do tổn thương mao mạch thận nên làm giảm khả năng cô đặc nước tiểu.
- Bệnh nhân bị mất nước do tình trạng đẳng niệu tức là nồng độ thẩm thấu niệu bằng nồng độ thẩm thấu máu.
- Tuy tổn thương thận do bệnh hồng cầu liềm hiếm gặp, nhưng một khi đã gặp thì chắc chắn tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối, với biểu hiện chính là protein niệu..
- Hang lao ở thận có thể được tạo thành do thoát chất hoại tử ở khối tổn thương lao.
- Điều trị khỏi lao sẽ làm lành tổn thương ở thận..
- Chức năng của thận là cơ quan chủ yếu thải trừ acid uric.
- Tổn thương thận tuỳ thuộc pH niệu và nồng độ acid uric niệu, mà xảy ra lắng đọng acid uric ở ống thận, tổ chức kẽ hoặc trong đường tiết niệu.
- Độ kiềm nước tiểu càng cao thì càng dễ lắng đọng muối urat trong mô kẽ.
- Ngược lại độ toan ống thận và đường tiết niệu càng nặng lại càng gây lắng đọng các tinh thể acid uric tại các bộ phận này..
- Có 3 loại tổn thương hay gặp gồm: sỏi thận do acid uric.
- bệnh thận cấp do acid uric.
- Sỏi acid uric xảy ra do bệnh thận tắc nghẽn..
- Bệnh thận mạn là do lắng đọng các tinh thể urat trong mô kẽ, dẫn

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt