You are on page 1of 188

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG CAO LIÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG CAO LIÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ VĂN ĐỨC

HÀ NỘI - 2018
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Hoàng Cao Liêm


ii

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC .................................................................................. 8
1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ............. 8
1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án............ 13
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và khoảng
trống cần tiếp tục nghiên cứu .................................................................. 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ..................... 29
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước .......................................... 29
2.2. Lý luận chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh ..................... 44
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước................................... 71
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM ....................... 78
3.1. Thực trạng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam ................................................. 78
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam từ
năm 2011-2017 ..................................................................................... 91
3.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
từ năm 2011-2017 ............................................................................... 106
iii

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ


NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH HÀ NAM ................................................................... 125

4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải từ ngân sách nhà nước tại tỉnh
Hà Nam ............................................................................................... 125
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam đến 2025 ..................................................................................... 136
KẾT LUẬN................................................................................................... 154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ .............................................................................. 156

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 157

PHỤ LỤC .................................................................................................... 167


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT : Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao


BT : Xây dựng - Chuyển giao
ĐTC : Đầu tư công
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
GDP : Tổng sản phẩm trong nước
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTĐB : Giao thông đường bộ
GTVT : Giao thông vận tải
KCHT : Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
KCHTGTĐB : Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP : Hợp tác công - tư
QLDA : Quản lý dự án
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Thu ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017......... 81
Bảng 3.2: Chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017 ......... 82
Bảng 3.3: Thống kê hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh
Hà Nam hiện nay ......................................................................... 86
Bảng 3.4: Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017 ............................................... 88
Bảng 3.5: Tỷ trọng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ so
với đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................... 89
Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 ngành
giao thông vận tải tỉnh Hà Nam.................................................... 97
vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1: Khung phân tích luận án ................................................................ 28


Hình 2.1. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước. ................................ 43
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Hà Nam và liên hệ vùng ........................... 78
Hình 3.2: Tăng trưởng GRDP của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017 ........... 80
Hình 3.3: Quy trình quản lý nhà nước trong lập kế hoạch đầu tư công
nguồn vốn ngân sách tỉnh.............................................................. 96
Hình 3.4: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước............ 117
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về PPP .......................... 151
Hình 4.2: Đánh giá về các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam ....................... 153
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Hệ thống giao thông vận tải được ví như mạch máu trong cơ thể, nền
kinh tế của mỗi quốc gia muốn phát triển ổn định thì vấn đề phát triển mạng
lưới GTVT có ý nghĩa quan trọng. Hơn 30 năm đổi mới và phát triển, ở cấp
quốc gia mạng lưới GTVT đã xây dựng mới và nâng cấp được nhiều công
trình giao thông quan trọng như sân bay, bến cảng và các tuyến quốc lộ huyết
mạch như: cao tốc Hà Nội - Ninh Bình, Sài Gòn - Trung Lương, Hà Nội - Lào
Cai, Hà Nội - Hải Phòng... là yếu tố căn bản góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội đất nước và mở rộng giao lưu với nước ngoài.
Ở cấp địa phương, chính quyền cấp tỉnh qua các nhiệm kỳ đều coi phát
triển KCHT giao thông là nhiệm vụ quan trọng với những định hướng, mục
tiêu cụ thể. Một mặt để kết nối với mạng lưới giao thông quốc gia và mặt
khác kết nối với các địa phương trong tỉnh tạo đà phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, có các tỉnh xếp vào top 10 tăng trưởng GDP của cả nước như Hải
Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương,...
Hà Nam là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng và là cửa ngõ phía
Nam của thủ đô Hà Nội, có nhiều lợi thế về phát triển GTĐB. Cùng với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, vấn đề phát triển hệ thống KCHTGTĐB được xác định là mục
tiêu cấp bách, thường xuyên của tỉnh.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của KCHT GTVT nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng, chính quyền tỉnh Hà Nam đã luôn chủ trương ưu tiên
đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, đáp ứng yêu cầu GTVT đi trước “mở
đường" để tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong những năm qua,
KCHTGTĐB tỉnh Hà Nam đã có sự phát triển đáng kể, KCHTGTĐB không
2

ngừng được mở rộng, nâng cấp đã kéo các thành phố trong khu vực (Hưng
Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình và thủ đô Hà Nội) xích lại gần nhau
hơn. Đồng thời giảm dần chênh lệch về khoảng cách để phát triển kinh tế giữa
các huyện trong tỉnh. Kết quả đạt được về phát triển KCHTGTĐB những năm
qua ở Hà Nam đã hình thành mạng lưới giao thông gắn kết giữa giao thông
quốc gia và giao thông địa phương xuống đến huyện, xã kết hợp với chương
trình xây dựng nông thôn mới... Hệ thống GTĐB của tỉnh nói chung có sự
thay đổi về số lượng và chất lượng, được đánh giá cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam còn những bất cập. Một mặt,
về phía vĩ mô hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách còn chồng chéo, thiếu
đồng bộ. Mặt khác, ở cấp tỉnh tuy được phân cấp mạnh về QLNN đối với
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện đang bộc lộ những bất cập về cơ chế phối hợp trong xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, quản lý, giám sát, phân bổ nguồn lực... dẫn đến những sai sót, lãng
phí, thất thoát, kể cả lợi dụng bất cập trong quản lý để trục lợi cá nhân... làm
suy giảm chất lượng các công trình, dự án, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của
công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ ngân sách nhà nước.
Từ thực tế đó, vấn đề “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam”
được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế chuyên
ngành quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
cấp tỉnh trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Từ đó là căn cứ khoa học để khảo sát đánh giá thực tiễn nội dung
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua (giai
3

đoạn 2011-2017). Đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thực
hiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Hà Nam đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Một là, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh, kế thừa có bổ sung những điểm mới để phù
hợp với yêu cầu phát triển để hoàn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN của một số tỉnh có điều kiện tương đồng để chỉ ra những thành công
và hạn chế về QLNN đối với ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN làm bài học để
rút kinh nghiệm vận dụng và tránh lặp lại sai lầm của các địa phương.
Ba là, căn cứ vào các số liệu, tư liệu khảo sát thực tế theo các nội dung
đã được xây dựng, đề cập ở Chương 1 để phân tích, tổng hợp, đánh giá những
kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc về QLNN đối với ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN. Đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả
trên cả về kết quả đạt được và những tồn tại.
Bốn là, trên cơ sở dự báo về mục tiêu phát triển hệ thống GTĐB của tỉnh
cũng như của cả nước, để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống KCHTGTĐB
của tỉnh Hà Nam đến năm 2025, luận án đề xuất các giải pháp cả trước mắt
cũng như lâu dài nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN thời kỳ hội nhập và phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Quản lý nhà nước về ĐTXD KCHT giao thông nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng từ NSNN có nhiều công trình khoa học nghiên cứu:
Kinh tế giao thông, Kinh tế đô thị, Kinh tế chính trị, Kinh tế quản lý, Kinh tế
phát triển, Quản trị kinh doanh... Tiếp cận từ chuyên ngành Quản lý kinh tế
4

cũng tùy theo phạm vi và mục đích nghiên cứu để xác định rõ đối tượng.
Trong phạm vi và cách tiếp cận của đề tài này để phù hợp luận án xác định
đối tượng nghiên cứu của luận án là: Tổng hợp các yếu tố cấu thành nội dung
của QLNN cấp tỉnh về ĐTXD KCHT giao thông nói chung và KCHTGTĐB
nói riêng từ NSNN. Các nội dung được nghiên cứu đặt trong mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển gồm: mục tiêu, nội dung quy
trình, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá... hướng đến hoàn thiện
quản lý để đạt được kết quả tốt nhất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN trên góc độ quản lý vĩ mô của cấp tỉnh với các nội dung như: xây dựng
quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát...
của Nhà nước.
- Về thời gian và địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong
giai đoạn 2011-2015, có bổ sung số liệu hai năm 2016, 2017; đề xuất phương
hướng và giải pháp đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và KCHT
giao thông nói riêng. Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh tế tổng hợp về
QLNN là chuyên sâu và ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Ngoài ra, luận án
còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, các
khung lý thuyết về quản lý kinh tế của các nhà khoa học trong nước và thế
giới về những nội dung liên quan đến đề tài luận án.
5

4.2. Phương pháp nghiên cứu


Một số phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận án gồm:
- Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, dự báo... kết hợp với thu thập tài liệu thứ
cấp, điều tra xã hội học và xây dựng các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị để minh
chứng kết quả phân tích đánh giá.
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Các báo cáo thống kê, tổng
hợp về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của các cơ quan QLNN tỉnh Hà
Nam: Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Thanh
tra tỉnh, các Ban QLDA đầu tư xây dựng của tỉnh,...
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Đối tượng điều tra bao gồm: Các cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc các
cơ quan QLNN của tỉnh Hà Nam như: Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
chính, Thanh tra tỉnh, các Ban QLDA đầu tư thuộc tỉnh; các cán bộ của chủ đầu
tư, nhà thầu xây lắp, tư vấn xây dựng,... đã và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
+ Phương pháp điều tra: Bằng phiếu hỏi với 12 câu hỏi, chủ yếu là câu
hỏi đóng về những nội dung liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN đã nêu tại Chương 2. Trong quá trình tiến hành điều tra xã hội
học, tác giả đã phát ra 92 phiếu và thu về 76 phiếu với đối tượng trả lời có
độ tuổi từ 22 đến trên 65 tuổi, trong đó có 58 nam và 18 nữ; trình độ đại
học 30 người, trên đại học là 39 người và dưới đại học là 7 người; cán bộ
lãnh đạo, quản lý là 41 người, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn là 35
người. Với đối tượng điều tra như trên, kết quả điều tra xã hội học của tác
giả là đáng tin cậy và có cơ sở thực tiễn cho các đánh giá trong luận án.
Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với các
chương, tiết để đạt được kết quả nghiên cứu. Cụ thể như:
6

Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, đánh
giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình, các nhà khoa học trong
và ngoài nước theo tiếp cận từ các phân ngành, theo thời gian để có những
nhận xét về kết quả đạt được, những vấn đề còn tranh luận. Từ đó gắn với
nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của luận án để rút ra những khoảng trống
cần tiếp tục nghiên cứu gắn với đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án.
Chương 2: Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch,
phân tích luận chứng làm rõ căn cứ lý luận, chỉ ra tính quy luật của chủ đề
nghiên cứu. Từ đó, xây dựng khung lý thuyết phù hợp với cấp độ nghiên cứu
QLNN cấp tỉnh về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Đồng thời sử dụng linh
hoạt các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích thực tiễn QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN của một số địa phương để rút ra bài học kinh nghiệm.
Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả khái quát, thu thập và xử
lý các tài liệu cả sơ cấp và thứ cấp, kết hợp với sử dụng các phương pháp điều
tra xã hội học và xây dựng các bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị từ thực tế của tỉnh Hà
Nam liên quan đến nhiệm vụ triển khai để đánh giá khách quan, khoa học kết
quả thực tiễn những nội dung chủ yếu theo khung lý luận tại Chương 2.
Chương 4: Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp
với dự báo để rút ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện nội dung, quy trình... QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Trên cơ sở hệ thống hóa, kế thừa, có bổ sung để hoàn thiện xây dựng
khung lý thuyết về QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh trong
bối cảnh phát triển kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
- Chỉ ra những bài học kinh nghiệm trên cả hai phương diện thành công
và chưa thành công làm bài học khảo cứu cho tỉnh Hà Nam về QLNN đối với
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
7

- Phân tích, đánh giá khách quan, khoa học dựa trên khung lý thuyết đã
được xây dựng về thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam những năm qua để chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến các hạn chế, bất cập cần giải quyết.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết hợp 3 chương, luận án đưa ra dự báo,
định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm góp phần nâng
cao năng lực sử dụng các công cụ quản lý và hiệu lực, hiệu quả của công tác
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các khái
niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường phát
triển. Những vấn đề luận án đề cập, giải quyết góp phần phân tích những cơ
sở khoa học trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại địa bàn cấp tỉnh.
6.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế
liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Nguồn tài liệu sử
dụng cho các cơ quan quản lý cấp tỉnh tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn
thiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
8

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những nghiên cứu về vai trò, tiêu chí đánh giá và nội dung
quản lý chi tiêu công và đầu tư xây dựng cơ bản
“The role of public investment in poverty reduction: Theories, evidence
and method”, “Vai trò của đầu tư công trong xóa đói giảm nghèo: lý thuyết,
bằng chứng và phương pháp” của Edward Anderson, Paolo de Renzio và
Stephanie Levy [85]. Công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích làm nổi bật
vai trò của ĐTC đối với tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt nhấn
mạnh không phân biệt chế độ chính trị, về cơ bản các quốc gia trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội vốn NSNN đều được chi tiêu phần vốn cho
ĐTC để xây dựng KCHT là lĩnh vực cần nhiều vốn, quay vòng chậm, lãi suất
thấp mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư nhưng có vai trò
quyết định đến xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đồng thời
nội dung cuốn sách cũng đi sâu phân tích để chứng minh sự hoàn thiện KCHT
sẽ tạo ra nền tảng vật chất để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nhiệm vụ tập
trung vào tạo điều kiện cho nhóm người có thu nhập thấp, ở điều kiện khó
khăn có thể vươn lên trong công cuộc xây dựng đất nước. Nội dung tác phẩm
cũng đồng thời đánh giá tổng quan một số lý thuyết về mối quan hệ giữa kinh
tế với đảm bảo an sinh xã hội mà điển hình là lý thuyết Kunet, cũng như các
bằng chứng và phương pháp. Qua đó đề xuất cách thức để cung cấp, hướng
dẫn tốt hơn cho những nhà hoạch định chính sách trong việc sử dụng các kỹ
thuật và thông tin có sẵn để đưa ra các ưu tiên cho đầu tư công trong bối cảnh
9

áp lực ngày càng gia tăng đối với loại hình đầu tư này tại các quốc gia đang
phát triển trong quá trình hiện thực hóa các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
“Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management”,
“Khung chuẩn đoán cho đánh giá quản lý đầu tư công” của Anand Rajaram,
Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby [79]. Từ tổng kết thực tiễn
về các nội dung QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và QLNN về chi
tiêu công cho đầu tư xây dựng cơ bản, kết hợp với các lý thuyết quản lý hiện
đại để đề xuất các tiêu chí đánh giá cả định tính và định lượng về việc đánh
giá hệ thống quản lý ĐTC cho các Chính phủ. Đồng thời công trình nghiên
cứu cũng khẳng định: Quản lý đầu tư công có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy cần phải quan tâm tới quá
trình lựa chọn chủ thể, biện pháp và đối tượng quản lý cụ thể tránh cách làm
chung chung trong quản lý ĐTC. Nghiên cứu đã đề xuất 8 đặc trưng cơ bản
của một hệ thống ĐTC hiệu quả và xây dựng khung khổ chuẩn đoán khi đánh
giá các giai đoạn chính trong quy trình quản lý ĐTC. Từ đó làm căn cứ để
khuyến khích các chính phủ tiến hành công tác tự đánh giá hệ thống ĐTC của
mình và đưa ra những cải cách để tăng cường hiệu quả của ĐTC.
“Investing in Public Investment: An Index of Public Investment
Efficiency”, “Đầu tư trong quá trình đầu tư công: những chỉ báo về hiệu quả
của đầu tư công” của Zac Mills, Annette J Kyobe, Jim Brumby, Chris
Papageorgiou và Era Dabla-Norris [90]. Công trình nghiên cứu đi sâu phân
tích khung lý luận về đầu tư, trên cơ sở đó làm căn cứ so sánh đánh giá đầu tư
công với các loại hình đầu tư khác. Kết luận nhìn từ góc độ quản lý cho thấy:
QLNN về ĐTC có tính phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý gắn với từng công đoạn của quy trình đầu tư. Đồng thời cũng chỉ
ra cơ quan quản lý có vai trò, chức năng, nhiệm vụ như người tư lệnh đứng
đầu và chịu trách nhiệm trước cá nhân. Khác với đầu tư tư nhân hoặc đầu tư
liên kết công tư đều có những thuận lợi và khó khăn trên cơ sở đó làm căn cứ
10

để đánh giá quy trình quản lý đầu tư về vốn. Nghiên cứu cũng đã đưa ra các
chỉ số cơ bản để đánh giá hiệu quả của ĐTC. Trong đó, nhấn mạnh thể chế
phù hợp là cơ sở để quản lý đầu tư công đạt hiệu quả cao qua 4 giai đoạn khác
nhau: thẩm định dự án; lựa chọn dự án; triển khai và đánh giá dự án. Từ các
chỉ số xác định và thể chế quản lý qua các giai đoạn được tổng kết làm căn cứ
khảo sát tại 71 quốc gia, trong đó có 40 quốc gia có thu nhập thấp. Và kết
luận tổng quan về các chỉ số giữa các vùng cũng như các nhóm quốc gia khác
nhau. Đồng thời xác định được những lĩnh vực mà các quốc gia có thể ưu tiên
tiến hành cải cách để nâng cao hiệu quả của ĐTC.
“Making Public Investment More Efficient”, “Làm cho đầu tư công hiệu
quả hơn” của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) [86]. Báo cáo tổng quát khẳng định
vai trò ĐTC góp phần mang lại các dịch vụ công chủ yếu, gắn kết người dân
và tạo ra các cơ hội kinh tế, góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, tác động kinh tế - xã hội của ĐTC lại phụ thuộc vào hiệu quả của nó.
Hiệu quả của ĐTC lại phụ thuộc chủ yếu vào quản lý của Chính phủ ở các
nền kinh tế khác nhau. Qua các nghiên cứu tổng hợp kết quả cho thấy, cải
thiện cơ chế quản lý ĐTC theo hướng quản trị hiện đại (PIM - Public
Investment Management) có thể tăng cường hiệu quả và chất lượng của ĐTC.
Vì thế quốc gia nào có các tổ chức quản lý ĐTC mạnh, hiện đại thì sẽ có các
khoản đầu tư hiệu quả hơn, mang lại những tác động tốt hơn, thậm chí là có
thể thu hẹp tới 2/3 khoảng trống hiệu quả ĐTC. Đối với các thị trường mới
nổi nên áp dụng các quy trình đánh giá, lựa chọn và phê chuẩn các dự án đầu
tư một cách công khai, minh bạch hơn. Trong khi các nước đang phát triển có
thu nhập thấp nên củng cố các thể chế liên quan đến công tác tài trợ, quản lý
và giám sát việc triển khai dự án. Tất cả các quốc gia này sẽ thu được lợi lớn
nhất từ việc giám sát chặt chẽ các dự án PPP và gắn việc lập chiến lược quốc
gia với chi tiêu ngân sách tốt hơn.
11

1.1.2. Những nghiên cứu về nguyên tắc, quy trình và kinh nghiệm
quản lý chi tiêu công về đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông
“Public Expenditure Management Handbook”, “Sổ tay quản lý chi tiêu
công” của Ngân hàng Thế giới [89]. Có thể nói nội dung cuốn sách là cuốn
cẩm nang về nguyên tắc và quy trình quản lý chi tiêu NSNN cho lĩnh vực
công. Qua tổng kết, so sánh, đối chiếu và kiểm chứng, kết hợp các lý thuyết
quản lý cổ điển và hiện đại, cuốn sách đã đưa ra những hướng dẫn nhằm hoàn
thiện quản lý ngân sách và tài khóa trong khu vực công. Đồng thời phân tích,
dự báo những điểm yếu phát sinh và đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện
quản lý ngân sách và tài chính trong khu vực công. Có thể nói, đây là một
cuốn sách tham khảo tốt, chuyên sâu, cung cấp khung khổ quản lý chi tiêu
công và tác động của nó tới kết quả ngân sách. Kết luận cũng đồng thời đưa ra
một số hướng dẫn về các thành tố cốt lõi của một hệ thống quản lý chi tiêu
công hiệu quả cho các chính phủ và các nhà quản lý.
“Guidelines for Public Expenditure Management”, “Hướng dẫn quản lý
chi tiêu công”, của Barry H. Potter và Jack Diamond [81]. Từ một hướng tiếp
cận khác của khoa học quản lý tài chính các tác giả đã trình bày những vấn đề
chung về nguyên tắc và kinh nghiệm trong 3 khía cạnh chính của quản lý chi
tiêu công, đó là: chuẩn bị ngân sách, lên kế hoạch chi tiêu và thực hiện ngân
sách. Thông qua nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi
tiêu công tại 4 nhóm quốc gia có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác
nhau gồm các nước thuộc hệ thống Pháp ngữ, các nước thuộc hệ thống Thịnh
vượng chung; các nước Châu Mỹ - Latinh và nhóm các nước có nền kinh tế
chuyển đổi. Nhóm tác giả khẳng định, mặc dù có sự khác nhau về điều kiện
cụ thể, ở những nhóm nước có trình độ khác nhau nhưng quá trình và những
nguyên tắc quản lý chi tiêu công đã được đúc kết cần tuân thủ. Nếu đi ngược
12

3 nguyên tắc và quy trình đã xác định thì hậu quả tiêu cực diễn ra vấn đề khắc
phục sẽ rất khó khăn và nan giải.
“Public investment management in the new EU member states:
strengthening planning and implementation of transport infrastructure
investments”, “Quản lý đầu tư công tại các nước thành viên mới của EU: tăng
cường hoạch định và triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông” của
Bernald Myers, Thomas Laursen [82]. Cuốn sách đã tổng kết, đánh giá dưới
góc độ quản lý NSNN đối với đầu tư công về xây dựng KCHTGTĐB của các
nước là thành viên mới của EU. Trong đó nhấn mạnh 2 nội dung: Là thành
viên mới với điều kiện kinh tế khó khăn, KCHTGTĐB yếu kém đặt ra nhiều
thách thức, đồng thời được hưởng lợi từ nguồn vốn ưu đãi của EU. Từ đó đặt
ra vấn đề quản lý ngân sách cho đầu tư công nhằm tuân thủ cam kết của EU,
đồng thời phù hợp với thể chế đầu tư của nước sở tại. Công trình nghiên cứu
đã xác định một số vấn đề và thách thức chính mà các nước thành viên mới
của EU phải đối mặt trong quá trình quản lý các chương trình đầu tư công của
mình. Đồng thời, chỉ ra những kinh nghiệm hay cũng như các thách thức mà
các nước thành viên EU phải đối mặt. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn tập
trung vào 4 nước thành viên mới của EU, bao gồm: Ba Lan, Slovenia, Latvia
và Slovakia và 3 quốc gia thành viên cũ là Vương Quốc Anh, Ireland và Tây
Ban Nha. Bên cạnh đó, quy mô nghiên cứu cũng chỉ giới hạn vào kết cấu hạ
tầng giao thông, bao gồm đường bộ, cầu cống và đường sắt, bởi đây là những
đối tượng được hưởng lợi lớn nhất từ nguồn kinh phí đầu tư của EU. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, trong tất cả các giai đoạn của chu trình dự án, cần tập
trung vào lập kế hoạch, thẩm định và lựa chọn dự án nhằm mang lại hiệu quả
của đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông lớn nhất.
“Second-best redistribution through public investment: a characterization,
an empirical test and an application to the case of Spain” - “Phân bổ lại tốt
13

nhất qua đầu tư công: đặc thù, kiểm tra thực tiễn và ứng dụng trong trường
hợp Tây Ban Nha” của Angel de la Fuente [80]. Bài viết đi sâu nghiên cứu
quản lý đầu tư công dưới góc độ phân phối và phân phối lại. Trong quá trình
phân bổ nguồn vốn khi phát hiện những mất cân đối trong quá trình triển khai
dự án đầu tư phải phân phối lại cho phù hợp với yêu cầu về tiến độ, chất
lượng dự án GTĐB. Từ dẫn luận lý thuyết, bài viết đã chỉ ra vai trò phân phối
lại đối với đầu tư công. Đề xuất mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư kết
cấu hạ tầng, ứng dụng cụ thể ở Tây Ban Nha. Tác giả cũng đã đưa ra kết luận,
Tây Ban Nha có thể tăng hiệu quả cho đầu tư KCHT bằng cách chi tiêu nhiều
hơn đối với khu vực giàu, ít hơn đối với khu vực nghèo.
“Creating Conditions for Effective Public Investment: Sub-national
Capacities in a Multi-level Governance Context”- “Tạo điều kiện cho đầu tư
công hiệu quả: Năng lực quốc gia trong bối cảnh quản trị đa cấp” của 2 tác
giả Mizell, L. và D. Allain-Dupré [89]. Bài viết đi sâu phân tích những ràng
buộc của chính quyền địa phương nơi thực hiện các dự án KCHTGTĐB. Đây
chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề QLNN trong đầu tư
công. Vì vậy, bài viết đã tập trung vào tìm cách xác định khả năng cho phép
để chính quyền địa phương thiết kế và thực hiện chiến lược đầu tư công đối
với phát triển khu vực. Và cung cấp hướng dẫn thực tế để đánh giá và tăng
cường các năng lực trong bối cảnh quản trị đa cấp.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư công
“Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới”
[50], tác giả Nguyễn Phương Thảo đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư
công tại Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Vương quốc Anh trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư. Từ khâu quản lý quy hoạch, tổ chức quản lý
hoạt động đầu tư và thẩm định, điều chỉnh dự án cho đến khâu ủy thác đầu tư
14

và giám sát đầu tư. Và khẳng định mặc dù ở các nước khác nhau về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội,… tuy nhiên, QLNN về đầu tư công phải được thực
hiện một cách thống nhất trong toàn bộ quy trình, các khâu của quá trình đầu
tư. Và trong mỗi khâu cụ thể QLNN phải thể hiện rõ qua các văn bản pháp lý
để triển khai và giám sát. Qua đó, khẳng định rằng, đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam, cần thiết phải có một hệ thống văn bản pháp lý đủ
mạnh để quản lý quá trình đầu tư công một cách toàn diện và hiệu quả, vì việc
sử dụng vốn Nhà nước, nhất là nguồn vốn ngân sách chi đầu tư phát triển của
Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng cân đối NSNN hiện nay.
“Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam” luận án tiến sĩ tác giả
Phạm Minh Hóa [28]. Luận án đã nêu quan điểm nhất quán về đầu tư
công cũng như quan điểm định hướng về hiệu quả đầu tư công. Để nâng
cao hiệu quả đầu tư công tác giả đề nghị: (1) xây dựng hệ thống đánh giá
kết quả, hiệu quả chương trình, dự án đầu tư công; đánh giá, xếp hạng nhà
thầu; mức độ tín nhiệm về tài chính của cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
vốn đầu tư công; (2) thành lập cơ quan chuyên trách, độc lập thực hiện
kiểm tra, giám sát đầu tư công; (3) phát triển tổ chức tư vấn độc lập đánh
giá, thẩm định trước khi phê duyệt, khi điều chỉnh chương trình, dự án
đầu tư công.
“Đổi mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh hoàn thiện,
tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công” của tác giả Nguyễn Đức Thành và Đinh
Minh Tuấn [48]. Bài tham luận đã nêu ra những ảnh hưởng của đầu tư công
đến rủi ro kinh tế vĩ mô ở Việt Nam như sự thâm hụt ngân sách triền miên
ở mức cao, nợ công tăng cao liên tục, gây áp lực đối với lạm phát. Bên
cạnh đó, nghiên cứu này cũng đề cập đến cơ chế phân bổ nguồn vốn, cơ chế
thực hiện đầu tư công, cơ chế giám sát quá trình đầu tư công. Bài thảo luận
chỉ ra một thực tế là đầu tư công của Việt Nam có xu hướng tăng nhưng lại
15

kém hiệu quả có nguyên nhân bắt nguồn từ cơ chế đầu tư công chứa đựng đầy
bất cập. Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm đổi
mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện, tái cấu trúc
lĩnh vực đầu tư công trong thời gian tới.
“Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Việt Nam” luận án tiến sĩ của Bùi Mạnh Cường [18]. Luận án đã xây dựng hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn
vốn NSNN toàn diện cả về định tính và định lượng. Từ hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp đánh giá được xây dựng tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả hoạt động đầu từ phát triển từ nguồn NSNN ở Việt Nam trong giai
đoạn 2005-2010.
“Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Minh [36]. Luận án đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách trong điều kiện
kinh tế thị trường, đi sâu làm rõ khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, luận án phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
Nam, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Qua đó, đề xuất một số phương hướng và
giải pháp nhằm đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam trong thời gian tới.
“Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản” sách tham
khảo của tác giả Thái Bá Cẩn [6]. Trong cuốn sách này tác giả nhấn mạnh
rằng, để ngăn chặn thành công hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong
hoạt động ĐTXD, cần phải có những giải pháp về mặt cơ chế, chính sách
thông qua phân tích về mặt lý luận và thực tiễn trong cơ chế quản lý về đầu tư
và xây dựng cơ bản. Do đó, tác giả đã lần lượt trình bày những vấn đề liên
16

quan đến quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý
chi phí dự án ĐTXD thuộc nguồn vốn NSNN.
1.2.2. Những nghiên cứu đi sâu về nội dung, các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
“Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của tác giả Tạ Văn Khoái [34]. Bản luận án đã
nghiên cứu, phân tích nội dung hoạt động QLNN đối với dự án đầu tư xây
dựng từ NSNN trong các giai đoạn của quy trình dự án. Phạm vi đề cập chủ
yếu là ngân sách trung ương trên địa bàn cả nước. Hoạt động QLNN đối với
dự án ĐTXD từ NSNN bao gồm 5 nội dung chủ yếu: hoạch định kế hoạch
ĐTXD; xây dựng khung pháp luật; ban hành và thực hiện cơ chế; tổ chức bộ
máy và kiểm tra, kiểm soát. Thông qua 5 nội dung chủ yếu được trình bày,
luận án chỉ ra sự phù hợp về QLNN trong từng giai đoạn thực hiện quy trình
dự án đầu tư, có dẫn liệu minh họa. Đồng thời, luận án còn chỉ ra nhiều hạn
chế, bất cập trong từng giai đoạn của quá trình QLNN đối với dự án ĐTXD từ
NSNN. Luận án chỉ ra 3 nhóm nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó,
trong đó nhấn mạnh nhất đến xây dựng khung khổ pháp luật là nguyên nhân
cơ bản nhất. Qua đó, đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
“Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Huy Chí [7]. Trước hết luận
án đã đi sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn NSNN phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, lịch sử, kinh
tế, xã hội, trình độ, quy mô của vốn đầu tư... Trong đó nhấn mạnh đến yếu tố
chủ quan gồm những tổ chức, cá nhân tham gia vào bộ máy QLNN về đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN, và kết luận tất cả suy cho đến cùng do con người
và vì con người. Đồng thời, trên cơ sở khung lý luận được xây dựng về các
17

nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN, luận án đã đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam cũng như công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2006-
2015 từ các số liệu được công bố chính thức của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài
chính. Qua đó làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong bối cảnh thâm
hụt ngân sách kéo dài, nợ công tăng cao nghiêm trọng để nâng cao hiệu quả
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN, góp phần cùng các
nguồn vốn khác trong toàn xã hội đưa lại hiệu quả đầu tư công nói chung và
đẩy mạnh phát triển đất nước.
“Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Bộ Công an” luận án tiến sĩ của tác giả Trần Trung Dũng
[21]. Từ nội dung, điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng chung đến QLNN
về đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Luận án đi sâu phân tích các yếu tố đó
tại Bộ Công an có tính đặc thù riêng liên quan đến lĩnh vực an ninh, quốc
phòng và khẳng định những thuận lợi, khó khăn khi triển khai thực hiện
quy trình quản lý để đạt được mục tiêu. Từ đó nêu ra những quan điểm mới
để định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Bộ Công an, đó là: Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN không chỉ gắn với đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý mà còn phải đánh giá được hiệu quả thực
hiện của cơ chế quản lý. Thứ hai, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá QLNN về
đầu tư xây dựng cơ bản gắn với từng nội dung cụ thể trong quy trình quản
lý bao gồm cả tiêu chí định tính và định lượng. Thứ ba, thực hiện quy trình
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản gắn với dự án cụ thể theo ngành và địa
phương. Đồng thời, luận án cũng đề xuất những tác động của cơ chế quản
18

lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Công an trong các khâu: phân cấp quản
lý; lập kế hoạch và phân bổ tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước; và kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước. Thông qua nghiên cứu thực trạng cơ chế
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Công an, luận án đã
chỉ ra các mặt hạn chế, tồn tại liên quan đến phân cấp quản lý; lập kế hoạch
và phân bổ; tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN và
kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN. Luận án cũng
đã chỉ ra 2 nhóm nguyên nhân với 17 nguyên nhân khách quan và chủ quan
dẫn đến những hạn chế trong cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại Bộ Công an. Qua đó, đề xuất định hướng hoàn thiện cơ chế quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Bộ Công an và 12 giải pháp
hoàn thiện, đáng chú ý là giải pháp: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN trong giai đoạn tổ chức thi công xây dựng công
trình; và hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ về quản lý vốn
NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản các công trình, dự án có tính đặc thù
trong ngành công an.
“Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh Bình Định” luận án của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng [29].
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi NSNN trong đầu tư xây dựng
cơ bản. Trong đó, nhấn mạnh sự cần thiết của chi NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản và quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Đồng thời,
đưa ra quy trình khảo sát để đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn cấp tỉnh. Từ các số liệu được tổng hợp, thống kê,
tác giả đã phân tích thực trạng chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
19

địa bàn tỉnh Bình Định, bao gồm: tình hình thực hiện; cơ cấu đầu tư và hiệu
quả chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng như đánh giá quá trình
quản lý chi đó. Việc đánh giá vừa được thực hiện theo số liệu điều tra, vừa
theo kết quả khảo sát thực tế quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Bình Định nên các điểm mạnh, điểm yếu trong từng
khâu quản lý đều được định lượng rõ nét. Bên cạnh đó, luận án còn phân
tích, kiểm chứng các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ đó, luận án đề
xuất 07 nhóm giải pháp được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần được ưu
tiên nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
“Giải pháp vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng gắn với tái cơ cấu đầu tư”, bài
viết của tác giả Trần Kim Chung, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017 [16]. Tác giả bài viết khẳng
định: Kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật (đường sá, sân bay, bến cảng, hệ thống
thông tin liên lạc) có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
đất nước. Phát triển KCHT là một nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Để phát triển KCHT đồng bộ và
hiện đại phải trải qua nhiều thời gian, giai đoạn và cần rất nhiều vốn. Vì vậy,
nhà nước phải có cơ chế, chính sách để đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển
KCHT. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp tạo nguồn vốn
cho phát triển KCHT giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, các giải pháp truyền
thống về tăng các yếu tố nguồn đầu tư công hiện đang gặp trở ngại do NSNN
không đủ để đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư KCHT. Từ đó, đề xuất nguồn
đầu tư KCHT trong giai đoạn tới phải hướng đến các nguồn vốn trong nước
khác và vốn nước ngoài với các hình thức đa dạng, phong phú.
20

1.2.3. Những nghiên cứu về quan điểm, phương hướng và giải pháp
thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trong ngành giao thông vận tải nói chung và giao thông đường
bộ nói riêng
“Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” luận án tiến sĩ của tác
giả Nguyễn Thị Bình [4]. Luận án tiếp cận QLNN đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn NSNN theo 5 khâu quản lý và 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng. Các
khâu và các nhân tố được phân tích, luận giải làm khung lý luận cơ bản khi
nghiên cứu luận án. Từ xây dựng khung lý luận về QLNN đối với đầu tư xây
dựng cơ bản, luận án tiếp tục đi sâu phân tích để hoàn thiện các chuẩn (yêu
cầu) của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản dưới sự tác động của các yếu tố
môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và
thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
trong ngành GTVT. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu đánh giá thực trạng QLNN
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trong ngành GTVT Việt
Nam hiện nay, luận án chỉ rõ những hạn chế, tồn tại trong công tác này.Trong
đó, đặc biệt phân tích những hạn chế về QLNN trong sự phối, kết hợp giữa
các khâu của quy trình quản lý và các cơ quan quản lý. Sự yếu kém này dẫn
đến hệ quả như lãng phí, thất thoát, chậm tiến độ các dựa án ĐTXD công
trình GTĐB. Qua đó, đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp có cơ
sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải
Việt Nam. Đặc biệt, nhấn mạnh tới việc ban hành các chế tài; đồng thời đề
xuất giải pháp nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của các chủ thể tham
gia là: chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu.
“Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” luận án tiến sĩ của
21

tác giả Nguyễn Thu Thủy [54]. Luận án tiếp cận QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB dưới góc độ phối hợp, hợp tác theo hình thức đối tác công -
tư khi thực hiện dự án GTĐB. Đây là hình thức khá phổ biến không chỉ ở
Việt Nam mà các nước có điều kiện kinh tế - xã hội đều thực hiện các hình
thức này. Từ đó, luận án đã hệ thống về hình thức đối tác công - tư trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB. Phân tích, làm rõ, bổ sung hoàn thiện khái
niệm, nội dung, vai trò của QLNN đối với hình thức đối tác công - tư trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB. Đồng thời, đi sâu phân tích vai trò của
Chính phủ đối với ứng dụng mô hình đối tác công - tư thành công trong
xây dựng KCHT tại một số quốc gia như Vương quốc Anh, Úc, Chi lê,
Cộng hòa Nam Phi, Hàn Quốc, Philippines, Ấn Độ để từ đó rút ra một số
bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong quá trình áp dụng mô
hình đối tác công - tư. Từ khung lý luận và kinh nghiệm luận án cũng đã đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức đối tác công -
tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB Việt Nam giai đoạn 1999-2015, qua
đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của những hạn chế trong QLNN đối với hình thức đối tác công - tư
trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam thời gian qua. Từ kết quả
khảo sát, đánh giá thực trạng trên nền tảng lý luận, luận án trình bày quan
điểm và những yêu cầu cơ bản trong QLNN đối với hình thức đối tác công
- tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam. Đồng thời đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công - tư
(PPP) trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới.
“Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng
giao thông” luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Minh Huấn [31]. Luận án xây dựng
thành công khung lý luận về QLNN nói chung và QLNN trong lĩnh vực xây
dựng giao thông nói riêng. Đặc biệt đi sâu phân tích các công cụ QLNN và
phân chia cá chức năng trong bộ máy quản lý. Từ vị trí, vai trò và chức năng
22

trong bộ máy quản lý để làm căn cứ đánh giá thực trạng QLNN đối với xây
dựng giao thông ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu
hoạt động QLNN đối với công tác xây dựng trong ngành GTVT, gắn với các
khâu trong quá trình xây dựng cơ bản, từ chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng,
xây lắp, khai thác công trình và cả chủ thể kinh doanh tham gia vào các khâu
của quá trình này. Thông qua phân tích các mô hình quản lý xây dựng trong
ngành GTVT trong 2 giai đoạn trước và sau đổi mới. Đặc biệt nhấn mạnh từ
năm 2001 trong Văn kiện Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam như sau:
“Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là mô hình
kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Theo
đó, sự hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó có Luật đầu tư. Từ đó, luận án
đã trình bày rõ bản chất và nội dung của quản lý đối với xây dựng giao thông
xét theo quá trình ĐTXD và các chủ thể kinh doanh xây dựng giao thông.
Đồng thời chỉ ra những tồn tại chủ yếu trong hoạt động của từng loại chủ thể
kinh doanh, sử dụng các công cụ quản lý của nhà nước và phân chia chức
năng trong bộ máy quản lý. Qua đó, luận án đề xuất một số phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với xây dựng giao thông trong
thời gian tới.
“Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương đầu tư xây dựng hạ
tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc” luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Quốc Huy [32]. Trên cơ sở hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung
những vấn đề lý luận chung về quản lý chi ngân sách địa phương cho
ĐTXD KCHTGTĐB. Luận án đi sâu phân tích những vấn đề chung về
KCHTGTĐB để làm rõ nội dung chi và quản lý chi NSNN cho ĐTXD
KCHTGTĐB. Đồng thời, phân tích kinh nghiệm thành công và chưa thành
công của một số nước trên thế giới trong quản lý chi NSNN về ĐTXD
23

KCHTGTĐB để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm. Luận án cũng đã


đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách địa phương cho ĐTXD
KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân thực trạng trên. Qua đó, làm căn cứ
trình bày quan điểm, định hướng và đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi ngân sách địa phương cho ĐTXD KCHTGTĐB tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Đồng thời đề xuất 05 điều kiện để
thực hiện thành công 07 nhóm giải pháp đã nêu.
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những vấn đề được nghiên cứu, luận giải
Các công trình khoa học và bài viết chuyên sâu đã công bố ở trong và
ngoài nước mà tác giả nêu trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận và
thực tiễn liên quan đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Kết quả cụ
thể như sau:
- Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận
+ Nghiên cứu về QLNN nói chung, QLNN đối với nguồn vốn từ NSNN
(quản lý tài chính công) trên các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò...
là những kết quả được trình bày phổ biến ở các nghiên cứu liên quan đã được
công bố. Tuy nhiên, tùy thuộc vào yêu cầu của đối tượng nghiên cứu mà mức
độ phân tích hoặc cách tiếp cận nghiên cứu các phạm trù này là khác nhau.
+ Trong các công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả cũng đã luận
bàn về QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản, ĐTXD KCHT GTVT nói chung và
ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng trong mối quan hệ với các nguồn lực phát triển
nó và vai trò của KCHT GTVT. Một số công trình nghiên cứu đi sâu vào phân
tích các nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN. Cũng có những nghiên cứu đề cập đến giải pháp để tăng cường
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản KCHTGTĐB ở những giác độ khác nhau.
24

+ Các công trình nghiên cứu đã khái quát các nguyên tắc, quy trình
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB. Một số công trình đi sâu phân tích về các
quan điểm, phương hướng gắn với những dự báo để đề ra giải pháp hoàn
thiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
+ Một số công trình có nghiên cứu về QLNN về ĐTXD từ NSNN, cũng
có nghiên cứu về quản lý ĐTC từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam. Song cơ
bản mới dừng ở việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN; những quy trình trong công tác QLNN về đầu tư nói
chung và ĐTXD KCHT GTVT nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn
+ Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô,
phương pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức
tranh muôn màu, muôn vẻ của công tác QLNN đối với đầu tư, ĐTXD KCHT
GTVT nói chung và KCHTGTĐB nói riêng, gắn với những địa phương/vùng
nhất định. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD KCHT GTVT nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng tại một số địa phương trong nước để từ đó đưa ra
những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong công tác này. Riêng
về thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN ở Hà Nam, ít nhiều đã
có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý ĐTC từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh này.
+ Một số không ít các nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của
một số quốc gia trong công tác QLNN đối với đầu tư vào KCHT GTVT nói
chung và KCHTGTĐB nói riêng từ vốn NSNN, đưa ra những đánh giá, cũng
như rút ra các bài học hay cả về mặt chính sách và thực tiễn cho các nước
đang phát triển vận dụng.
+ Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau của các tác giả cũng đã có một
số nghiên cứu về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn tỉnh Hà Nam. phát triển kết cấu hạ tầng đô thị của tỉnh... Đó là những căn
25

cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để kế thừa và phát triển cho quá trình
nghiên cứu, thực hiện của luận án. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đã
được công bố thiên nhiều về công tác quản lý ĐTC hoặc phát triển đô thị tại
tỉnh nói chung, dường như chưa có nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài luận
án này kể cả phạm vi nội dung và phạm vi thời gian nghiên cứu.
1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Mặc dù đã có một số công trình được công bố ở trong và ngoài nước
nghiên cứu về một số khía cạnh liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài
luận án, nhưng do những biến đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội
trong nước cũng như quốc tế. Do đó, những dự báo để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN cũng như những nhân tố ảnh hưởng và quy trình quản lý
cũng có những thay đổi. Từ đó, những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng không
còn phù hợp với tình hình thực tiễn cả ở cấp Trung ương và cấp tỉnh. Vì vậy,
một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án cần được nghiên cứu, hệ thống,
chuyên sâu, sát thực tiễn đặt ra theo hướng mới, cụ thể:
- Khoảng trống về lý luận cần làm rõ
Cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện, làm rõ cơ sở lý luận, khung
lý thuyết phân tích, đánh giá về công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN nói chung, từ đó hoàn thiện khung lý luận sát hợp với phạm vi quản lý
cấp tỉnh. Trong đó, lưu ý nhà nước là chủ thể quản lý chủ yếu đối với hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Cụ thể ở góc độ cấp tỉnh, nội dung
QLNN trong hoạt động này như thế nào? có những nhân tố nào ảnh hưởng tới
công tác quản lý này? Từ cách tiếp cận như vậy, luận án tiếp tục làm rõ những
vấn đề lý luận sau:
+ Quan niệm về quản lý nhà nước đối với ĐTXD KCHTGTĐB cấp tỉnh
thông qua các nội dung cụ thể.
+ Vai trò và mối liên kết của các chủ thể thuộc chính quyền cấp tỉnh
trong công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Trong đó, nhấn mạnh
26

đến yếu tố trách nhiệm và lợi ích kinh tế - xã hội của các chủ thể quản lý và
đối tượng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
+ Các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá công tác QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh trong bối cảnh mới của nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế.
Những “khoảng trống” từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh
nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc tham vấn chính sách liên quan đến
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại cấp tỉnh một cách có hiệu quả.
- Khoảng trống về thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả
thấy rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, có hệ thống
công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam. Chính vì
vậy, còn có rất nhiều vấn đề bỏ ngỏ, ví dụ như thực trạng QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua diễn ra như thế nào?
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đã đóng góp được những gì trong quá trình phát
triển KCHTGTĐB của tỉnh? Còn những tồn tại, hạn chế gì trong công tác
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua? Và
đặc biệt là, có thể đưa ra những giải pháp gì nhằm hoàn thiện công tác QLNN
và sử dụng tốt hơn nguồn vốn đầu tư từ NSNN phục vụ xây dựng KCHT
GTVT của tỉnh trong thời gian tới. Điều đó cũng có nghĩa rằng luận án cần
tiếp tục làm rõ những vấn đề thực tiễn sau:
+ Mô tả và phân tích các nội dung QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2017.
+ Phân tích đánh giá các nội dung QLNN vĩ mô về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN của tỉnh Hà Nam thông qua quy trình: từ việc lập quy hoạch, kế
hoạch, ban hành và thực thi văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức bộ
máy đầu tư và thanh tra, kiểm tra, giám sát...
+ Căn cứ vào khung lý luận đánh giá khách quan, khoa học về những
thành tựu đạt được; những hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN về
27

ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của tỉnh Hà Nam thời gian qua. Đồng thời, dựa
trên dự báo và mục tiêu ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của tỉnh để đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN
để phát triển KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Việc nghiên cứu QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là một trong
những vấn đề bức thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt
ra, đặc biệt trong điều kiện đô thị hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ra vô
cùng nhanh chóng. Vì vậy, vấn đề này đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và
có các giải pháp hữu hiệu để quản lý có hiệu quả nhất nguồn vốn đầu tư từ
NSNN để xây dựng KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Do đó, luận án
tiếp tục nghiên cứu về công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN ở cấp tỉnh, mà cụ thể ở đây là tỉnh Hà Nam.
Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và thực
tiễn, luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau:
- Hoàn thiện, bổ sung lý luận QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
ở cấp tỉnh;
- Nghiên cứu kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại một số tỉnh có điều kiện địa lý, kinh tế - xã
hội tương đồng với Hà Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN tại tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân;
- Trên cơ sở dự báo về phát triển KCHTGTĐB của tỉnh, luận án đề xuất
một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KCHTGTĐB tại tỉnh
Hà Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.3.3. Khung phân tích của luận án
Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống nêu trên, tác giả xây
dựng khung phân tích của luận án với các nội dung sau:
28

Phương pháp, công Nội dung nghiên cứu Kết quả, mục đích cần
cụ nghiên cứu chính đạt được

Phân tích Tổng quan các công Kế thừa các kết quả nghiên cứu
So sánh trình nghiên cứu có liên trong và ngoài nước về ĐTXD
Tổng hợp quan đến đề tài, luận án KCHTGTĐB từ NSNN. Tìm ra
Chuyên gia khoảng trống trong nghiên cứu

Khái niệm, đặc điểm, vai trò


ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN

QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu và


Phân tích từ NSNN nội dung QLNN
So sánh
Tổng hợp Các tiêu chí đánh giá hiệu quả Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá:
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB Định tính, định lượng
Chuyên gia
Hệ thống Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng:
Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN Khách quan, chủ quan

Bài học kinh nghiệm từ các tỉnh


Kinh nghiệm QLNN về ĐTXD trong vùng đồng bằng sông
Hồng có điều kiện tương đồng

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,


Thực trạng ĐTXD KCHTGTĐB từ KT-XH; Thực trạng ĐTXD
NSNN của tỉnh Hà Nam KCHTGTĐB tại tỉnh Hà Nam

Phân tích
Thực trạng quản lý nhà nước về Tình hình ĐTXD và QLNN về
So sánh ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN ĐTXD KCHTGTĐB tại tỉnh Hà
tại tỉnh Hà Nam Nam, kết quả đạt được, tồn tại
Tổng hợp
hạn chế và nguyên nhân
Chuyên gia
Hệ thống Phương hướng hoàn thiện QLNN Bối cảnh trong nước và
Thống kê về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN quốc tế; Mục tiêu; Quan điểm
và phương hướng
Dự báo

Giải pháp đổi mới, hoàn thiện


Giải pháp hoàn thiện QLNN về
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
từ NSNN

Hình 1.1: Khung phân tích luận án


29

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT


CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Kết cấu hạ tầng
Thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” (infrastructure) được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như: giao thông vận tải, cấp điện, cấp nước, viễn
thông, kiến trúc, xây dựng... Ngoài ra thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” còn được
dùng để chỉ các công trình phục vụ cho các hoạt động trong các lĩnh vực có
tính chất xã hội như: các công trình văn hóa, vui chơi giải trí, cơ sở giáo dục,
cơ sở y tế... Đó là các cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho nền kinh tế, được
hình thành theo một kết cấu nhất định và có vai trò nền tảng cho hầu hết các
hoạt động của đời sống xã hội diễn ra trên đó.
Theo nghĩa hẹp, hiểu một cách khái quát, "kết cấu hạ tầng" là một bộ
phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức
năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá
trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục.
Theo nghĩa rộng, "Kết cấu hạ tầng" cũng được hiểu là tổng thể các cơ sở
vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế -
xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, phân loại theo lĩnh vực kinh tế - xã hội
được sử dụng rộng rãi nhất và được phân chia thành: kết cấu hạ tầng kinh tế
(hay còn gọi là kết cấu hạ tầng kỹ thuật) và kết cấu hạ tầng xã hội.
30

Kết cấu hạ tầng kinh tế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế
và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, nhanh và bền vững. Kết cấu hạ
tầng kinh tế bao gồm các công trình: giao thông vận tải, năng lượng, viễn
thông, thủy lợi...
Kết cấu hạ tầng xã hội là các công trình, cơ sở, thiết bị thiết yếu phục vụ,
nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực. Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm các công trình, cơ sở, thiết bị phục
vụ cho các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động
văn hóa, xã hội và thể dục thể thao...
Đầu tư xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại đáp ứng nhu cầu phát triển là nhu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm
cho thấy đầu tư trên 7% GDP vào kết cấu hạ tầng là quy mô đủ để duy trì tăng
trưởng cao và bền vững. Lãnh thổ Đài Loan và Hàn Quốc từng đầu tư rất mạnh
vào KCHT trong thời kỳ công nghiệp hóa nhanh chóng (Đài Loan 9,5% GDP
trong giai đoạn 1970-1990; Hàn Quốc 8,7% trong giai đoạn 1960-1990), Trung
Quốc bình quân đầu tư 8% GDP vào cơ sở hạ tầng giai đoạn 2001-2010. Cả ba
nước trên đều xây dựng được những hệ thống KCHT tiện ích, hiện đại [33, tr.21].
Trong nền kinh tế thị trường, ĐTXD KCHT là lĩnh vực cần nhiều vốn,
quay vòng chậm, lãi suất thấp, kinh tế tư nhân thường ít đầu tư. Vì vậy, đầu tư
từ NSNN là yêu cầu cấp thiết mà các quốc gia phải quan tâm. Để hệ thống
KCHT có thể phát triển đồng bộ cần phải có vai trò định hướng, điều tiết của
nhà nước và chỉ có nhà nước mới có đủ điều kiện để phân bổ nguồn lực của
quốc gia trong việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu
hạ tầng giao thông.
2.1.1.2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KCHTGTĐB, trọng phạm vi và
cách tiếp cận của đề tài luận án có thể hiểu: Kết cấu hạ tầng giao thông đường
31

bộ là hệ thống những công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe trạm dừng nghỉ
và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành
lang an toàn đường bộ được xây dựng, nhằm đảm bảo cho việc di chuyển,
đón trả khách, xếp dỡ hàng hóa và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ của các loại
phương tiện tham gia giao thông diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và
an toàn.
Luật Giao thông đường bộ quy định: KCHTGTĐB bao gồm công trình
đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ... Trong đó, công trình đường bộ
gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ; đèn tín hiệu; biển báo hiệu;
vạch kẻ đường; cọc tiêu; rào chắn; đảo giao thông; dải phân cách; cột cây số;
tường, kè; hệ thống thoát nước; trạm kiểm tra tải trọng xe; trạm thu phí và các
công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác [41].
Về mạng lưới giao thông đường bộ hiện nay được chia thành 06 hệ thống
là: Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường
chuyên dùng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án tập trung chủ yếu
vào đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị. Quốc lộ và đường
chuyên dùng chỉ nghiên cứu trong mối quan hệ kết nối đường bộ thành mạng
lưới giao thông phù hợp. Riêng đường quốc lộ trong phân cấp quản lý khi có
dự án đầu tư chính quyền cấp tỉnh chỉ tham gia khâu giải phóng mặt bằng.
Thực tế, trong các loại KCHT giao thông, đường bộ là loại công trình bổ
trợ cho tất cả các loại KCHT giao thông khác như đường sắt, hàng không,
hàng hải và đường sông. Mạng lưới đường bộ kết nối các cảng biển, cảng
hàng không, cảng, bến đường sông, nhà ga đường sắt tạo thành một hệ thống
giao thông liên hoàn, thông suốt. Ở địa bàn tỉnh Hà Nam hệ thống đường bộ
kết nối với hệ thống cảng, bến sông và nhà ga đường sắt. Còn đối với cảng
biển, cảng hàng không kết nối qua hệ thống đường quốc lộ, đường sông.
Trong hệ thống KCHT kinh tế - xã hội, KCHTGTĐB là bộ phận cấu
thành cơ bản và quan trọng nhất. KCHTGTĐB có mặt khắp mọi nơi và có
32

mối quan hệ gắn kết, song hành với các loại KCHT khác như hệ thống cấp
điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc...
KCHTGTĐB có đặc trưng là tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ
phận của KCHTGTĐB có sự kết nối, gắn kết hài hòa với nhau tạo thành một
thể vững chắc, do đó phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống.
Ngoài ra, KCHTGTĐB còn có đặc trưng là thường có quy mô lớn, chủ yếu là
ở ngoài trời và được xây dựng rải rác trên phạm vi địa bàn rộng lớn, do đó
chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên.
2.1.1.3. Ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc
hội quy định, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước [42].
Luật này cũng quy định về trình tự lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, quyết toán NSNN và về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước các cấp trong lĩnh vực quản lý NSNN. NSNN là một phạm trù kinh tế, là
một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước để thực hiện huy động và
phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN các cấp.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, phân công, phân cấp quản lý gắn liền với quyền hạn
và trách nhiệm. Quốc hội là cơ quan lập pháp có quyền lực cao nhất trong
việc quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn
quyết toán NSNN.
Theo đó, vốn sử dụng để ĐTXD KCHTGTĐB thuộc khoản mục chi
NSNN và là chi cho đầu tư phát triển. Trong đó, chi đầu tư phát triển bao
33

gồm: ĐTXD các công trình KCHT kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi bổ sung dự trữ nhà nước và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài luận án chủ yếu gồm các khoản chi ĐTXD các công trình
KCHT kinh tế - xã hội, là khoản chi không có khả năng thu hồi vốn.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN trung ương và Vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Đối với Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích quốc gia.
Đối với Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương: được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách địa phương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Đối với nguồn vốn này thông
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm NSNN và sự phân tích về nguồn vốn NSNN có thể hiểu,
Vốn ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của
NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư
các công trình GTĐB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật,
KCHT kinh tế - xã hội cho đất nước. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài luận
án được đề cập vốn NSNN từ hai nguồn là: Vốn đầu tư từ ngân sách Trung
ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Trong đó, vốn đầu tư từ NSNN cho KCHTGTĐB đóng vai trò hết sức
quan trọng, là vốn mồi, tạo nền tảng và điều kiện ban đầu để thu hút các
nguồn vốn khác (vốn từ các doanh nghiệp, nhân dân đóng góp…) tham gia
đầu tư vào lĩnh vực KCHTGTĐB.
34

2.1.1.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước
Thuật ngữ “đầu tư” theo nghĩa thông dụng có thể hiểu là một hoạt động
hay chuỗi các hoạt động mà ở đó diễn ra quá trình sử dụng các nguồn lực về
tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp tái mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu các cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành, lĩnh vực hay của một
chủ thể nào đó nói riêng.
Bản chất của thuật ngữ “đầu tư” là sự bỏ ra, hay các chi phí ban đầu (tài
chính, đất đai, lao động…) để tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh
nhằm thu về cho các chủ thể đầu tư các kết quả nhất định, lớn hơn (các nguồn
lực đã bỏ ra) trong tương lai để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền, giá trị cổ phiếu…) , tài sản
vật chất (thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, đường sá…), tài sản trí tuệ…
Từ các góc độ tiếp cận trên đây có thể hiểu khái niệm đầu tư như sau:
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong một thời gian nhất định nhằm thu về lợi nhuận cho chủ thể đầu tư và lợi
ích kinh tế xã hội. Theo đó, ĐTXD KCHT là hoạt động sử dụng các nguồn
lực cần thiết để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tương lai.
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu, ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là
sự phối hợp những hoạt động nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN để xây dựng
các công trình GTĐB đáp ứng các mục tiêu đầu tư đã được xác định trong
một khoảng thời gian với nguồn kinh phí nhất định trong khuôn khổ các quy
định về quản lý hiện hành của nhà nước về ĐTXD và NSNN.
35

Như vậy, ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đối với cấp tỉnh là sự phối
hợp những hoạt động nhằm sử dụng nguồn vốn NSNN do cấp tỉnh quản lý
để xây dựng các công trình KCHTGTĐB trên địa bàn thuộc trách nhiệm
đầu tư của tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN thực chất là hoạt động đầu tư
phát triển trong lĩnh vực GTVT từ NSNN nên nó có một số đặc điểm sau:
2.1.2.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước đòi hỏi quy mô vốn đầu tư thường rất lớn, quá trình đầu tư
kéo dài
Một mặt các công trình GTĐB khi đầu tư phải qua rất nhiều công đoạn:
khảo sát, thiết kế, lập dự án... đồng thời không gian đầu tư kéo dài qua nhiều
địa phương, khu vực có điều kiện địa hình, địa chất khó khăn, thuận lợi khác
nhau (sông, hồ, suối...) qua cá khu dân cư phải đền bù, giải phóng mặt bằng...
do đó cần nhiều thời gian để xử lý kỹ thuật, trình phương án... Vấn đề đảm
bảo lợi ích của dân cư trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, nguồn vốn đầu tư từ NSNN là nguồn thu từ NSNN cấp Trung
ương hay cấp tỉnh, các nguồn thu này chủ yếu phụ thuộc vào thuế. Thu từ
thuế phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện nước ta
cũng như tỉnh Hà Nam mặc dù có những bước tiến đáng kể nhưng còn gặp
nhiều khó khăn. Nguồn chi từ NSNN đồng thời cho rất nhiều ngành và lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, an sinh
xã hội... chi cho đầu tư xây dựng cơ bản trong hạn mức nhất định, trong đó
chi cho ĐTXD KCHTGTĐB rất khó khăn.
Từ đặc điểm đó đặt ra cần phải có các chính sách, giải pháp nhằm huy
động vốn hợp lý; xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư đúng đắn; có biện
36

pháp quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư, bố trí và sử dụng vốn đầu tư đúng
mục đích theo tiến độ đầu tư, không để tồn đọng vốn đầu tư gây lãng phí
nguồn lực; thực hiện đầu tư phải trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, kéo dài
gây thất thoát vốn đầu tư. Nếu thấy cần thiết thì phải tiến hành phân kỳ đầu tư
hợp lý, bố trí vốn và các nguồn lực để tập trung hoàn thành dứt điểm các hạng
mục công trình cần thiết trước để đưa vào khai thác sử dụng.
2.1.2.2. Thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước là các công trình giao thông
đường bộ thường phát huy tác dụng tại địa điểm đầu tư xây dựng
Công trình GTĐB quốc gia đi qua nhiều tỉnh, thành phố. Công trình giao
thông cấp tỉnh kết nối với giao thông quốc gia và kết nối các huyện trong tỉnh
có các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khác nhau. Một mặt, khi hình thành
đường giao thông sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế liên quan đến
vấn đề lợi ích người dân và địa phương. Vì vậy đồng thời phải có nhiều
phương án đầu tư để lựa chọn khách quan, khoa học, không vì lợi ích nhóm
hay địa phương. Hơn nữa, các công trình KCHTGTDB là thành quả của quá
trình đầu tư không thể dễ dàng di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nên đòi hỏi
công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cần phải tuân thủ đặc điểm
này trên một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng, phù
hợp với đặc điểm của địa phương, khu vực đầu tư xây dựng công trình. Trước
khi đưa ra quyết định đầu tư xây dựng công trình GTĐB với quy mô đầu tư
xây dựng bao nhiêu là hợp lý, tiến độ đầu tư xây dựng trong thời gian bao
nhiêu,... cần phải được nghiên cứu, khảo sát kỹ lưỡng và tính toán dựa trên
những luận cứ khoa học chắc chắn.
Thứ hai, cần phải lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng phù hợp. Để có thể
lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng công trình GTĐB phù hợp cần phải dựa
37

trên những số liệu nghiên cứu khảo sát chi tiết, đầy đủ, dựa trên các căn cứ
khoa học, trên cơ sở những hệ thống, các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường,
văn hóa,... Hệ thống các chỉ tiêu này phải được xây dựng một cách logic, áp
dụng khoa học tiên tiến, hiện đại để đánh giá và cần phải đưa ra các phương
án lựa chọn vị trí đầu tư xây dựng khác nhau để từ đó có thể lựa chọn ra
phương án, hướng tuyến đầu tư xây dựng các công trình GTĐB phù hợp nhất
với quy hoạch và nhu cầu phát triển của vùng, địa phương. Vấn đề này cần
tham vấn ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực ĐTXD
KCHT giao thông.
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước có độ rủi ro cao
Các dự án ĐTXD KCHTGTĐB thường có quy mô vốn lớn, thời gian
đầu tư kéo dài, địa điểm đầu tư trải dài hàng chục đến hàng trăm Km qua
nhiều vùng có điều kiện địa hình, địa chất có độ phức tạp khác nhau. Nhiều
tình huống kỹ thuật đặt ra phải xử lý khó do phụ thuộc điều kiện địa hình, địa
chất... phải có thời gian có sự tham gia nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học để
tìm giải pháp khắc phục. Vì vậy, kinh phí phát sinh trong quá trình thực hiện
dự án không lường trước được. Điều đó đặt ra trong quá trình quản lý ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN ngay từ bước lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư cần phải
tiến hành một cách nghiêm túc, quản lý chặt chẽ, khoa học, trách nhiệm cao
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình đầu tư xây dựng và cần phải thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản ý rủi ro từ việc nhận diện rủi ro đầu tư xây dựng,
đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro cho các
dự án đầu tư xây dựng.
2.1.2.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước mang tính định hướng, hệ thống và đồng bộ
Một mặt ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trung hạn và dài hạn của quốc gia, từng địa phương, do đó
38

việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải
trên cơ sở chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Đặc điểm này có tác động mạnh
mẽ tới quy trình, nội dung, phương thức quản lý ĐTXD ở tất cả các giai đoạn
từ việc lập, phê duyệt chủ trương đầu tư đến thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư, triển khai thi công công trình, nghiệm thu tổ chức vận hành, khai thác, sử
dụng công trình và thanh quyết toán vốn đầu tư.
Đồng thời, với chức năng là thỏa mãn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng
hóa của người dân, doanh nghiệp, KCHTGTĐB được coi là huyết mạch của
nền kinh tế, kết nối các vùng miền, các khu vực với nhau, định hướng mở
đường cho các hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế, xã hội khác.
Mặt khác, tính hệ thống và đồng bộ là một trong những đặc trưng cơ
bản của hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Nó được thể hiện ở chỗ
các khâu trong quá trình ĐTXD KCHTGTĐB đều có liên quan chặt chẽ,
mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động đầu
tư. Nếu từ bước lập kế hoạch, chủ trương đầu tư xây dựng đến bước thẩm
định dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử
dụng, thanh quyết toán... nếu làm không tốt, sai sót sẽ ảnh hưởng đến quá
trình khai thác, sử dụng công trình KCHTGTĐB và sẽ gây ra những thiệt
hại lớn đến kinh tế, xã hội của địa phương có công trình KCHTGTĐB được
ĐTXD. Tính hệ thống, đồng bộ còn thể hiện trong việc tổ chức quản lý
phát triển kết cấu hạ tầng trong ngành GTVT của từng địa phương, vùng
lãnh thổ. Do đó, khi lập kế hoạch, quy hoạch phát triển hệ thống
KCHTGTĐB không được xem xét tới những lợi ích riêng lẻ của từng công
trình, dự án và phải đặt trong mối quan hệ tổng thể đảm bảo sự phát triển
đồng bộ của toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT và các lĩnh vực khác
có liên quan.
39

2.1.2.5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước mang tính chất vùng, địa phương và phải tuân thủ các
nguyên tắc về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước
Quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất), kinh tế - xã hội, văn hóa, phong
tục tập quán của từng vùng, địa phương. Do đó, để mỗi vùng, địa phương phát
huy được tiềm năng, thế mạnh của mình và đóng góp tích cực vào sự phát
triển chung của cả nước thì trong quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
phải mang tính vùng và địa phương đó. Vì vậy, trong quá trình lập kế hoạch,
qui hoạch ĐTXD KCHTGTĐB ngoài việc chú ý đến mục tiêu phát triển
chung của cả nước còn phải tính đến điều kiện, đặc điểm và nhu cầu phát triển
của mỗi vùng, địa phương riêng lẻ.
Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện ĐTXD các công trình
GTĐB phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng NSNN
theo Luật NSNN, từ việc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế
hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn
đầu tư. Đây là một đặc điểm cơ bản để phân biệt dự án ĐTXD từ NSNN với các
dự án ĐTXD sử dụng các nguồn vốn khác (tư nhân, nhà đầu tư nước ngoài).
2.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vai trò thứ nhất, sự hoàn thiện của kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ là điều kiện cơ bản đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và
địa phương
Khi KCHTGTĐB được hoàn thiện đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các
luồng vận tải hàng hóa được lưu thông thuận lợi, nhanh chóng, qua đó thúc
đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời,
40

KCHTGTĐB phát triển góp phần tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phân bố các nguồn lực sản xuất.
Để tiết kiệm chi phí vận tải, các nhà đầu tư sẽ chỉ lựa chọn những địa điểm có
điều kiện giao thông thuận lợi để đặt các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Khi kết
cấu hạ tầng GTĐB tại một địa phương phát triển sẽ thu hút các nhà đầu tư đến
với địa phương đó và hình thành lên những ngành kinh tế mới. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương vì thế sẽ diễn ra.
Hệ thống KCHTGTĐB phát triển sẽ góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế. Sức cạnh tranh của nền kinh tế liên quan trực tiếp đến hai yếu
tố là giá thành sản phẩm và môi trường đầu tư. Kết cấu hạ tầng GTĐB phát
triển sẽ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm do chi phí vận tải giảm, đồng thời
cải thiện môi trường đầu tư. Vì vậy, sự phát triển của kết cấu hạ tầng GTĐB
sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hệ thống KCHTGTĐB phát triển sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, cải thiện
thu nhập và mức sống của người dân. Vì thế người dân sẽ có điều kiện hưởng thụ
các điều kiện vật chất, văn hóa tinh thần, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hệ thống KCHTGTĐB phát triển sẽ tác động đến phân bố lại dân cư:
trong khu vực. Mỗi khi có tuyến đường mới được mở ra đồng nghĩa với điều
kiện sống và điều kiện sản xuất, kinh doanh của người dân ở hai bên đường
được cải thiện. Người dân sẽ chuyển đến sinh sống ở những nơi có điều kiện
sống tốt hơn và có cơ hội kiếm sống dễ dàng hơn.
Việc ĐTXD KCHTGTĐB đồng bộ, hiện đại sẽ góp phần đẩy mạnh thu
hút đầu tư nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Các địa phương khi thu
hút được các dự án đầu tư, nhất là đầu tư FDI sẽ kéo theo rất nhiều thuận lợi,
đặc biệt là lợi ích kinh tế: tỉnh tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm cho
người lao động, thông qua làm việc cho các doanh nghiệp FDI người lao động
học tập được khoa học và công nghệ, nâng cao trình độ quản lý theo các tiêu
41

chuẩn ISO... Tuy nhiên những vấn đề đặt ra do tác động của việc thu hút các
dự án FDI cũng là những thách thức lớn hiện nay.
Vai trò thứ hai, sự hoàn thiện của kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Khi phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận (p’), học
thuyết Mác - Lênin đã chỉ ra tốc độ chu chuyển của tư bản (vốn) là một nhân
tố quan trọng góp phần nâng cao p’. Trong đó thời gian chu chuyển vốn phụ
thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian lưu thông, Trong đó, thời gian lưu
thông gồm thời gian bán và thời gian mua cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
thị trường tốt xấu, xa gần, phương tiện thô sơ hay hiện đại. KCHTGTĐB góp
phần quyết định vào giảm thời gian lưu thông là mong đợi của mọi doanh
nghiệp. Mục tiêu hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là lợi
nhuận. Một trong những phương pháp kinh doanh để có lợi nhuận tối đa đó là
giảm chi phí một cách tối thiểu. KCHTGTĐB đóng góp đáng kể vào việc
giảm chi phí của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có chi phí
vận tải chiếm tỷ trọng lớn.
Hệ thống KCHTGTĐB phát triển thì các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được
chi phí nhiên liệu, chi phí vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ. Hơn nữa,
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số các chi phí khác như chi phí bảo
quản hàng hóa, lưu trữ hàng tồn kho.
Hệ thống KCHTGTĐB phát triển sẽ giúp các doanh nghiệp giao hàng
đúng nơi, đúng thời gian từ đó tạo lập được uy tín của doanh nghiệp với các
đối tác, điều này là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hệ thống KCHTGTĐB phát triển sẽ giúp cho các sản phẩm đến tay
khách hàng dễ dàng hơn, hàng hóa sẽ được tiêu thụ nhanh hơn, rút ngắn thời
gian quay vòng vốn và sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như tăng hiệu
quả sản xuất của các doanh nghiệp.
42

Vai trò thứ ba, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát
triển góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh xã hội, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế
Hệ thống KCHTGTĐB phát triển sẽ góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, nâng cao ý thức bảo đảm trật tự an ninh xã hội.
Với những hệ thống KCHTGTĐB đồng bộ, hiện đại sẽ giảm thiểu tình
trạng ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các khu vực trung tâm, các thành
phố lớn, các khu đô thị. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật xã hội, giảm
bớt bức xúc khó khăn trong cuộc sống; góp phần giảm tai nạn giao thông
và giữ gìn trật tự xã hội.
Đồng thời, hệ thống KCHTGTĐB phát triển đến các vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới quốc gia với các nước bạn sẽ góp phần quan trọng trong việc
bảo vệ biên giới của đất nước. Ngoài ra, còn mang kiến thức, văn hóa đến với
các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số... góp phần nâng cao trình độ
hiểu biết, kiến thức, ý thức của người dân từ đó đảm bảo sự ổn định về chính
trị quốc gia, an ninh quốc phòng của đất nước.
Hội nhập và giao lưu kinh tế quốc tế về mọi mặt đang là xu hướng diễn
ra mạnh mẽ giữa các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Việt Nam
và các nước khu vực Asean cũng không nằm ngoài xu hướng đó. KCHT
GTĐB ở nước ta còn ở mức yếu nên khả năng hội nhập và giao lưu kinh tế
với các nước trong khu vực còn rất nhiều hạn chế, tiềm năng, nguồn lực chưa
khai thác, tận dụng hết được. Nếu hệ thống GTĐB ở các tỉnh thông suốt với
GTĐB quốc gia, sẽ giúp quá trình giao thương thuận lợi với các nước. Mặt
khác, giao thông tỉnh lộ phát triển tốt sẽ thu hút các dự án đầu tư nhằm đảm
bảo lợi ích cho nhiều bên. Do đó, nước ta cần xúc tiến, kêu gọi các nguồn lực
ĐTXD hệ thống KCHTGTĐB, các tuyến đường xuyên quốc gia để góp phần
mở rộng, giao lưu kinh tế-văn hóa với các nước lân cận và trong khu vực.
43

2.1.4. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng KCHTGTĐB từ NSNN là một bộ phận của hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN nên quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản nói chung. Trên cơ sở các quy định hiện hành hiện nay, quá trình
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN được chia thành 03 giai đoạn cụ thể như sau:

- Lập và thẩm định, phê duyệt chủ trương


đầu tư;
Giai đoạn 1
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
Chuẩn bị đầu tư - Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Bố trí kế hoạch vốn cho dự án.
- Lập và thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư;
- Lập và thẩm định, phê duyệt kế hoạch giải
phóng mặt bằng.

- Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản


Giai đoạn 2 vẽ thi công, dự toán.
Thực hiện đầu tư - Tổ chức thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có).
- Lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp.
- Thi công xây dựng công trình.
- Giám sát thi công xây dựng.
- Thanh toán, kiểm soát vốn đầu tư.
- Giám sát đánh giá quá trình đầu tư dự án.

- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình


Giai đoạn 3 đưa vào khai thác sử dụng.
- Thanh quyết toán vốn đầu tư.
Kết thúc đầu tư
- Giám sát đánh giá kết thúc dự án.

Hình 2.1. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước.
Nguồn: [44] và tác giả tự tổng hợp, xây dựng.
44

2.2. LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.1.1. Quan niệm về quản lý nhà nước
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, QLNN ra đời
với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. QLNN hiểu theo nghĩa rộng,
được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là
hoạt động chấp hành và điều hành được quy định bởi các yếu tố có tính tổ
chức; được thực hiện trên cơ sở là để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực
hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời,
QLNN cũng là sản phẩm của việc phân công lao động xã hội nhằm liên kết và
phối hợp các đối tượng bị quản lý.
Từ cách tiếp cận và luận giải có tính khái quát trên, có thể hiểu QLNN
nói chung là sự tác động của Nhà nước tới đối tượng quản lý nhằm đạt các
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Một số nhà khoa học tiếp cận theo góc độ
kinh tế tổ chức cho rằng “QLNN là tổng thể những tác động có tổ chức bằng
quyền lực nhà nước đến đối tượng quản lý thông qua các phương pháp và
công cụ để thực hiện mục tiêu đã định” [46, tr.93].
Đối tượng của QLNN có nhiều cách tiếp cận theo ngành và theo lĩnh
vực... Trong mỗi ngành và lĩnh vực lại phân theo chuyên ngành sâu, lĩnh vực
cụ thể. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án đối tượng nghiên cứu là
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
2.2.1.2. Quan niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng KCHTGTĐB từ NSNN tức là Nhà nước bỏ vốn ra để
thực hiện việc ĐTXD mới hoặc cải tạo, sửa chữa các công trình GTĐB cụ thể
45

trong một thời gian nhất định. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả mỗi đồng vốn
được đầu tư, các cơ quan QLNN phải tham gia vào quản lý các chương trình,
dự án GTĐB được ĐTXD bằng nguồn vốn nhà nước.
Kết hợp từ sự luận giải về ĐTXD KCHTGTĐB với đối tượng và phạm
vi nghiên cứu của đề tài luận án có thể định nghĩa: QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN là việc Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách tác
động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào các chủ thể, đối tượng tham gia
trong quá trình tạo ra sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình
KCHTGTĐB thuộc cấp tỉnh quản lý.
Từ định nghĩa trên đây có thể hiểu sâu thêm với các nội dung liên quan:
Thứ nhất, chủ thể QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB được thực hiện ở cấp
Trung ương (các Bộ, ngành) và địa phương (tỉnh/thành phố). Ở cấp Trung
ương, chủ thể QLNN về đầu tư xây dựng KCHTGTĐB là các Bộ như: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Kiểm toán nhà nước,
Thanh tra Chính phủ...
Ở cấp tỉnh/thành phố, UBND tỉnh/thành phố là chủ thể quản lý về
ĐTXD KCHTGTĐB. Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thanh tra tỉnh... là các cơ quan thuộc
UBND tỉnh/thành phố thực hiện chức năng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB ở
những khâu khác nhau của quá trình ĐTXD (Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện chức năng QLNN về lập kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư, thẩm định
dự án và giám sát đầu tư; Sở Giao thông vận tải lập quy hoạch, thẩm định,
kiểm tra, giám sát tổng thể kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng công
trình GTĐB; Sở Tài chính thực hiện cấp phát, quyết toán vốn đầu tư; Kho bạc
nhà nước thực hiện việc thanh toán vốn đầu tư; Thanh tra tỉnh và thanh tra
chuyên ngành thuộc các Sở thực hiện kiểm tra, thanh tra...). Cụ thể phạm vi
của đề tài luận án này chủ thể quản lý thuộc cấp tỉnh quản lý.
46

Thứ hai, đối tượng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB là các chủ thể thực
hiện các hoạt động liên quan đến ĐTXD KCHTGTĐB sử dụng vốn NSNN.
Các chủ thể đó bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công
xây dựng...
Trong luận án này đối tượng nghiên cứu là ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN, nên QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB được nghiên cứu trong luận án
chủ yếu là QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của địa phương (tỉnh Hà
Nam). Nguồn vốn ODA cũng có tính chất như NSNN, nhưng do những đặc
điểm riêng biệt trong quản lý nên không được xem xét trong luận án này.
Thứ ba, về phân cấp quản lý trong ĐTXD, UBND tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý các dự án do mình quyết định đầu tư. Các dự án này có thể thuộc cả 3
nhóm: A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương
sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Với các dự án này, UBND
tỉnh quản lý toàn bộ các khâu của quá trình ĐTXD, từ việc xác định chủ
trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế và dự toán, kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, quá trình thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao
đưa công trình vào khai thác sử dụng và thanh quyết toán.
Thứ tư, phương thức quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN được thực
hiện thông qua các công cụ quản lý (khung khổ pháp luật, quy trình quy phạm
kỹ thuật…) trên cơ sở sử dụng, bố trí đội ngũ cán bộ giám sát, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
2.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Mục tiêu QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB khác với mục tiêu quản lý đầu
tư đối với từng dự án ĐTXD KCHTGTĐB đó là: Đối với từng dự án ĐTXD
KCHTGTĐB, quản lý dự án đầu tư là nhằm thực hiện đúng mục tiêu của dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của
47

dự án đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng tiến độ trong phạm vi tổng mức đầu tư
của dự án đã được phê duyệt với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng cao nhất.
Quản lý nhà nước về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là nhằm đáp ứng
các mục tiêu sau:
Thứ nhất, thực hiện thành công các mục tiêu về phát triển KCHTGTĐB
nói riêng, ngành GTVT nói chung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ của từng quốc gia, từng ngành, địa phương. Nhằm đảm bảo
KCHTGTĐB được đầu tư phát triển theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được
phê duyệt, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa an toàn, thuận lợi
của người dân và doanh nghiệp, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, thực hiện đúng những quy định của pháp luật trong quá trình
thực hiện ĐTXD KCHTGTĐB về nội dung đầu tư KCHTGTĐB đã được phê
duyệt như: đảm bảo yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật; sử dụng ngân sách trong
phạm vi được duyệt và thời gian tiến độ các hạng mục công trình khi thực hiện
dự án. Đồng thời, QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB nhằm đảm bảo cho các quá
trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình GTĐB theo đúng kế hoạch và thiết
kế được duyệt. Đảm bảo sự bền vững và mỹ quan công trình, áp dụng công
nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí
hợp lý. Khi công trình đưa vào sử dụng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Thứ ba, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn lực trong xã
hội (vốn NSNN, vốn xã hội từ các tổ chức, hiệp hội và tư nhân, vốn bằng tiền
và hiện vật, công lao động...) để ĐTXD KCHTGTĐB một cách kịp thời, hiệu
quả. Trong đó, có mục tiêu việc sử dụng nguồn vốn NSNN một cách hợp lý,
tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và
các tiềm năng khác. Đồng thời giữ gìn bảo vệ môi trường sống, chống mọi
hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn NSNN đầu tư cho KCHTGTĐB.
48

2.2.3. Yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.3.1. Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của nhà
nước trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Nguồn lực của nhà nước dành cho hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN chính là lao động, nguồn vốn NSNN, đất đai và các tài nguyên khác có
liên quan. So với nhu cầu hiện nay của hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN thì các nguồn lực này luôn khan hiếm, không đáp ứng đủ để triển khai
thực hiện. Do đó, để đạt mục tiêu QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
trong giai đoạn hiện nay thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực
của nhà nước là yêu cầu hết sức cấp thiết.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực lao động đòi hỏi công tác bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức phải xuất phát từ mục tiêu, nhu cầu của công việc,
đảm bảo đúng người, đúng việc… theo tiêu chuẩn, định mức, vị trí việc làm
được phê duyệt tại các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động quản lý về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn NSNN trong ĐTXD
KCHTGTĐB đòi hỏi các khâu lập kế hoạch vốn, phân bổ vốn, giao kế hoạch
vốn, tạm ứng, thanh, quyết toán vốn đầu tư từ NSNN cho các chủ đầu tư, nhà
thầu xây lắp, tư vấn,… phải đảm bảo theo đúng tiêu chí, trình tự quy định của
pháp luật về NSNN và quy định về quản lý chi phí ĐTXD của nhà nước.
Việc lựa chọn địa điểm ĐTXD KCHTGTĐB cũng là điều hết sức quan
trọng, nó có tác động lâu dài tới việc phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội của
từng dự án, công trình. Lựa chọn địa điểm ĐTXD KCHTGTĐB liên quan đến
việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, đây nguồn lực không thể thiếu cho
ĐTXD KCHTGTĐB. Nguồn lực đất đai ngày càng trở lên khan hiếm hơn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, do đó trong quá trình
49

ĐTXD KCHTGTĐB cần phải cân nhắc, tính toán, xác định một cách hợp lý
quy mô dự án đầu tư, diện tích đất đền bù giải phóng mặt bằng, diện tích đất
sử dụng cho từng dự án để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất, tránh lãng
phí nguồn tài nguyên này là một yêu cầu quan trọng trong QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN hiện nay.
Ngoài việc tính toán, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực nêu trên, cần quan
tâm, xem xét, tính toán tới những lợi ích đạt được, các tác động của dự án
ĐTXD KCHTGTĐB trong quá trình khai thác, sử dụng kết quả đầu tư. Đây là
một trong những yêu cầu quan trọng trong QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN. Các nội dung trên được xem xét, tính toán ngay trong bước xác định
chủ chương trình đầu tư và được cụ thể hóa trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư. Đó chính là điều kiện để quá trình thực hiện các dự án
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án. Đảm bảo hiệu quả ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN vừa là yêu cầu và là mục tiêu cần hướng tới trong quá trình QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu của quản lý kinh
tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
2.2.3.2. Đảm bảo tổ chức thực hiện đúng quy định và trình tự đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Các quy định và trình tự các bước ĐTXD từ NSNN do cơ quan nhà nước
ban hành để quản lý và kế hoạch hóa các hoạt động ĐTXD từ NSNN. Trình
tự ĐTXD, các giai đoạn của chu trình dự án được xác lập có căn cứ khoa học
nhằm biến ý tưởng đầu tư thành các kết quả đầu tư, hiện thực hóa các mục
tiêu đầu tư. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây
dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng được thể hiện tuần tự hoặc xen kẽ
tùy theo từng điều kiện cụ thể của dự án. Các công việc trong giai đoạn chuẩn
bị đầu tư như lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư phải tuân thủ theo trình
50

tự, thủ tục quy định của nhà nước về ĐTXD. Việc ghi kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư từ nguồn NSNN.
Việc thực hiện đúng trình tự các bước trong hoạt động ĐTXD có tác
dụng ngăn ngừa những vi phạm, hạn chế những sai sót trong quá trình tổ chức
thực hiện ĐTXD từ NSNN. Do đó, đảm bảo trình tự ĐTXD, nhất là ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN là một yêu cầu quan trọng đối với công tác QLNN
trong lĩnh vực này.
Các chủ thể tham gia trực tiếp quá trình triển khai thực hiện dự án
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN bao gồm chủ đầu tư, Ban QLDA và các nhà
thầu. Để các dự án này đạt được mục tiêu QLNN đề ra thì lợi ích của các chủ
thể phải được đảm bảo. Do đó, đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể trực
tiếp tham gia vào hoạt động ĐTXD là một yêu cầu của QLNN đối với ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN. Lợi ích của chủ đầu tư, Ban QLDA trong quá trình
triển khai thực hiện dự án đó chính là việc tiết kiệm thời gian, nguồn lực, đảm
bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó, còn là lợi ích vật chất và tinh thần
mà nhà nước trao cho cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý trong các cơ quan được giao làm chủ đầu tư và Ban QLDA.
2.2.3.3. Đáp ứng yêu cầu phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, tham
nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Đảm bảo yêu cầu về phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, thất
thoát, lãng phí trong ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là vấn đề được nhiều người
quan tâm, tìm hiểu. Nguy cơ thất thoát, lãng phí xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi,
mọi đối tượng có cơ hội tiếp xúc với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn trong ĐTXD KCHT
GTĐB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm nguồn lực, đặc biệt
51

là nguồn lực NSNN và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của dự án. Do đó,
đáp ứng yêu cầu phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN là một yêu cầu quan trọng của QLNN trên lĩnh vực
này. Trên cơ sở quyền lực nhà nước, bằng cơ chế, chính sách, luật pháp, các
chế tài và các giải pháp khác, nhà nước tác động đến hoạt động ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN, các chủ thể QLNN, các nhà thầu xây lắp, tư vấn,…
nhằm phòng, chống những biểu hiện tham nhũng, lãng phí, thất thoát vốn đầu
tư từ NSNN.
Để thực hiện được yêu cầu này, nhà nước phải tạo ra một hệ thống cơ
chế, chính sách, giải pháp phù hợp để cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức
được nhà nước giao quản lý và sử dụng vốn NSNN và các nhà thầu thực hiện
dự án không thể làm, không dám, không nên, không cần tham nhũng, thất
thoát, lãng phí vốn ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.4.1. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
* Quản lý nhà nước cấp tỉnh về quy hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
Quản lý nhà nước ở cấp tỉnh về quy hoạch ĐTXD KCHTGTĐB là bước
cụ thể hóa chiến lược phát triển KCHTGTĐB đã được phê duyệt. Theo đó,
địa phương mà trực tiếp là các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ sẽ luận
chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong một giai đoạn cụ thể từ 10 đến 20
năm trở lên. Cân đối tổng thể giữa các mục tiêu và điều kiện thực hiện để làm
cơ sở cho việc lập các kế hoạch đầu tư phát triển KCHTGTĐB sử dụng
NSNN. Trong đó, công tác QLNN cần lưu ý phân tích, đánh giá tính thỏa
52

đáng của các luận chứng về nhu cầu phát triển và phân bố KCHTGTĐB có
thể ảnh hưởng đến sự ra đời và vận hành của dự án đầu tư; phân tích đánh giá
luận chứng về các giải pháp tổ chức thực hiện và cả thứ tự ưu tiên đầu tư.
Trên cơ sở phương án quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan chức năng
lập kế hoạch đầu tư xây dựng một cách cụ thể, chi tiết đối với từng dự án,
trong từng khâu, công đoạn thực hiện dự án trên cơ sở quản lý mặt bằng xây
dựng đảm bảo, chặt chẽ để việc triển khai thực hiện dự án được thuận lợi.
Trong quá trình lập dự án ĐTXD KCHTGTĐB, tùy từng loại dự án khác
nhau mà mức độ quan tâm nghiên cứu đối với từng loại quy hoạch có thể
khác nhau. Tuy nhiên, cần phải quán triệt nguyên tắc chung là quy hoạch xây
dựng của từng dự án ĐTXD KCHTGTĐB cụ thể không được phá vỡ quy
hoạch vùng, quy hoạch ngành và quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thậm
chí, trong quá trình lập dự án cần phải vận dụng làm sao cho quy hoạch xây
dựng phải phát huy được thế mạnh tổng hợp của các quy hoạch trên.
Khi tiếp cận, nghiên cứu các quy hoạch phục vụ công tác lập dự án
ĐTXD KCHTGTĐB cần quán triệt nhận thức và quan điểm chỉ đạo là quy
trình kế hoạch hóa hoạt động kinh tế được bắt đầu từ chiến lược đến quy
hoạch rồi cụ thể hóa bằng các kế hoạch, dự án đầu tư. Quy hoạch phát triển
phải căn cứ vào chiến lược, cụ thể hóa chiến lược, còn kế hoạch và dự án phải
căn cứ vào quy hoạch và cụ thể hóa nội dung cũng như bước đi của quy
hoạch. Ngoài ra, trong QLNN về lập quy hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN cần phải quản lý về sự phù hợp và việc tuân thủ quy hoạch đã được
phê duyệt.
Thực tế cho thấy, trong đầu tư xây dựng KCHTGTĐB, việc xác định
đúng khâu quy hoạch có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án đầu tư. Đây là một khâu quan trọng, nếu quy hoạch sai không
những dẫn đến đầu tư không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém mà thậm
53

chí còn dẫn đến hậu quả khó lường, cản trở đến phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng, một khu vực. Thực trạng lãng phí, thất thoát trong xây dựng quy
hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN thể hiện ở những nội dung sau:
Một là, đầu tư không có quy hoạch, không theo quy hoạch, hoặc quy
hoạch sai không phù hợp với đặc điểm kinh tế, tự nhiên, xã hội... dẫn đến
không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương
nói riêng và của cả nước nói chung.
Hai là, lựa chọn địa điểm đầu tư sai sẽ gây lãng phí, thất thoát vốn lớn
trong quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
* Quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước về kế hoạch hóa ĐTXD KCHTGTĐB là một nội dung
của QLNN về đầu tư phát triển từ NSNN. Là quá trình xác định chỉ tiêu của
hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN và đề xuất các giải pháp tốt nhất để
đạt được mục tiêu đó với hiệu quả cao, bền vững. Theo đó, QLNN về kế
hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Một là, kế hoạch hóa ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải dựa vào quy
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng của tỉnh và
của ngành GTVT. Nội dung này đảm bảo công tác kế hoạch hóa ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và đảm bảo nguồn vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư, thuận lợi trong
quá trình triển khai ĐTXD.
Ngoài ra, trong quá trình lập kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
cần phải hết sức coi trọng công tác dự báo. Dự báo là một công cụ quan trọng
để lập kế hoạch. Trong cơ chế thị trường hiện nay kế hoạch định hướng có vai
trò, vị trí hết sức quan trọng, do đó cần phải phát huy hiệu quả công tác dự
báo trong cả ngắn hạn và dài hạn, dự báo cung cầu của sản phẩm, dự báo
54

nguồn vốn đầu tư, dự báo lưu lượng, tải trọng vận tải trên đường bộ và phát
triển hệ thống KCHT GTĐB của các khu vực lân cận...
Hai là, QLNN về công tác kế hoạch hóa cần phối kết hợp chặt chẽ với
những chương trình và dự án. Chương trình là công cụ để thực hiện kế hoạch,
là tập hợp các mục tiêu, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện một cách hiệu
quả nhất mục tiêu kế hoạch đề ra trong một khoảng thời gian và nguồn lực
nhất định. Thực chất của công tác kế hoạch đầu tư theo chương trình và dự án
là lập các kế hoạch đầu tư trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, lựa
chọn các công trình GTĐB cần đầu tư để đưa vào chương trình và dự án là cơ
sở để thực hiện tốt kế hoạch đầu tư đã đặt ra. Đối với cấp tỉnh, trong công tác
kế hoạch hóa ĐTXD KCHTGTĐB cần bám sát các chương trình và dự án của
Trung ương như: chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, chương
trình phát triển vùng, các dự án đầu tư các tuyến cao tốc, quốc lộ qua địa bàn
tỉnh, dự án ODA...
Ba là, phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt kịp
thời của kế hoạch. QLNN về kế hoạch hóa ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
phải dựa trên những căn cứ khoa học về khả năng và thực trạng vốn đầu tư,
chiến lược, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, của ngành GTVT. Phải
đồng bộ với các nội dung đầu tư, giữa các mục tiêu và biện pháp, đảm bảo cơ
cấu đầu tư hợp lý và có tính linh hoạt cao. Phương án kế hoạch sẵn sàng thay
đổi, điều chỉnh khi thay đổi nhu cầu và các nguồn lực thực hiện.
Bốn là, kế hoạch đầu tư trực tiếp của mỗi địa phương phải được xây
dựng theo nguyên tắc từ dưới lên để có tính thực thi cao, nhất là trong điều
kiện sử dụng vốn NSNN. Dự án đầu tư là công cụ thực hiện kế hoạch của các
Chủ đầu tư (Sở, ngành, huyện/thành phố...). Các Chủ đầu tư lập dự án trình
lên cấp thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh
xem xét trên cơ sở đảm bảo sự cân đối chung của ngân sách địa phương. Tổng
55

hợp kế hoạch đầu tư theo các dự án của các Chủ đầu tư trình lên sẽ là kế
hoạch đầu tư của cấp tỉnh và từ đó tổng hợp theo từng ngành, địa phương
trong tỉnh.
2.2.4.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc
Nhà nước có ban hành được hệ thống chính sách, pháp luật phù hợp và được
thực thi có hiệu quả. Chính vì vậy, nội dung quan trọng hàng đầu trong QLNN
là việc ban hành và thực thi chính sách pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh
vực thuộc cấp quản lý. Do đó, việc ban hành và thực thi các chính sách, pháp
luật có liên quan đến ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là nội dung quan trọng
đối với các cấp quản lý khác nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong phạm vi địa phương cấp tỉnh, việc ban hành và thực thi chính sách
pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTXD chủ yếu là cụ thể hóa và hiện thực
hóa các quy định của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương
nhằm quản lý, quán xuyến các hoạt động thực thi một cách nghiêm ngặt theo
khuôn khổ quy định nhằm đạt mục tiêu quản lý như mong muốn.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cần
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định, điều chỉnh toàn bộ các
quá trình đầu tư, xây dựng và điều chỉnh các chủ thể tham gia vào hoạt động
ĐTXD. Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật này còn quy định các hành
lang pháp lý giúp cho hoạt động ĐTXD diễn ra theo đúng kế hoạch.
Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTXD
KCHTGTĐB được ban hành ở cấp Trung ương bao gồm các Luật (Đầu tư
công, Ngân sách, Quy hoạch, Xây dựng, Đấu thầu…), Nghị định hướng dẫn
của Chính phủ; các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các
Thông tư của các Bộ như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
56

GTVT… các quy định này tập trung vào các nội dung như: quy định về lập
quy hoạch, kế hoạch đầu tư; quy định về trình tự thực hiện các bước của quá
trình đầu tư; quy định về phân cấp trong thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư, dự án đầu tư, bản vẽ thi công và dự toán…; các quy định liên quan đến
hoạt động đấu thầu; các tiêu chuẩn, định mức trong hoạt động xây dựng
KCHTGTĐB; quy định về thanh, quyết toán vốn đầu tư…
Đối với cấp tỉnh, đó là các văn bản quy định về quản lý các hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên địa bàn tỉnh nhằm hướng dẫn, phân công,
phân cấp và giao trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ngành, UBND các huyện
thành phố trong việc thực hiện các bước của quá trình quản lý đầu tư và xây
dựng, cụ thể như: Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn
đầu tư công; Quy định về phân công, phân cấp trong hoạt động đầu tư và xây
dựng; Quy định phối hợp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng; Ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư; Ban hành kế hoạch
đầu tư công trung hạn, hàng năm; Ban hành đơn giá xây dựng, giá vật liệu xây
dựng, giá ca máy xây dựng; Quy định về thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng; Quy định về phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh…
Để việc thực thi chính sách, pháp luật liên quan đến ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN ở cấp tỉnh đạt hiệu quả, việc quan trọng nhất đó là lựa chọn thời
điểm, cách thức phù hợp để đưa chính sách đã được cụ thể hóa đó vào cuộc
sống một cách tốt nhất, thỏa mãn những yêu cầu thực tiễn đang đòi hỏi.
Ngược lại, nếu việc ban hành, vận dụng chính sách hay thực thi chính sách
vào thực tiễn chưa phù hợp hoặc thiếu các công cụ bổ trợ cần thiết sẽ cho thấy
hiệu lực QLNN về phương diện này là giảm đáng kể so với yêu cầu thực tiễn.
Ngoài ra, cần phải xác định đúng và đầy đủ những điều kiện để hiện thực
hóa chính sách, quy định pháp luật phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói cách
57

khác, “khả năng hiện thực” của chính sách, quy định là tiền đề tiên quyết bảo
đảm tính hiệu lực QLNN. Vì vậy, các chính sách, quy định quản lý cần phải
xây dựng dựa trên những nền tảng thực tiễn vận hành của hoạt động ĐTXD
KCHTGTĐB sử dụng NSNN trong mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật - chính trị -
xã hội hiện thực.
2.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Tổ chức bộ máy quản lý chính là nhân tố quyết định của công tác
QLNN. Muốn hoạt động QLNN có hiệu quả, hiệu lực thì cần có một bộ máy
quản lý tốt, đủ năng lực để hoạt động. Đối với bộ máy QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN cấp tỉnh chính là các chủ thể quản lý ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại địa phương với các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau.
Để tổ chức bộ máy đảm bảo thực hiện tốt chức năng QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN cần một bộ máy quản lý tốt và đồng bộ, có đủ các cơ
quan chức năng để thực quản lý các nội dung của hoạt động QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN. Các cơ quan này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau trong hoạt động quản lý nhằm giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá
trình thực hiện. Nếu tổ chức bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ hoặc bộ máy quản lý thiếu hụt nhân sự, không bao quát hết được các
khâu của quá trình quản lý thậm chí bỏ ngỏ quản lý thì hoạt động quản lý sẽ
gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Công tác cán bộ là vấn đề cốt lõi, quyết định đến việc thực hiện tốt hay
không tốt chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý. Một bộ máy quản lý tốt
là bộ máy có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn cũng như
phẩm chất đạo đức. Đối với lĩnh vực QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN thì các tiêu chuẩn nêu trên là rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
58

chất lượng công tác quản lý ở tất cả các khâu trong quá trình quản lý ĐTXD
như: ban hành và tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế
chính sách có liên quan; lập quy hoạch, kế hoạch ĐTXD; tổ chức thực hiện
cũng như triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ĐTXD...
Do đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phân công, bố trí cán bộ,
công chức làm công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB đúng năng lực chuyên
môn, sở trường công tác theo từng chức danh, vị trí việc làm trong từng nội
dung của quá trình quản lý. Phải có kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN với tầm nhìn dài hạn và
thực hiện việc đào tạo, luân chuyển cán bộ một cách phù hợp. Nếu tổ chức bộ
máy với đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng được các yêu cầu như trên thì công
tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN sẽ đạt kết quả cao, hiệu lực,
hiệu quả quản lý sẽ được đảm bảo trong tất cả các khâu của quá trình quản lý
đầu tư và xây dựng.
2.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước
Trong hoạt động QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, với cơ chế
tác động và biện pháp điều chỉnh chủ yếu là bằng Pháp luật, cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên tiến hành công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát nhằm loại trừ các hành vi bất hợp pháp ra khỏi hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các văn bản pháp luật là một khâu quan trọng trong quá trình QLNN về kinh
tế nói chung, với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nói riêng. Đó là
một khâu quan trọng đảm bảo hiệu quả, hiệu lực QLNN trong các hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những
nhân tố mới, tích cực để phát huy, đồng thời phát hiện những sai lệch của đối
tượng quản lý để uốn nắn kịp thời. Mặt khác, qua thanh tra, kiểm tra, giám sát
59

có thể phát hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế để kịp thời sửa
đổi cho phù hợp, nếu thiếu khâu này, hoạt động quản lý của nhà nước sẽ kém
hiệu lực, hiệu quả. Hơn nữa, nhằm khắc phục các khiếm khuyết của hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB, Nhà nước cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động này một cách thường xuyên, liên tục.
Yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát là phải trung thực, đầy
đủ, chính xác, khách quan và kịp thời. Vì vậy, Nhà nước tạo lập các điều kiện
để việc thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo yêu
cầu, từ tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, quy định về địa vị pháp lý, quy định
chức năng, nhiệm vụ, chặt chẽ về quy trình, đảm bảo tính độc lập trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN cần có sự tham gia của các cơ quan thanh tra chuyên
ngành như: thanh tra đầu tư, thanh tra tài chính, thanh tra xây dựng, thanh tra
giao thông và các cơ quan thanh tra có liên quan nhằm phát hiện kịp thời và
ngăn ngừa, xử lý các sai phạm. Trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN công tác kiểm toán cũng rất quan trọng nhằm phát hiện các sai phạm
về đầu tư, xây dựng và sử dụng vốn NSNN... để kiến nghị xử lý các sai phạm
theo đúng quy định của pháp luật, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Ngoài
ra, việc giám sát của cộng đồng cũng rất quan trọng, việc thực hiện giám sát
của cộng đồng thông qua các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng tại các địa
phương. Kết quả giám sát của cộng đồng góp phần làm cho các chủ thể tham
gia vào hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN thực hiện đúng quy định,
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tóm lại, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN có ảnh hưởng quan trong đến hiệu quả
đầu tư, hiệu lực QLNN, do đó phải thực hiện thường xuyên nhằm kịp thời
60

phát hiện và xử lý các vi phạm, sai phạm trong triển khai, thực hiện dự án.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần phải thực hiện nghiêm
và chính xác, khách quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quy định của
pháp luật có liên quan.
2.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
Căn cứ vào nội dung QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, luận án
khái quát các tiêu chí đánh giá sau đây:
2.2.5.1. Đánh giá chất lượng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước
Một là, tính phù hợp, khả thi của việc lập quy hoạch và kế hoạch ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN
Công tác lập Quy hoạch, kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải
tuân thủ và phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển KCHT GTVT nói
chung và KCHTGTĐB nói riêng cũng như phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển cụ
thể. Hiện nay, nhu cầu ĐTXD KCHTGTĐB của các địa phương là rất lớn, do
đó công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phải xét đến việc huy động và
đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để triển khai thực hiện các dự án thuận lợi,
đảm bảo tính khả thi của dự án.
Đây là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng công tác QLNN về
lập quy hoạch và kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Tiêu chí này được
đảm bảo sẽ góp phần giúp cho kế hoạch đầu tư được diễn ra thuận lợi, khả thi
và nâng cao hiệu quả ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Hai là, tính hiệu quả của việc lập quy hoạch và kế hoạch ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN
Tính hiệu quả của kế hoạch đầu tư được xem xét trên cơ sở các dự án
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải được thực hiện đúng mục đích, nội dung,
61

vị trí đầu tư. Kế hoạch đầu tư phải được xây dựng theo nhu cầu thực tiễn và
thứ tự ưu tiên của các dự án đầu tư theo từng vùng, địa phương, tránh đầu tư
dàn trải dễ gây thất thoát, lãng phí.
Hiệu quả của việc lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư còn được thể hiện
trên cơ sở phải rà soát và nghiên cứu kỹ các phương án đầu tư cũng như giải
pháp xây dựng các công trình KCHTGTĐB. Dự báo trước được các vấn đề
phức tạp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện, đảm bảo quá trình thực hiện
đầu tư không phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư dự án.
2.2.5.2. Đánh giá chất lượng bộ máy quản lý đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, thông qua việc ban hành và tổ chức thực thi các quy định của
pháp luật trong việc QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực thi các quy định của pháp
luật là khâu rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu lực, hiệu quả của công tác
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Để thực hiện được điều này yêu
cầu chất lượng cán bộ trong các cơ quan QLNN phải có trình độ chuyên môn
phù hợp, năng lực và sự hiểu biết sâu rộng về các nội dung có liên quan đến
hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Điều đó sẽ giúp cho việc ban hành
các quy định về ĐTXD của cấp tỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật
hiện hành, các nội dung sát với thực tế của tỉnh, làm cho quá trình tổ chức
thực thi thuận lợi, giảm thiểu sai sót, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Thứ hai, thông qua việc tổ chức thực hiện tốt các khâu của quá trình
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Chất lượng cán bộ và tổ chức bộ máy QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN được thể hiện thông qua việc tổ chức thực hiện tốt các khâu trong quá
62

trình QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB. Đây là một trong những tiêu chí quan
trọng, quyết định đến thành bại của cả quá trình triển khai thực hiện các dự án
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Cán bộ có năng lực, kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng... sẽ đảm bảo hiệu quả,
hiệu lực của hoạt động QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
2.2.5.3. Đánh giá chất lượng kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, mức độ đầy đủ, phù hợp, chính sách của công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Để việc kiểm tra, giám sát hoạt động QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN có hiệu quả, các nội dung kiểm tra, giám sát phải đầy đủ, phù hợp với
quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, từ khâu lập quy hoạch, kế
hoạch đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và nghiệm thu, thanh quyết toán công
trình... Vai trò trách nhiệm của các cơ quan QLNN trong các khâu kiểm tra,
giám sát phải được thể hiện đẩy đủ, rõ ràng, công khai, minh bạch... sẽ giúp
kịp thời phát hiện ra các sai sót, sai phạm trong quá trình thực hiện, từ đó có
các giải pháp để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, tránh thất thoát, lãng phí
nguồn lực đầu tư.
Mức độ mức độ chính sách của công tác kiểm tra, giám sát giúp cho quá
trình QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN được thực hiện tốt, phát hiện
kịp thời những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, từ đó xây dựng các phương án phòng
ngừa và xử lý có hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện tốt sẽ
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương của các chủ thể tham gia vào
quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Thứ hai, mức độ hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
Chế tài kiểm tra, giám sát được xây dựng cụ thể, rõ ràng, đủ mạnh sẽ
nâng cao mức độ hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, giám sát đối với
các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
63

Mức độ hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, giám sát còn được
đánh giá thông qua việc thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư. Một hệ
thống kiểm tra, giám sát hiệu quả sẽ giúp cho quá trình ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN ít sai phạm, hạn chế thất thoát, lãng phí và đạt được mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, tiêu chí đánh giá mức độ hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra,
giám sát quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN thường mới chỉ là định
tính, rất khó đánh giá định lượng cụ thể vì hiện tượng thất thoát, lãng phí có
thể do nhiều nguyên nhân như: quyết định đầu tư sai, kế hoạch không phù hợp
với thực tế, thiếu kiểm tra, giám sát nhất là khâu nghiệm thu chất lượng công
trình xây dựng và thanh quyết toán vốn đầu tư.
2.2.5.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước thông qua các tiêu
chí định lượng
Đối với các dự án ĐTXD từ NSNN nói chung và ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN nói riêng, mục đích đầu tư chủ yếu là mang đến lợi ích xã hội lâu
dài. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án mang lại được xem xét trước tiên
và được coi trọng hơn hiệu quả tài chính. Bởi vì các dự án ĐTXD sử dụng
vốn NSNN chính là công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ, các địa phương.
Hiệu quả đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN nằm trong hiệu quả chung
vể kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của dự án mang lại. Một số dự án còn
góp phần xóa đói giảm nghèo và mang lại những tác động phi kinh tế khó có
thể lượng hóa được.
Do đó, để định lượng được hiệu quả QLNN nói chung và hiệu quả
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nói riêng là một vấn đề rất phức tạp
và khó thực hiện, vì sản phẩm của quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
được khai thác, sử dụng trong một khoảng thời gian rất dài, tác động đến
nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau của cuộc sống.
64

Vì vậy, do thời gian và nguồn số liệu hạn chế, trong khuôn khổ luận án
này nội dung nghiên cứu của tác giả là các nội dung QLNN vĩ mô trong lĩnh
vực ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, do đó tác giả chỉ đề cập đến các chỉ tiêu
định lượng đánh giá hiệu quả ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN thông qua các
chỉ tiêu cụ thể sau:
Một là, chỉ tiêu tổng quát

Hiệu quả đầu tư xây dựng Các kết quả đầu Tổng số vốn đầu
= - (1)
KCHTGTĐB từ NSNN tư đạt được tư thực hiện

Nếu ký hiệu: K: là Các kết quả đầu tư đạt được;


C: là Tổng số vốn đầu tư thực hiện;
E: là Hiệu quả đầu tư xây dựng KCHTGTĐB từ NSNN.
Ta có công thức xác định hiệu quả chung về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN như sau:
E = K - C gọi là hiệu quả tuyệt đối.
E = K/C gọi là hiệu quả tương đối.

Hai là, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đó là chỉ số ICOR (hệ số gia tăng
vốn - sản lượng) [7, tr.39].
ICOR cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ
nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó.

Kt - Kt-1 ΔK
ICOR = ------------------ = ---------------- (2)
Yt - Yt-1 ΔY

(Trong đó: K: là vốn đầu tư; Y: là sản lượng; t: là kỳ báo cáo; t-1: là
kỳ trước).
Hệ số ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tư càng thấp và ngược lại.
65

Về mặt ý nghĩa kinh tế, hệ số ICOR tính cho một giai đoạn sẽ phản ánh
chính xác hơn việc tính ICOR cho hàng năm, vì trong một thời gian ngắn, có
một lượng đầu tư chưa phát huy tác dụng và cũng không phản ánh được nếu
đầu tư dàn trải.
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN như: nhân tố vĩ mô, vi mô;
nhân tố khách quan, chủ quan hoặc từng nhân tố cụ thể phù hợp với hướng
nghiên cứu của đề tài, có thể khái quát thành các nhân tố sau:
2.2.6.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên
Có thể khẳng định đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư
mọi lĩnh vực nói chung. Riêng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN có
ảnh hưởng đặc biệt quan trọng.
Trước hết, điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên đều có ảnh hưởng đến quá trình QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN. Tại những vùng, địa phương có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, như các tỉnh thuộc đồng bằng có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
là những nhân tố thuận lợi góp phần giảm chi phí đầu tư trong suốt các giai
đoạn của quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Hoặc tại những nơi có địa
hình, địa chất thuận lợi, tài nguyên phong phú, dồi dào nhất là nguồn vật liệu
xây dựng thì đây cũng là những tiền đề để thực hiện các dự án ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN với tiến độ nhanh nhất, giá thành thấp nhất, góp phần
nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Mặt khác, trên thực tế điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, điều kiện
thổ nhưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn đến QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN. Ví dụ: Khi triển khai xây dựng một công trình GTĐB, mọi công đoạn
66

QLNN diễn ra bình thường, tuy nhiên, khi một sự cố kỹ thuật thuộc điều kiện
tự nhiên như kết cấu địa chất phức tạp phải xử lý ngoài dự báo làm tăng chi
phí NSNN rất lớn. Hay điều kiện thời tiết thi công gặp thời kỳ mưa lũ kéo dài
không thể thực hiện. Từ đó đặt ra vấn đề đảm bảo tiến độ, đảm bảo chất lượng
công trình, không thể bỏ mặc nhà thầu mà phải có sự phối hợp nhiều cơ quan
quản lý, đặc biệt là hỗ trợ ngân sách để thực hiện.
Thứ hai, về chính trị, văn hóa, xã hội
Trình độ văn hóa, nhận thức, ý thức của người dân góp phần tích cực vào
quá trình QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Từ nhiều nội dung khác
nhau có thể dẫn ra khi thực hiện dự án ĐTXD KCHTGTĐB trên một địa bàn
nhất định, chính người dân là người được thụ hưởng thành quả, họ sẽ trực tiếp
phản biện hay đồng thuận các quyết định quản lý trong sự áp đặt chủ quan từ
phía cơ quan quản lý.
Nếu quyết định quản lý hợp lòng dân thì mọi quyết định quản lý triển
khai thuận lợi: giải phóng mặt bằng, giá cả bồi thường để thu hồi mặt bằng.
Thậm chí những quyết định hợp lòng dân người dân sẵn sàng hy sinh lợi ích
cá nhân (hiến đất, ngày công lao động, tiền bạc...) để góp phần hoàn thiện
công trình giao thông.
Mặt khác, trình độ ý thức của người dân thể hiện ở tinh thần trách nhiệm
vì sự nghiệp chung. Người dân tham gia giám sát công trình, phản ánh những
bất cập trong triển khai thi công, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng công
trình KCHTGTĐB. Trên thực tế nhiều ý kiến phản biện của người dân giúp
cơ quan quản lý sửa đổi, uốn nắn, bổ sung các quyết định tránh lãng phí.
Nhân tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Từ thực tiễn của nhiều địa phương cho thấy,
các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN sẽ gặp thuận lợi nếu được người
dân tại nơi dự án đi qua ủng hộ, sẽ tạo điều kiện cho Chủ đầu tư triển khai
67

thực hiện dự án đúng tiến độ đề ra, nhất là khâu giải phóng mặt bằng và tái
định cư.
Trong những trường hợp xã hội ổn định, an toàn, an ninh đây là những
điều kiện tạo tiền đề thuận lợi để Chủ đầu tư, các cơ quan QLNN yên tâm tiến
hành các hoạt động ĐTXD và hệ quả tất yếu là các hoạt động ĐTXD đạt được
kết quả và hiệu quả đầu tư như mong muốn.
Thứ ba, ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực
Hội nhập quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu trong bối cảnh toàn cầu
hóa, khu vực hóa diễn ra nhanh chóng. Lợi thế của các nước đang phát triển
như Việt Nam khi tham gia vào các tổ chức quốc tế toàn cầu và khu vực cũng
như khi mở rộng quan hệ song phương và đa phương có thể tranh thủ được
nguồn vốn, khoa học và công nghệ, cũng như khả năng tổ chức quản lý theo
các tiêu chuẩn ISO. Để chủ động và tích cực trong quan hệ kinh tế quốc tế
vấn đề tạo môi trường đầu tư là rất quan trọng, trong đó ĐTXD KCHTGTĐB
là một nội dung được các nhà đầu tư quan tâm.
Trong điều kiện hiện nay, các yếu tố như vốn đầu tư, khoa học và công
nghệ, các quy trình quản lý hiện đại của nước ngoài sẽ có xu hướng xâm nhập
vào thị trường trong nước, mở ra những cơ hội và thách thức về cung ứng
những nhân tố đầu tư đối với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Điều này sẽ tác động trực tiếp đến việc hoạch định chính sách, huy động
và sử dụng vốn ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Xu hướng mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế sẽ tạo những điều kiện
thuận lợi trong thu hút các dòng vốn đầu tư trong nước, nước ngoài nhằm đa
dạng hóa các nguồn lực ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đối với mỗi địa
phương. Đây cũng là một trong những biện pháp góp phần giảm gánh nặng
cho nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương.
Để tận dụng được những cơ hội này thì Nhà nước phải có những biện
pháp để khai thác tốt các yếu tố thị trường trong quá trình thiết lập cơ chế
68

QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên cơ sở phải kết hợp chặt chẽ vai
trò điều tiết của Nhà nước và sự điều chỉnh của thị trường để từ đó là tiền đề
để phát huy vai trò của việc sử dụng nguồn vốn NSNN cho ĐTXD ở các địa
phương nhằm đạt được cả lợi ích về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng ở
mỗi địa phương nói riêng, đất nước nói chung.
2.2.6.2. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, hệ thống pháp luật và chính sách quản lý đầu tư trong phát
triển của quốc gia và địa phương
Các văn bản pháp luật và chính sách quản lý chính là khung thể chế cho
hoạt động quản lý đầu tư. Do đó, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
QLNN về ĐTXD KCHT GTĐB của địa phương.
Các văn bản pháp luật của Nhà nước là căn cứ pháp lý quy định các hoạt
động quản lý đầu tư trong ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN ở cấp tỉnh. Nó tạo
điều kiện cho các chủ thể quản lý cấp tỉnh cũng như đối tượng quản lý chủ
động thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong quá trình quản
lý và thực hiện ĐTXD KCHTGTĐB. Với hệ thống văn bản pháp luật đồng
bộ, đầy đủ, hoàn chỉnh và không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho công tác
quản lý đầu tư được thuận lợi và mang lại kết quả tốt. Ngoài ra nó còn có tác
dụng hạn chế, kiểm soát, phòng, chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư tại các
dự án ĐTXD KCHTGTĐB, đảm bảo sử dụng vốn đầu tư ngày càng phù hợp
với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều văn bản pháp luật của nhà nước đối
với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn nhiều bất cập. Một mặt lạc
hậu so với yêu cầu phát triển nhanh của thực tiễn. Mặt khác còn chồng chéo
giữa nhiều văn bản do cơ quan quản lý cấp bộ như Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Xây dựng, Bộ Tài chính... làm cho cơ quan quản lý cấp dưới lúng túng khi
thực hiện các quyết định quản lý.
69

Thứ hai, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN luôn phục vụ cho mục tiêu phát triển
KTXH cho mỗi địa phương nói chung, cho sự phát triển của ngành GTVT nói
riêng. Chính vì vậy, quá trình quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải
đáp ứng, theo sát các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương cả về phạm vi, nội dung đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cần dựa trên các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương vì đây là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trong tương lai.
Quy hoạch, kế hoạch như là những bản đồ để định hướng, chỉ ra các
bước đi sao cho ngắn nhất, tốn ít chi phí nhất và đem lại hiệu quả đầu tư cao
nhất. Điều đó đòi hỏi những cán bộ liên quan đến công tác quản lý ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN phải có những “tầm nhìn” dài hạn, phải có những “cải
cách” phù hợp để quản lý ĐTXD kết cấu hạ tầng GTĐB từ NSNN hiệu quả.
Thứ ba, mô hình tổ chức bộ máy quản lý và năng lực điều hành của
chính quyền địa phương các cấp
Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý: Mỗi cơ chế quản lý, vận hành của một
hệ thống chỉ có thể tồn tại gắn kết với cơ cấu nhất định của hệ thống đó. Vì vậy,
mô hình tổ chức bộ máy quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN sẽ ảnh hưởng
và chi phối trực tiếp đến công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN là từ
trên xuống và liên kết giữa các cơ quan điều hành với chức năng nhiệm vụ cụ
thể chi phối trực tiếp đối với việc thiết lập cơ chế phân cấp quản lý ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN như: phân quyền, phân công trách nhiệm quản lý và
phân công nhiệm vụ trong công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Từ đó, đưa ra các nguyên tắc, quy định thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa
các cấp trong công tác quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
70

Sự vận hành của mô hình tổ chức bộ máy mặc dù được phân công, phân
cấp hướng đến sự phối hợp nhịp nhàng từ trên xuống và phối hợp lẫn nhau.
Tuy nhiên, chủ thể của bộ máy là con người do đó trong quá trình vận hành
còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan. Vì vậy, mặc mô hình quản lý có hoàn
thiện nhưng trong vận hành vẫn gặp tình trạng bất cập ảnh hưởng đến QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB vốn là lĩnh vực nhạy cảm.
Về năng lực điều hành của chính quyền địa phương các cấp: Công tác
quản lý đầu tư của chính quyền địa phương là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Đối với các
dự án ĐTXD sử dụng vốn của Nhà nước thì việc tổ chức quản lý cần phải
chặt chẽ và khoa học theo đúng trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng đã được quy
định tại Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan.
Công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN bao gồm các nội
dung như: quản lý lập, thẩm định kế hoạch ĐTXD; quản lý quy hoạch, kế
hoạch hóa đầu tư, công tác chuẩn bị đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư, kiểm
tra, giám sát và đánh giá đầu tư.
Những người đứng đầu của chính quyền địa phương có trách nhiệm đối
với việc ban hành và tổ chức thực hiện, định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch ĐTXD từ NSNN. Định hướng, kế hoạch ĐTXD phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực, ý chí, đạo đức của những người lãnh đạo của địa phương và sự
đúng đắn của chủ trương đầu tư và tổ chức thực hiện đầu tư.
Đối với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, công việc quan trọng
trước hết là việc thẩm định các dự án ĐTXD. Việc thẩm định chính xác các
dự án ĐTXD có ý nghĩa to lớn đến hiệu quả đầu tư vì nếu để lọt những dự án
ĐTXD không hiệu quả thì không những gây ra lãng phí các nguồn lực của địa
phương mà có khi còn gây hậu quả xấu cho quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN. Sau khi thẩm định dự án, các dự án ĐTXD đi vào hoạt động thì công
tác kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư một cách nghiêm túc có ý nghĩa rất
quan trọng. Thực hiện đầu tư phải được tiến hành một cách đồng bộ giữa các
71

khâu liên quan, tiến độ và chất lượng thực hiện đầu tư ở các khâu phải đảm
bảo theo yêu cầu.
Thực tế cho thấy quá trình điều hành thực hiện hoạt động ĐTXD cần có sự
kiên quyết, dứt khoát để chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, hoàn thành công
trình và đưa vào khai thác đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng đây là điều kiện tiền
đề cho hoạt động QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đạt hiệu quả cao.
Mô hình tổ chức quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cũng tác động
đến các bước lập kế hoạch, phê duyệt, phân bổ NSNN của hoạt động ĐTXD.
Bên cạnh đó, mô hình tổ chức quản lý cũng đòi hỏi yêu cầu phải thiết lập hệ
thống kiểm tra, kiểm soát, đánh giá tương ứng đối với các giai đoạn của quá
trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phù hợp
sẽ tạo điều kiện thuận lợi và mối quan hệ phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa
các cấp trong phân cấp quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Về đội ngũ các nhà quản lý:
Nếu đội ngũ các nhà quản lý đầu tư giỏi, trình độ chuyên môn cao, người
lao động trực tiếp lành nghề, có phong cách làm việc tốt, có trách nhiệm sẽ là
những tiền đề đem lại hiệu quả cao trong các hoạt động quản lý ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN.
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Là tỉnh trung du có điều kiện địa hình cả đồng bằng và đồi núi, giáp với
thủ đô Hà Nội có điều kiện phát triển kinh tế. Nhiều năm tăng trưởng kinh tế
của tỉnh xếp vào top 10 tăng GDP của cả nước. Tuy nhiên, QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc có đặc thù. Nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, phát huy tiềm năng thế mạnh, hoạt động QLNN về đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều chuyển biến tích cực,
trong đó công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN được chú trọng.
72

Xác định quy hoạch ĐTXD KCHTGTĐB có tầm quan trọng và vai trò
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, tập trung chỉ đạo sát sao các
Sở, ngành chuyên môn phối hợp để xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
KCHTGTĐB trong tỉnh và kết nối với hệ thống giao thông quốc gia. Trong
đó cụ thể theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Điểm nhấn trong lập quy hoạch của tỉnh là: Từ quy hoạch tổng thể phát
triển GTVT của tỉnh đến quy hoạch chi tiết luôn gắn kết với kế hoạch phân bổ
ngân sách để thực hiện quy hoạch và dự báo tăng trưởng ngân sách đầu tư cho
KCHTGTĐB. Đến nay nhiều dự án quy hoạch quan trọng được thực hiện.
Công tác chuẩn bị đầu tư, công tác thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu
thầu đã có những bước tiến bộ thực hiện theo đúng quy định. Công tác phân
bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, xây dựng KCHTGTĐB nói riêng
có bước tiến mới theo hướng tập trung và ưu tiên thanh toán nợ khối lượng
hoàn thành, hạn chế tối đa khởi công mới. Việc phân khai các nguồn vốn
được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn của trung ương để chủ đầu tư
chủ động triển khai thực hiện dự án. Trong thực hiện khối lượng hoàn thành
và giải ngân vốn đầu tư, nguồn vốn chủ yếu thanh toán cho khối lượng hoàn
thành của năm trước, số dự án đầu tư xây dựng mới ít. Công tác thanh tra,
giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư, nâng cao chất lượng giám sát,
đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Các nhiệm vụ trọng tâm, các dự án trọng
điểm, dự án BT, dự án xây dựng nông thôn mới... được hoàn thành cơ bản
làm thay đổi bộ mặt đô thị, nhiều dự án hoàn thành phát huy hiệu quả, thúc
đẩy phát triển kinh tế, phúc lợi, an sinh xã hội.
Theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái
phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 19/CT-TTg, ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Chỉ thị số 27/CT-
TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
73

khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý
đầu tư và xử lý nợ đọng từ nguồn NSNN. Tỉnh đã thực hiện tốt các giải pháp về
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng,
vốn đầu tư được phân bổ theo hướng tập trung, nợ đọng trong xây dựng cơ bản
dần được kiểm soát; thủ tục hành chính trong ĐTXD được cải thiện; nhiều dự
án trọng điểm về GTĐB được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy
hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, cũng còn một số tồn tại trong QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN chậm được khắc phục như:
Một là, một số quy hoạch chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu
đồng bộ. Một số quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan chậm được bổ sung,
điều chỉnh dẫn đến việc triển khai các dự án ĐTXD KCHTGTĐB cụ thể gặp
nhiều khó khăn và thiếu thống nhất.
Hai là, công tác giao kế hoạch đầu tư được thực hiện tốt từ đầu năm, tuy
nhiên trong năm khi triển khai thực hiện còn phát sinh nhưng khoản mục đầu
tư mới gây khó khăn trong việc thẩm định và cân đối vốn đầu tư. Việc đề xuất
bố trí vốn của một số dự án còn chưa sát thực tế và đúng quy định: mức vốn
bố trí cho một công trình thấp, nhiều công trình chưa quyết toán bố trí quá
80% dự toán được duyệt (trong khi một số công trình quyết toán chưa bố trí
đủ 100% giá trị quyết toán được duyệt), nhiều công trình bố trí vượt cơ chế hỗ
trợ quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ba là, một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án chưa chấp hành tốt các quy
định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ,
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 dẫn tới nhiều dự án thực hiện vượt
khối lượng so với kế hoạch giao, gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Công
tác báo cáo định kỳ của một số chủ đầu tư, các ban quản lý dự án còn chưa
thực hiện đúng quy định.
74

Bốn là, việc kiểm tra, giám sát chưa được các cơ quan QLNN, chủ đầu
tư, Ban QLDA coi trọng đúng mức, hầu như chưa phát huy được hiệu quả.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung,
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nói riêng chưa đi vào chiều sâu. Các cuộc tiến
hành thanh, kiểm tra, giám sát trên số lượng đầu công trình/dự án thấp, nhiều
sai phạm chưa được phát hiện kịp thời.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và yếu kém là do một số đơn vị
tư vấn chưa có trách nhiệm cao trong công tác lập quy hoạch, một số quy
hoạch mới lập đã phải bổ sung, điều chỉnh; quy trình công tác chuẩn bị đầu tư
còn chưa được quản lý một cách chặt chẽ; ý thức, trách nhiệm của một số chủ
đầu tư còn hạn chế, không chủ động thực hiện đúng các quy định về đầu tư
xây dựng của Nhà nước, các hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
2.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên
Hiện nay, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 3 phương
thức vận tải là đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, trong đó tập trung
chủ yếu trên tuyến đường bộ. Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh hiện có
tổng chiều dài gần 6.200 km, gồm tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
với tổng chiều dài hơn 26,5 km, quốc lộ có 4 tuyến với tổng chiều dài hơn
103,7 km, đường tỉnh có 15 tuyến với tổng chiều dài hơn 390,3 km, đường đô
thị có tổng chiều dài hơn 115 km, đường huyện có tổng chiều dài hơn 433
km, đường xã có tổng chiều dài hơn 869,9 km, đường thôn và nội đồng có
tổng chiều dài hơn 4.200 km.
Trong giai đoạn từ năm 2011 - 2017, toàn tỉnh đã xây dựng hoàn thành
115 km đường tỉnh. Trong đó, hoàn thành các tuyến đường ĐT.376, ĐT.378
đoạn Xuân Quan - thành phố Hưng Yên; hoàn thành giai đoạn 1 ĐT.379 và
cầu Bắc Hưng Hải. Đây là các đường trục chính của tỉnh, sau khi hoàn thành
các tuyến đường đã phát huy hiệu quả đầu tư, tăng cường kết nối và năng lực
75

vận tải trên toàn hệ thống. Ngoài ra, triển khai xây dựng ĐT.386 đoạn thị trấn
Trần Cao - bến phà La Tiến, cầu Minh Tân trên tuyến đường ĐT.386; các cầu
mới như cầu Bà Sinh trên đường ĐT.385, cầu Lạng trên đường ĐT.380, cầu
Khé, cầu Hồng Tiến trên đường ĐT.384 để thay thế cầu yếu, cũ không bảo
đảm tải trọng HL93.
Ngoài ra, Hưng Yên đã phối hợp hoàn thiện tuyến đường cao tốc Hà Nội
- Hải Phòng; hoàn thành đầu tư xây dựng cầu Lực Điền và đoạn tuyến QL.39
theo quy hoạch dài 3,2 km; xây dựng cầu Tràng, cầu Cáp trên tuyến QL.38B.
Hiện nay, sở đang tích cực phối hợp triển khai xây dựng nâng cấp, cải tạo
QL.38 đoạn Cống Tranh - Trương Xá; dự án BOT quốc lộ 38 đoạn từ cầu
Yên Lệnh đến nút giao Vực Vòng (Hà Nam) và dự án tuyến đường nối 2
đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình.
Tuyến đường vành đai 4 đoạn nối đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ với
QL.5 đang thực hiện nghiên cứu BOT.
Các dự án trên sau khi hoàn thành và đưa vào khai thác sẽ là điểm nhấn,
tạo động lực cho các hoạt động giao thương trên địa bàn tỉnh và khu vực, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các dự án nêu trên, công tác QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB cũng gặp những khó khăn, vướng mắc như: nhiều gói
thầu thi công đều chậm tiến độ so với hợp đồng, một số gói thầu phải gia hạn
nhiều lần, theo tiến độ vốn cấp; một số gói thầu chưa hoàn thành việc giải
phóng mặt bằng do khó khăn về nguồn vốn thực hiện. Trước tình hình trên,
tỉnh Hưng Yên đã triển khai thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục những
khó khăn, vướng mắc như:
Thứ nhất, dự án đường 200, tỉnh Hưng Yên đã rà soát toàn bộ dự án cắt
giảm một số hạng mục không cần thiết, tiết kiệm được hơn 140 tỷ đồng; tích
cực làm việc với các bộ liên quan, thống nhất bố trí khoảng 256 tỷ đồng để dự
án tiếp tục được thi công và đưa vào sử dụng theo kế hoạch được phê duyệt.
76

Thứ hai, dự án đường nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường
cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, tỉnh Hưng Yên đã đề nghị các Bộ bố trí vốn
theo danh mục đầu tư đã được phê duyệt để dự án tiếp tục thi công theo từng
giai đoạn, phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Trước mắt, đề nghị các Bộ
bố trí vốn làm một phần đường (hai làn xe) để thông tuyến, phát huy hiệu quả
khi tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng hoàn thành đưa vào sử dụng.
Thứ ba, đối với những dự án thi công chậm tiến độ do nhà thầu năng lực
yếu, kém, dừng thi công không lý do, UBND tỉnh kiên quyết chấm dứt hợp
đồng với các nhà thầu này.
Thứ tư, về giải phóng mặt bằng, tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư tiếp tục phối
hợp với các huyện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, giao mặt bằng sạch
cho nhà thầu thi công công trình đảm bảo tiến độ.
Mặc dù điều kiện tự nhiên của tỉnh Hưng Yên có nhiều thuận lợi để
ĐTXD KCHTGTĐB, là tỉnh đồng bằng, đồng thời gần các trung tâm kinh tế
lớn. Tuy nhiên, sau khi tái lập tỉnh xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội nói chung còn chậm và thiếu tầm nhìn dài hạn. Đặc biệt, quy hoạch xây
dựng KCHTGTĐB của tỉnh bị động khi thực hiện phát triển giao thông quốc
gia. Vì vậy, quy hoạch chung và quy hoạch kết nối giao thông tỉnh và Trung
ương gặp nhiều vướng mắc. Từ đó QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng thấp, lãng phí...
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Hà Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
của hai tỉnh có vị trí và một số điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Nam, có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với tỉnh Hà Nam.
Một là, QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, cần nâng cao chất
lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, thiết kế, thẩm định, đấu thầu,
phê duyệt và quản lý cấp phát vốn, quyết toán vốn đầu tư các dự án ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN.
77

Hai là, để nâng cao chất lượng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ


NSNN, bộ máy thực thi công tác quản lý cần được kiện toàn, nâng cao năng
lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, viên chức và người
lao động làm việc trong lĩnh vực này. Có cơ chế, hình thức thưởng phạt và xử
lý nghiêm minh những vi phạm, sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
gây lãng phí, thất thoát nguồn lực tài chính của Nhà nước.
Ba là, tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà
nước về đầu tư từ NSNN. Sớm hoàn thành việc rà soát, phân loại đối với
những dự án, công trình đang được đầu tư từ vốn NSNN, nhưng thiếu vốn để
tiếp tục triển khai và những dự án đã quyết định đầu tư chưa được bố trí vốn;
đề xuất và quyết định biện pháp giải quyết phù hợp đối với từng dự án, như:
chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác, huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện đến khi có điều kiện cân đối, bố
trí vốn, thì phải có biện pháp bảo toàn giá trị công trình dở dang.
Bốn là, QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN theo hướng nâng cao
năng lực kiểm tra, giám sát hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Giám
sát chặt chẽ đối với các nhà thầu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng. Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho
các chủ thể tham gia vào quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Năm là, tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy
định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ; đánh
giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc khi thực hiện các quyết định về
phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những điều chỉnh cho phù hợp; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các chương trình, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Đặc biệt thời gian tới cần chú trọng tăng cường hoạt
động kiểm tra, giám sát cộng đồng trong lĩnh vực ĐTXD KCHTGTĐB trên
địa bàn.
78

Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

3.1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Hà Nam thuận lợi trong
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Hà Nam và liên hệ vùng


Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch giao thông vận tải
tỉnh Hà Nam đến 2020 [56]
Hà Nam là tỉnh nằm ở phía Nam của Đồng bằng sông Hồng, với diện
tích tự nhiên 861,9 km2 [59]. Hà Nam có 06 đơn vị hành chính gồm: thành
phố Phủ Lý, huyện Duy Tiên, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng.
Phía Bắc giáp Hà Nội, phía Đông giáp Hưng Yên, Thái Bình, phía Nam giáp
Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp Hòa Bình, cách sân bay quốc tế Nội
79

Bài 80 km, cách Hải Phòng 90 km. Hà Nam có quốc lộ 1A, đường cao tốc
Bắc Nam, quốc lộ 21A, 21B, đường sắt Bắc - Nam... chạy qua, cách Thủ đô
Hà Nội 55 km, trên tuyến đường giao thông xuyên Bắc - Nam.
Hà Nam là cửa ngõ phía Nam thủ đô Hà Nội, đầu mối giao thông trọng
điểm của trục giao thông chiến lược từ các tỉnh phía Bắc và thủ đô Hà Nội
đến các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh phía Nam. Với vị trí chiến lược
quan trọng, Hà Nam có lợi thế rất lớn trong ĐTXD KCHTGTĐB, thuận lợi
trong thu hút các nguồn vốn đầu tư cũng như các nhà thầu tham gia xây dựng,
triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Dân số của tỉnh Hà Nam hiện nay trên 80 vạn người, mật độ dân số của
tỉnh là 932 người/km2. Mật độ này cao gấp 3,8 lần so với mức trung bình của
cả nước, đứng thứ 10 trong 63 tỉnh thành (sau Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bắc
Ninh, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương), tuy nhiên
nếu so với vùng Đồng bằng sông Hồng thì mật độ dân số của Hà Nam vào
loại thấp, đứng thứ 9, chỉ cao hơn tỉnh Vĩnh Phúc và Ninh Bình. Dân cư tập
trung đông ở thành phố Phủ Lý (1.608 người/km2) và các huyện Duy Tiên
(981người/km2), Lý Nhân (1.053 người/km2), Bình Lục (920 người/km2),
thấp nhất ở 2 huyện Thanh Liêm (693 người/km2) và Kim Bảng (681
người/km2) là 2 huyện bán sơn địa [59].
Mật độ dân số cao dẫn đến sức ép lớn, gây ra nhiều khó khăn trong việc
tổ chức bố trí không gian lãnh thổ của tỉnh, đặc biệt là việc phát triển và xây
dựng thêm các trục, các tuyến đường giao thông, các khu công nghiệp, và các
khu đô thị. Bên cạnh đó, trình độ dân trí, nhận thức của một bộ phận người
dân còn thấp dẫn đến khó khăn trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
Mặc khác, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tăng cao, góp phần làm
tăng chi phí đầu tư xây dựng cho các công trình.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở Hà Nam đang
được đẩy mạnh, với nhiều Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp được hình
80

thành, mở rộng các đô thị và xây dựng các khu đô thị mới, đặc biệt khi nhà
nước có chủ trương di rời một số bệnh viện, trường đại học từ thủ đô Hà Nội
về Hà Nam, đang đặt ra yêu cầu về ĐTXD, nâng cấp KCHTGTĐB của tỉnh
trong thời gian tới. Nhu cầu về vốn đầu tư lớn cũng như yêu cầu về công tác
quản lý cần phải nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí cũng tạo ra sức ép cho tỉnh.
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Hà Nam
Giai đoạn 2011-2017, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng kinh
tế - xã hội của tỉnh vẫn giữ được ổn định, tăng trưởng với tốc độ khá cao, bình
quân tăng 11,2%/năm; năm 2017, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực (tỷ trọng
công nghiệp - xây dựng: 59,7%, dịch vụ: 29,7%, nông lâm nghiệp: 10,6%);
GRDP bình quân đầu người đạt 48,6 triệu đồng, tương đương mức bình quân
chung của cả nước [17], [57]. Nguồn thu ngân sách hàng năm tăng cao là điều
kiện thuận lợi để tỉnh chủ động đẩy mạnh đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Hình 3.2: Tăng trưởng GRDP của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017
Nguồn: Niên giám thống kê 2016 tỉnh Hà nam [17], [57]
81

* Tình hình thu chi ngân sách nhà nước


Trong giai đoạn 2011-2017, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
tăng khá nhanh, trung bình 20%/năm. Trong kỳ, tuy năm 2014 thu ngân sách
giảm so với năm trước nhưng đã phục hồi ngay vào năm sau. Riêng năm 2016
thu ngân sách tăng cao đột biến bằng 143,6% so với năm 2015, đạt mức 6.825
tỷ đồng, năm 2017 tăng 109% so với năm 2016, đạt mức 7.428 tỷ đồng, cao
nhất từ trước đến nay do có những đột biến về đầu tư trên địa bàn [17], [57].
Bảng 3.1: Thu ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2011-2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Khoản thu/ Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thu cân đối ngân sách 2852 3320 4083 3995 4578 6627 7227
Thu nội địa 1584 1867 2212 2321 2787 3643 4243
Thu hải quan 394 445 639 757 677 1049 1342
Thu khác 875 1007 1233 917 1114 1934 1641
Các khoản thu để lại 303 351 341 150 174 198 202
Tổng thu 3.156 3.671 4.424 4.146 4.752 6.825 7.429
Nguồn: Niên giám thống kê 2016 tỉnh Hà nam [17], [57]
Về nguồn thu: Nguồn thu nội địa của tỉnh có sự gia tăng vững chắc, mức
tăng trung bình 21,7%/năm (trong đó, thu từ khu vực kinh doanh tăng nhanh,
đạt trung bình 30,1%/năm, thu từ nguồn thuế đất, thuế thu nhập cá nhân và
các nguồn khác tăng trung bình 14%/năm). Môi trường kinh doanh của tỉnh
được cải thiện, số doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đăng ký mới liên tục tăng,
doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động hiệu quả là những yếu tố tạo nền tảng
cho sự gia tăng của nguồn thu nội địa [17].
Nguồn thu từ hải quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng (VAT) hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu) biến động
theo từng năm nhưng nhìn chung có xu hướng tăng. Cùng với dòng vốn đầu
82

tư nước ngoài đổ mạnh vào tỉnh, số lượng doanh nghiệp FDI gia tăng, thì nhu
cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là
những yếu tố đang củng cố thêm cho xu thế này.
Trên cơ sở thu ngân sách tăng, giai đoạn 2011-2017 chi ngân sách tỉnh
Hà Nam cũng tăng trung bình 19,4%/năm. Chi ngân sách cho những lĩnh vực
ưu tiên cao như giáo dục và đào tạo, y tế, môi trường, an sinh xã hội tăng
nhanh. Chi đầu tư phát triển, bao gồm đầu tư xây dựng cơ bản tiếp tục tăng.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới được duy trì ở mức khoảng 2.750 tỷ cho
06 đơn vị hành chính cấp huyện, đảm bảo bộ máy chính quyền hoạt động ổn
định, đồng thời là nguồn lực để thành phố và các huyện chủ động đầu tư các
hạng mục ở cấp địa phương [17], [57].
Bảng 3.2: Chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2011-2017
Đơn vị: Tỷ đồng

Khoản chi/ Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Chi cân đối ngân sách 3543 4334 5081 5284 6105 6513 7213
Chi đầu tư phát triển 522 892 1215 881 809 1094 1494
Chi thường xuyên 1854 2621 3050 3388 3397 3598 4260
Chi khác 1168 821 815 6438 6785 6994 7858
Chi từ nguồn thu để
lại đơn vị chi quản lý 226 382 337 92 129 92 162
qua NSNN
Chi bổ sung cho ngân
0 0 0 2778 2745 2845 3041
sách cấp dưới
Tổng chi 3.769 4.716 5.418 8.154 8.979 9.450 10.416

Nguồn: Niên giám thống kê 2016 tỉnh Hà nam [17], [57]


Tuy thu ngân sách tăng nhanh nhưng chênh lệch tổng chi ngân sách và
tổng thu ngân sách Hà Nam vẫn còn lớn, ngân sách tỉnh hiện vẫn phụ thuộc
lớn vào nguồn thu cân đối từ ngân sách Trung ương, đặc biệt trong các khoản
83

mục lớn như chi đầu tư cơ sở hạ tầng, chi bổ sung ngân sách cấp dưới. Riêng
năm 2016, cán cân thu - chi cân đối ngân sách cấp tỉnh được cải thiện rõ rệt
nhờ thu ngân sách tăng đột biến.
* Về vốn đầu tư toàn xã hội
Trong giai đoạn 2011-2017, quy mô vốn đầu tư hàng năm tăng trung
bình 12%/năm, từ mức 13,01 nghìn tỷ (2011) lên 23,5 nghìn tỷ đồng (2017).
Cấu trúc tổng vốn đầu tư có sự chuyển dịch rõ rệt từ vốn nhà nước sang vốn
tư nhân: tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước giảm dần từ 43,8% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội (2011) xuống còn 27,7% (2017), tỷ trọng vốn tư nhân, vốn FDI
tăng dần từ 56,2% (2011) lên 72,3% (2017) [17], [57]. Vốn đầu tư từ khu vực
kinh tế tư nhân đang có vai trò ngày càng lớn hơn trong tổng đầu tư toàn xã
hội. Đây là xu hướng tích cực, biểu hiện môi trường kinh tế của tỉnh đang dần
được cải thiện, tính hấp dẫn đầu tư ngày càng tăng, khơi dậy được dòng vốn
đầu tư nội tỉnh, thu hút được vốn đầu tư ngoại tỉnh, nước ngoài.
* Các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác
Công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao, hoạt động xúc tiến đầu tư được
đẩy mạnh, chủ động thu hút đầu tư và nhận được sự quan tâm cao của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc,
tạo động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững.
Nông nghiệp phát triển khá toàn diện với nhiều mô hình tổ chức sản
xuất, liên kết chuỗi giá trị có hiệu quả. Chương trình xây dựng nông thôn mới
được triển khai mạnh mẽ, đồng bộ; hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được đầu
tư nâng cấp, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc; đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nông thôn được cải thiện. Thương mại, dịch vụ có bước
phát triển, thu hút thành công các bệnh viện Trung ương, trường đại học, cao
đẳng về đầu tư cơ sở II tại tỉnh, tạo tiền đề đưa Hà Nam trở thành trung tâm
dịch vụ chất lượng cao cấp về y tế, giáo dục - đào tạo và du lịch.
84

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư có trọng điểm, hiệu quả, tạo
động lực phát triển và môi trường đầu tư thuận lợi. Những thành tựu về phát
triển kinh tế thời gian qua cùng với vị trí cửa ngõ của Thủ đô tạo điều kiện
thuận lợi nhưng cũng đặt ra yêu cầu cần phải đẩy mạnh hơn nữa đầu tư vào
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đáp ứng nhu cầu, nhịp độ phát triển
ngày càng nhanh của tỉnh. Trong đó cần chú ý tới công tác quy hoạch, bố trí
không gian với tầm nhìn dài hạn để tránh đầu tư lãng phí, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Như vậy, nhìn chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nam rất
thuận lợi cho việc quản lý ĐTXD KCHTGTĐB. Điều quan trọng là cần làm
tốt công tác quản lý, từ việc quy hoạch, kế hoạch đầu tư, tới việc nâng cao
năng lực và tổ chức bộ máy quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
3.1.2. Thực trạng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017
3.1.2.1. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Hà
Nam hiện nay
Hiện nay, mạng lưới GTVT trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 3 phương
thức vận tải là đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, trong đó các
phương tiện vận tải tập trung chủ yếu là trên các tuyến đường bộ. Hệ thống
đường bộ có khả năng kết nối với hệ thống đường sắt và đường thủy nội
địa. Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh hiện có tổng chiều dài hơn
5.419km, bao gồm tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, các tuyến
quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị và hệ thống đường giao thông nông thôn
(đường huyện, đường xã, đường thôn xóm, đường ra đồng).
Đường cao tốc: Đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình qua địa bàn tỉnh
Hà Nam có chiều dài 28,9 km được đưa vào sử dụng từ đầu năm 2011 với
quy mô 4 làn xe đã góp phần giảm tải cho tuyến QL.1A, giảm ùn tắc giao
thông và tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh [47].
85

Các tuyến Quốc lộ: Trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 06 đoạn tuyến quốc
lộ chạy qua với tổng chiều dài 218,8 km (QL.1 dài 35,2 km; QL.21 dài
40,5 km; QL.21B dài 44 km; QL.38 dài 28,2 km; QL.37B dài 32,5 km;
QL.38B dài 38,3 km) các tuyến đường cơ bản đã được nâng cấp đạt tiêu
chuẩn đường cấp IV đồng bằng trở lên, đáp ứng yêu cầu khai thác; tuyến
tránh QL.1A (dài 23,81 km; quy mô đạt cấp II đồng bằng), tuyến tránh
QL.38 (dài 8,5 km; quy mô đạt cấp II đồng bằng) và tuyến nối 2 cao tốc Hà
Nội - Phải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình (dài 16,48 km; quy mô đạt
cấp II đồng bằng) được đầu tư bằng hình thức BOT [47].
Đường địa phương: Tổng số km đường địa phương là 5.171,3 km
(đường tỉnh: 281,1 km, đường huyện: 272,3 km, đường đô thị: 107,2 km,
đường xã: 1.012 km, đường thôn xóm: 2.447,6 km), ngoài ra còn hơn
1.000Km đường trục chính ra đồng phân bố đồng đều trên toàn tỉnh và
ngày càng hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của địa phương [47], cụ thể:
Đường tỉnh, gồm 17 tuyến (từ ĐT.491 đến ĐT.499B), chiều dài
281,1km theo quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 26/3/2013 của
UBND tỉnh Hà Nam. Hệ thống đường tỉnh chưa được nâng cấp đồng bộ,
quy mô đường tỉnh cơ bản từ cấp VI đồng bằng đến cấp III đồng bằng và
cá biệt có một số đoạn tuyến đạt đường phố chính cấp II. Khả năng khai
thác nhìn chung đáp ứng yêu cầu tuy nhiên vẫn còn một số tuyến đường và
cầu đã xuống cấp cần được đầu tư nâng cấp đảm bảo khả năng khai thác
chung cho hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh như: ĐT.492, ĐT.493,
ĐT.495, ĐT.496, ĐT.498 và ĐT.498B [47].
Đường đô thị, dài 107,2 km tập trung chủ yếu ở thành phố Phủ Lý; kết
cấu mặt đường chủ yếu bê tông nhựa, láng nhựa, chất lượng tốt, đảm bảo
yêu cầu khai thác [47].
86

Đường huyện, theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 23/5/2013


của UBND tỉnh Hà Nam gồm 52 tuyến dài 272,3 km: Huyện Lý Nhân 11
tuyến dài 50,2 km; Huyện Bình Lục 07 tuyến dài 34,5 km; Huyện Duy Tiên
13 tuyến dài 58,6 km; Huyện Kim Bảng 08 tuyến dài 45,0 km; Huyện
Thanh Liêm 14 tuyến dài 84,0 km [47]. Cấp hạng kỹ thuật hiện tại của
đường huyện hầu hết đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng trở lên. Nhìn
chung các tuyến đường huyện có chất lượng mặt đường trung bình, kết cấu
mặt đường là đá dăm láng nhựa, bê tông xi măng hoặc cấp phối.
Đường xã, toàn tỉnh có 1.012 km đường xã, nền đường 3,5m÷ 7m; mặt
đường 2,5÷ 5m, kết cấu chủ yếu là bê tông xi măng hoặc cấp phối [47].
Đường thôn xóm, tổng chiều dài 3.498,7 km, mặt đường rộng
2,0m÷3,5m; kết cấu mặt đường chủ yếu là bê tông xi măng, đường cấp phối
và đá lẫn đất. Hiện nay vẫn đang tiếp tục thực hiện cứng hóa bằng đá thải, đá
lẫn đất theo chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh [47].
Bảng 3.3: Thống kê hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ
của tỉnh Hà Nam hiện nay

Chiều Phân theo kết cấu mặt đường (Km)


TT Phân loại dài Láng Đá
(Km) BTN BTXM CPĐD
nhựa đất
1 Đường cao tốc 28,9 28,9 - - - -
2 Đường Quốc lộ 218,7 218,7 - - - -
3 Đường tỉnh 281,1 124,2 79,2 77,7 - -
4 Đường đô thị 107,2 79,7 25,4 2,1 - -
5 Đường huyện 272,0 24,9 125,2 80,4 41,5 -
6 Đường xã 1.012,0 4,3 677,4 79,7 148,4 102,2
7 Đường thôn xóm 2.447,6 - 2.209,1 2,4 118,7 117,4
8 Đường ra đồng 1.051,1 - 65,7 2,0 218,2 765,2
Tổng cộng 5.418,6 480,8 3.182,0 244,3 526,8 984,9

Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nam [47]


87

3.1.2.2. Kết quả nổi bật trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017
Trong giai đoạn vừa qua mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc
biệt là tình trạng thiếu vốn đầu tư do thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu, tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội, song
được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, toàn tỉnh đã nỗ lực phấn đấu
phát huy tối đa các nguồn lực, tích cực phối hợp với các cơ quan trung
ương tập trung thực hiện cơ bản hoàn thành mục tiêu nghị quyết đề ra. Hệ
thống giao thông đường bộ ngày càng được hoàn thiện, phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh. Đặc biệt, công tác quy hoạch
đường giao thông nội tỉnh được gắn với quy hoạch phát triển chung của
vùng đồng bằng sông Hồng và trong khu vực cũng như của cả nước tạo
thành mạng lưới liên hoàn, thuận tiện, khép kín, góp phần đẩy nhanh quá
trình đô thị hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Trong giai đoạn 2011-2017, hệ thống KCHT GTVT nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng của tỉnh Hà Nam ngày càng được hoàn thiện, các
công trình giao thông quan trọng định hình nên khung hạ tầng giao thông của
tỉnh, các tuyến trục chính đô thị mới phía Bắc, phía Đông, đường vành đai
thành phố Phủ Lý và các tuyến kết nối vào các Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới... đã được đầu tư cơ bản hoàn
thành tạo được bước phát triển đột phá về KCHT GTVT, góp phần phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với hệ thống Quốc lộ
Tỉnh Hà Nam đã phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đầu tư xây
dựng hoàn thành các dự án quan trọng như: Tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình dài 28,9 km; nâng cấp, cải tạo tuyến QL.1A đoạn Cầu Giẽ - cầu Đoan
Vỹ (Ninh Bình) và nút giao thông Đồng Văn dài 35,2 km; tuyến QL21B Phủ
88

Lý - Mỹ Lộc (Nam Định) dài 30 km; tuyến QL38 đoạn Nhật Tựu - Chợ Dầu
dài 7,5 km; tuyến tránh QL.1A đoạn qua thành phố Phủ Lý dài 23,81 km
(BOT); truyến tránh QL.38 dài 8,5 km (BOT); cải tạo, sửa chữa QL.37B,
QL.38, và QL.21B... Hiện nay, tỉnh đang tích cực phối hợp ĐTXD tuyến nối
giữa đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng;
tuyến QL21B đoạn Chợ Dầu - Ba Đa...[47].
Thứ hai, đối với hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn
Trong giai đoạn từ năm 2011-2017, toàn tỉnh đã xây dựng hoàn thành
trên 200 km đường tỉnh, huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp IV trở lên. Trong đó,
hoàn thành các tuyến ĐT.492; ĐT.497, ĐT.495 và ĐH.02 (huyện Thanh
Liêm); ĐH.08 (huyện Duy Tiên); đường ĐT.495B; đường N1, N2; đường Lê
Công Thanh kéo dài, Lê Công Thanh giai đoạn 3; đường 68m, 150 (thành phố
Phủ Lý); tuyến nối ĐT.491 đến nút giao Liêm Tuyền; đường giao thông nông
thôn đến trung tâm xã; cầu Châu Giang, cầu Liêm Chính, cầu Phù Vân... [47].
Đối với hệ thống đường giao thông nông thôn có bước phát triển mạnh,
việc đầu tư xây dựng gắn với tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn
mới đã góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Bảng 3.4: Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2017
Giá trị Tỷ trọng
STT Nguồn vốn
(tỷ đồng) (%)
1 Ngân sách Trung ương hỗ trợ 6.238,0 54,72
2 Trái phiếu Chính phủ 911,0 7,99
3 Chương trình mục tiêu Quốc gia 2.014,0 17,67
4 Vốn nước ngoài 314,0 2,75
5 Ngân sách địa phương 827,0 7,25
6 Vốn từ quỹ đất 832,0 7,30
7 Vốn nhân dân đóng góp 264,0 2,32
Tổng cộng 11.400,0 100,00
Nguồn: Niên giám thống kê 2016 tỉnh Hà Nam [17], [57]
89

Bảng 3.5: Tỷ trọng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ so với đầu tư xây dựng cơ bản

Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017


Vốn đầu tư xây dựng
8.454 9.436 9.958 10.973 13.332 16.230 18.230
cơ bản
Vốn đầu tư hạ tầng
4.396 5.284 5.776 6.474 7.733 9.738 10.938
giao thông đường bộ
Tỷ trọng % 52% 56% 58% 59% 58% 60% 60%
Nguồn: Niên giám thống kê 2016 tỉnh Hà Nam [17], [57]
3.1.3. Kết quả đạt được và hạn chế trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
3.1.3.1. Những kết quả đạt được
Việc đầu tư đã tập trung vào việc phát triển các tuyến đường liên vùng,
đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường mới... góp
phần trong việc phát triển đô thị theo Nghị quyết số 05-NQ/TU, phát triển các
khu công nghiệp theo Nghị quyết số 04-NQ/TU và góp phần vào việc tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân theo Nghị quyết số 08-NQ/TU.
Tỉnh Hà Nam đã tích cực phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ
quan Trung ương triển khai các dự án BOT trên địa bàn tỉnh như: Tuyến
QL.1A đoạn tránh qua thành phố Phủ Lý; tuyến QL38 đoạn tránh qua thị trấn
Hòa Mạc; cầu Thái Hà...; và các dự án khác như: tuyến đường cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình và tuyến QL21B mới (Phủ Lý - Nam Định); tuyến QL1A
đoạn Phủ Lý - Đoan Vỹ... đúng tiến độ.
Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch xây dựng đường xã và
đường thôn, xóm. Đặc biệt đã vận động được nhân dân hiến đất, dịch dậu để
làm đường thôn xóm, đường xã, đường huyện. Đồng thời đã thực hiện tốt
công tác bảo trì, đảm bảo trật tự an toàn giao thông ngày càng đi vào nề nếp.
Thực hiện chủ trương nhà nước và nhân dân cùng làm, tỉnh đầu tư kinh
phí xây dựng, huyện và nhân dân thực hiện giải phóng mặt bằng (như đường
90

ĐH02 huyện Thanh Liêm, ĐH08 huyện Duy Tiên). Việc xây dựng hệ thống
đường giao thông nông thôn đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng
nông thôn mới theo Nghị quyết số 03-NQ/TU, hoàn thành vượt mức mục tiêu
Nghị quyết.
3.1.3.1. Tồn tại, hạn chế
So với các chỉ tiêu đề ra, các tuyến quốc lộ trên địa bàn nâng cấp mới
thực hiện đạt 53% kế hoạch. Các tuyến đường tỉnh cải tạo, nâng cấp đạt 56%
kế hoạch. Riêng với tuyến đường giao thông nông thôn, mục tiêu của Nghị
quyết 06/NQ-TU phấn đấu đạt trên 40% đường huyện đạt cấp V đồng bằng
trở lên, trong đó đã nâng cấp được 89 km đạt 33%, phấn đấu sớm đạt mục tiêu
của Nghị quyết. Các tuyến đường xã đã làm được 718 km, đến hết năm 2015
đạt 75% mục tiêu của Nghị quyết. Tỷ lệ đường xã cứng hóa được 800 km,
đến hết năm 2015 hoàn thành được 80% kế hoạch [58].
Trong hệ thống đường bộ thì đường tỉnh và đường huyện chưa được đầu
tư nâng cấp nhiều, tỷ lệ đường xấu cao. Chất lượng thi công một số công trình
chưa đảm bảo còn phải làm lại. Quy mô đường tỉnh cơ bản từ cấp VI đồng
bằng đến cấp III đồng bằng và cá biệt có một số đoạn tuyến đạt đường phố
chính cấp II. Khả năng khai thác nhìn chung đáp ứng yêu cầu tuy nhiên vẫn
còn một số tuyến đường và cầu đã xuống cấp cần được đầu tư nâng cấp đảm
bảo khả năng khai thác chung cho hệ thống đường bộ trên địa bàn như:
ĐT.492, ĐT.493, ĐT.495, ĐT.496, ĐT.498 và ĐT.498B.
Sở dĩ nhiều chỉ tiêu mới đạt mức thấp là do khó khăn về nguồn vốn nên
nhiều dự án phải tạm dừng thi công hoặc đầu tư dở dang, chưa khai thác được
hiệu quả sử dụng. Việc đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ còn dàn trải, thời
gian thực hiện một số dự án còn kéo dài, tiến độ chậm, quy mô đầu tư một số
tuyến giao thông nông thôn không theo quy hoạch. Việc lấn chiếm, xây dựng
trong phạm vi hành lang đường bộ diễn biến phức tạp...
91

3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 2011-2017
3.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
3.2.1.1. Thực trạng công tác quy hoạch
Quy hoạch là sự sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ, vùng xác định. Quy hoạch tỉnh là
quy hoạch về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng,
hệ thống đô thị, nông thôn, kết cấu hạ tầng,... trên cơ sở kết nối các quy hoạch
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn. Quy hoạch là bố
trí, cân đối các nguồn lực xã hội và phân công lại lao động xã hội hợp lý giữa
các địa phương trong tỉnh, do đó quy hoạch phải đi trước một bước, nhất là
quy hoạch phát triển GTVT nói chung và KCHTGTĐB nói riêng.
Những năm qua công tác quy hoạch xây dựng nói chung và quy hoạch
phát triển KCHTGTĐB nói riêng tại tỉnh Hà Nam đã được các cấp, các ngành
quân tâm xây dựng, cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển ngành và kinh tế - xã
hội của tỉnh. Các đồ án quy hoạch phát triển KCHTGTĐB đã kế thừa, bổ
sung, cập nhật và tích hợp các quy hoạch có liên quan như quy hoạch phát
triển GTVT, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển công nghiệp,...
để đảm bảo cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã chỉ đạo các cấp, các ngành bám sát
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để xây dựng chiến lược, quy
hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ các nguồn vốn nói chung, vốn NSNN nói
riêng. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch đầu tư đã được kế hoạch hóa thành
các chương trình, dự án cụ thể. Công tác quy hoạch ĐTXD cũng có bước tiến
đáng kể và ngày càng hoàn thiện, đã tập trung vào những công trình trọng
92

điểm, cấp thiết nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam.
Ngoài ra, UBND tỉnh Hà Nam cũng đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác
quản lý, kiểm tra thực hiện quy hoạch, các dự án ĐTXD KCHTGTĐB đều
phải phù hợp với quy hoạch phát triển KCHT GTVT được phê duyệt. Các
chiến lược, quy hoạch đã thường xuyên được rà soát, cập nhật, điều chỉnh cho
sát với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chất lượng lập quy hoạch
đã được nâng cao, bám sát thực tế hơn, khả thi hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Cụ thể, trong giai đoạn 2011-2017, UBND tỉnh đã rà soát, trình phê
duyệt và ban hành một số quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch liên
quan đến KCHTGTĐB như:
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày
22/7/2011, làm căn cứ để triển khai xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực
(Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050; Quy hoạch phát triển giao thông vận tải giai đoạn đến năm 2025; Quy
hoạch sử dụng đất; Quy hoạch phát triển công nghiệp; Quy hoạch chi tiết các
khu đô thị; quy hoạch chung xây dựng các thị trấn...). Trên cơ sở các quy
hoạch ngành, lĩnh vực được duyệt, tỉnh Hà Nam đã tập trung bố trí các nguồn
lực đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo thứ tự ưu tiên,
đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm.
Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2007-2015 và định
hướng đến năm 2025, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển
KCHTGTĐB của tỉnh trong giai đoạn đến năm 2025, cụ thể:
Quyết định 692/QĐ-UBND ngày 18/5/2012 phê duyệt bổ sung Quy
hoạch phát triển GTVT tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến
năm 2025. Quyết định đã phê duyệt điều chỉnh, bổ sung một số nội dung quy
93

hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường giao thông nông thôn trong Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2007-2015 và định
hướng đến năm 2025, với nội dung như sau: 100% đường huyện được nhựa
hóa hoặc bê tông xi măng hóa; đạt cấp V- đồng bằng trở lên, trong đó những
tuyến đường huyện có tính chất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của
địa phương đạt cấp IV- đồng bằng trở lên [67].
Quyết định 980/QĐ-UBND năm 17/9/2014 phê duyệt bổ sung Quy hoạch
phát triển GTVT tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm
2025. Quyết định này đã phê duyệt bổ sung quy hoạch tuyến QL1A đoạn
tránh thành phố Phủ Lý; tuyến QL38 đoạn tránh thị trấn Hòa Mạc, khu vực
Chợ Lương, huyện Duy Tiên;...[71].
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam cũng đã tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành
các Nghị quyết triển khai thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII và lần thứ XIX của tỉnh và Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương 4
(khóa XI) về xây dựng KCHT đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020; ban hành một số các
Nghị quyết, chương trình và các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thu hút các
nguồn lực đầu tư phục vụ cho phát triển KCHT kinh tế - xã hội của tỉnh nói
chung và KCHTGTĐB nói riêng. Trên cơ sở đó UBND tỉnh đã cụ thể hóa các
Nghị quyết trên thành các đề án, kế hoạch thực hiện như: Đề án phát triển
KCHT đồng bộ, danh mục dự án thuộc 10 lĩnh vực đến năm 2020 và Kế
hoạch thực hiện số 812/KH-UBND ngày 01/6/2012 về xây dựng hệ thống
KCHT đồng bộ. Các Nghị quyết, đề án, kế hoạch nêu trên là cơ sở để xây
dựng quy hoạch ĐTXD KCHTGTĐB của tỉnh Hà Nam đến năm 2025 đảm
bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đồng bộ hệ
thống KCHT của tỉnh.
94

Hiện nay, Luật Quy hoạch đã được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2017
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019, Luật này có ảnh hưởng rất lớn
đến vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ từ ngân sách nhà nước, nhất là lĩnh vực quy hoạch. Do đó, UBND
tỉnh cần chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan rà soát các quy hoạch đã có hoặc
đang xây dựng để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung,... phù hợp với quy định của
Luật Quy hoạch 2017.
3.2.1.2. Thực trạng công tác kế hoạch
Kế hoạch là công cụ quản lý kinh tế chủ yếu của nhà nước nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra. Kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB là một bộ phận trong
Kế hoạch đầu tư công của tỉnh, là tổng hợp các nhu cầu đầu tư cho các dự án
thuộc lĩnh vực xây dựng KCHTGTĐB. Kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB tác
động vào hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB, từ bước chuẩn bị đầu tư đến thực
hiện đầu tư và nghiệm thu đưa vào sử dụng. Kế hoạch được xây dựng tốt, khả
thi là một điều kiện tiên quyết để các cơ quan QLNN quản lý hiệu quả hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Kế hoạch đầu tư công hàng năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh Hà Nam trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua sau đó phê duyệt và giao cho các cơ quan đơn vị thực hiện vào
quý IV của năm trước, đảm bảo kịp thời, phù hợp với các quy định của pháp
luật về quản lý NSNN. Việc phân bổ kế hoạch đầu tư công hàng năm, trung
hạn của tỉnh Hà Nam phải đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí như sau [61]:
Thứ nhất, phải phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và phát triển KCHTGTĐB 5 năm, hàng năm của tỉnh
và phải tập trung cho các dự án thực hiện các Nghị quyết chuyên đề thực
hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX; Chương trình xây
dựng nông thôn mới,...
95

Thứ hai, việc phân bổ phải đảm bảo đảm các quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước; Bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng bố
trí vốn phân tán, dàn trải.
Thứ ba, bố trí vốn còn thiếu cho những dự án do UBND huyện/ thành
phố làm chủ đầu tư được hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh để hoàn thành các dự
án đúng tiến độ.
Thứ tư, thứ tự ưu tiên trong phân bổ kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân
sách như sau: (1) Bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản; (2) Hoàn ứng trước
ngân sách tỉnh; (3) Bố trí vốn đối ứng ODA (phần ngân sách địa phương phải
bố trí); (4) Bố trí cho các dự án chuyển tiếp (đối với các dự án hoàn thành
trong giai đoạn 2016-2020, tiết kiệm 10% vốn đầu tư, bố trí 90% so với tổng
mức đầu tư của dự án); (5) Bố trí cho các dự án khởi công mới (các dự án đã
phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc có quyết định đầu tư).
Ngoài ra, UBND tỉnh Hà Nam còn chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các
huyện/ thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện từng nội dung cụ thể của
kế hoạch theo từng năm phải tuân thủ các nội dung sau:
Một là, chỉ bố trí vốn hàng năm cho các dự án thuộc danh mục các dự án
đầu tư trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và kế hoạch vốn đầu tư trung hạn
giai đoạn 2016-2020 đã được duyệt. Dự án khởi công mới phải có quyết định
phê duyệt dự án đến ngày 31 tháng 10 năm trước kế hoạch.
Hai là, chỉ được thực hiện dự án trong phạm vi kế hoạch vốn trung hạn
đã được bố trí. Rà soát quy mô các dự án chuyển tiếp, khởi công mới không
được bố trí đủ vốn để phân kỳ đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật phù hợp
với mức vốn. Ưu tiên đầu tư các hạng mục công trình cần sớm đưa vào sử
dụng, phát huy hiệu quả đầu tư. Chưa đầu tư các dự án, hạng mục chưa thật
sự cấp bách để không phát sinh nợ công.
96

Trên cơ sở các quy định của Chính phủ, UBND tỉnh Hà Nam, tác giả
tổng hợp, xây dựng quy trình quản lý nhà nước trong lập kế hoạch đầu tư
công nguồn vốn ngân sách tỉnh tại tỉnh Hà Nam như sau:

UBND tỉnh ban hành Chỉ thị


về lập kế hoạch ĐTC

Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành và


hướng dẫn lập kế hoạch UBND các huyện, thành phố
ĐTC; thẩm định trình xây dựng kế hoạch ĐTC
UBND tỉnh

UBND tỉnh xem xét, thảo


luận trình HĐND tỉnh

HĐND tỉnh xem thông qua


tại kỳ họp HĐND tỉnh

UBND tỉnh ra Quyết định


phê duyệt kế hoạch ĐTC

Các Sở, ngành, UBND Sở Kế hoạch và Đầu tư theo


huyện, thành phố triển khai dõi, kiểm tra, giám sát; định
thực hiện kế hoạch ĐTC kỳ báo cáo UBND tỉnh

Hình 3.3: Quy trình quản lý nhà nước trong lập kế hoạch
đầu tư công nguồn vốn ngân sách tỉnh
97

Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
ngành giao thông vận tải tỉnh Hà Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Kế hoạch trung hạn
Lũy kế bố giai đoạn 2016-2020
Tổng mức
TT Danh mục trí đến hết
đầu tư
31/12/2015 KH 2018 -
Tổng số
2020

Nguồn vốn cân đối


1 2.579.649 411.125 178.615
ngân sách địa phương 137.000

Nguồn thu để lại chưa


2 26.220.825 3.780.713 1.804.916 1.804.916
đưa vào cân đối NS

Nguồn vốn ngân sách


3 2.021.814 639.357 282.670 282.670
Trung ương

Vốn Trái phiếu chính


4 1.250.000 - 720.000 720.000
phủ

Tổng cộng 32.072.288 4.831.195 2.986.201 2.944.586

Nguồn: Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020


của tỉnh Hà Nam [61]
3.2.2. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách, pháp luật về đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Trong giai đoạn 2011-2017, việc quản lý ĐTXD, đầu tư công nói chung
và ĐTXD KCHTGTĐB đã được UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước, đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả và phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh Hà Nam.
Thứ nhất, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, chỉ đạo các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện
Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách Nhà nước,
Luật Đầu tư... và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương về đầu tư, xây dựng.
98

Thứ hai, thực hiện cụ thể hóa các quy định của Chính phủ và phân cấp
quản lý cụ thể cho các cơ quan, đơn vị tại địa phương đảm bảo công khai,
minh bạch, nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư như:
Xây dựng và đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết số
31/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN giai đoạn 2011-2015; số 25/2015/NQ-HĐND ngày 02/12/2015 về
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020.
Ban hành các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam và sửa đổi, bổ sung kịp thời theo các quy định của Chính phủ: Quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam (số 661/QĐ-UBND ngày 30/6/2010; số 1021/QĐ-UBND ngày
27/9/2010; số 1368/QĐ-UBND ngày 19/10/2012); Quy định về quản lý xây
dựng dự án nguồn vốn đầu tư công (số 21/QĐ-UBND ngày 15/7/2016); Quy
định về phối hợp Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh (số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014; số 36/2016/QĐ-
UBND ngày 08/9/2016); Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư, sử
dụng nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh (số 07/QĐ-
UBND ngày 10/5/2012).
Ban hành các Quy định về lập, thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
công trình làm căn cứ để các cơ quan QLNN, Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn,
xây lắp thực hiện như: Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy
hoạch, cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng (số 29/2014/QĐ-
UBND ngày 19/8/2014; số 18/2016/QĐ-UBND ngày 27/6/2016); Quy định về
phân cấp thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng (số 37/2016/QĐ-
UBND ngày 08/9/2016; số 16/2017/QĐ-UBND ngày 12/6/2017); Quy định
Đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả trong giải
99

phóng mặt bằng; Quy định Đơn giá xây dựng công trình và Bảng giá ca máy
và thiết bị thi công xây dựng (số 1623/QĐ-UBND ngày 06/12/2012) và các
Văn bản hướng dẫn điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công để áp
dụng theo đúng các quy định của Bộ Xây dựng.
Các quyết định trên được đánh giá có hiệu quả cao trong việc kiểm soát
và đảm bảo các công trình, dự án đầu tư được lập và thiết kế theo đúng đơn
giá, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước; hạn chế tối đa việc thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Thứ ba, trong quá trình triển khai thực hiện, trước bối cảnh chung nền
kinh tế thế giới và trong nước suy giảm, UBND tỉnh Hà Nam đã thực hiện
nghiêm Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội, Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ,
Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương như:
Ban hành Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 quy định
về trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước và trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị 13/CT-UBND ngày 21/8/2013 về
tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Giao các cơ quan chuyên môn rà soát các dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước để xác định thứ tự ưu tiên các dự án trọng điểm của
tỉnh, các dự án trong ngành, lĩnh vực; xác định hạng mục công trình trong
từng dự án để sắp xếp, phân kỳ đầu tư, thực hiện giãn, hoãn tiến độ các dự
án, hạng mục công trình trong dự án để đảm bảo phù hợp nguồn vốn và yêu
cầu đầu tư.
100

Thực hiện rà soát, nghiên cứu chuyển đổi hình thức đầu tư: Đối với các
dự án đang đầu tư bằng vốn đầu tư công nhưng khó khăn về nguồn vốn bố trí
tiếp, nếu có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác (PPP, xã hội
hóa…) để kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh hình thức
đầu tư đảm bảo hiệu quả dự án.
Thứ tư, Quyết định thành lập, phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động
của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực theo quy định tại Điều 63, Luật Xây dựng năm 2014
theo đúng lộ trình để thực hiện chức năng Chủ đầu tư và quản lý dự án đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước
ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh (Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông;
Ban QLDA ĐTXD công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ban
QLDA ĐTXD công trình dân dụng và công nghiệp; Ban QLDA phát triển đô
thị; Ban QLDA ĐTXD thuộc các huyện, thành phố trong tỉnh).
Thứ năm, thực hiện phân cấp đầu tư mạnh mẽ cho cấp huyện, cấp xã,
tăng quyền chủ động cho cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện đầu tư công
nhất là các dự án ĐTXD KCHTGTĐB trên địa bàn. Ngoài ra, tỉnh đã tích cực
thực hiện xã hội hóa đầu tư, động viên khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư
vào những công trình có khả năng thu hồi vốn đầu tư, bước đầu đã thu được
kết quả đáng khích lệ, là tiền đề tiếp tục triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
3.2.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN bao gồm từ
cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bước của
quá trình quản lý và cán bộ quản lý. Tham gia QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN tại tỉnh Hà Nam hiện nay có 2 chủ thể chính là: QLNN của chính
quyền địa phương (cấp tỉnh) và quản lý của các chủ đầu tư.
101

3.2.3.1. Quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh


Thứ nhất, Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam hiện nay bao gồm
Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân (Ban
Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế). Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân (do đồng chí Bí
thư hoặc Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy kiêm nhiệm), 02 Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân chuyên trách và các Ủy viên thường trực.
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chức năng là cơ quan quyền lực nhà
nước ở cấp tỉnh giám sát đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, trong đó có
hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nhằm tạo lập hệ thống pháp luật và
môi trường cho các hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư; quyết định chủ
trương đầu tư các dự án nhóm B, C theo thẩm quyền; Quyết định dự toán
NSNN địa phương và thông qua dự toán NSNN nói chung và hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nói riêng. Hoạt động này của Hội đồng nhân
dân tác động đến việc phân bổ, giao vốn NSNN cho ĐTXD KCHTGTĐB tại
địa phương.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
tại địa phương. UBND tỉnh Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan theo luật định và điều chỉnh hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
trên địa bàn như ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định... Xây dựng và
chỉ đạo việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Quyết định chủ trương đầu tư các dự án theo thẩm quyền; phê duyệt dự án
đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; giao nhiệm vụ Chủ đầu tư các dự án theo
phân cấp quản lý; Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo kế
102

hoạch được duyệt; Quyết định giao vốn NSNN cho các dự án đầu tư sử dụng
vốn NSNN; Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra các dự án ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN. Chỉ đạo các Sở, ngành và chính quyền cấp dưới trong quá trình
việc tổ chức thực hiện các khâu của quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Thứ ba, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nam là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh Hà Nam. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN với các nội dung được giao như: Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đầu tư; Cân đối vốn đầu tư làm cơ sở xây dựng kế hoạch
đầu tư công; Chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, kế hoạch đấu
thầu; Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán chi NSNN, phân bổ
NSNN; Phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát
đánh giá hiệu quả các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, Sở Tài chính
Sở Tài chính Hà Nam là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Hà
Nam. Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN cấp tỉnh với các nội dung như: Chủ trì xây dựng các định mức phân
bổ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN; Chủ trì lập dự toán NSNN và tổ chức
thực hiện NSNN; Chủ trì tổ chức quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành;
Thanh tra việc quản lý và sử dụng NSNN tại các dự án đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
Thứ năm, Sở Xây dựng
Sở Xây dựng Hà Nam là cơ quan quản lý chuyên ngành về xây dựng,
quy hoạch xây dựng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc quản lý
chất lượng các công trình xây dựng; Tham mưu xây dựng và ban hành các
văn bản quản lý về ĐTXD theo phân cấp, công bố định mức xây dựng công
trình tại địa phương; Thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
103

Thứ sáu, Sở Giao thông vận tải


Là cơ quan quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực GTVT nói chung và
ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng trên địa bàn tỉnh. Có chức năng tham mưu xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành GTVT; Tham
mưu xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh; Tổ
chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực GTVT; Chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông
trên địa bàn tỉnh và làm Chủ đầu tư các dự án ĐTXD công trình giao thông
khi được phân cấp và giao nhiệm vụ.
Thứ bẩy, Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Hà Nam, chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh mà trực tiếp là
Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công
tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Trong lĩnh
vực ĐTXD, Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra,
tổng thể và theo dõi, giám sát quá trình tổ chức thực hiện. Ngoài ra, Thanh tra
tỉnh còn trực tiếp tổ chức thanh tra các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh theo kế hoạch. Ngoài ra, Thanh tra tỉnh được giao thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực ĐTXD.
Thứ tám, Kho bạc Nhà nước tỉnh
Kho bạc Nhà nước tỉnh là cơ quan ngành dọc trực thuộc Kho bạc Nhà
nước Trung ương (Bộ Tài chính) chịu trách nhiệm thanh toán vốn cho các
hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát chi theo quy định của pháp luật về NSNN.
Ngoài ra, trong quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên địa bàn
tỉnh còn chịu sự giám sát của Quốc hội (đối với các dự án loại đặc biệt và dự
104

án nhóm A); Thanh tra chính phủ và Thanh tra các Bộ có liên quan như Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Kiểm toán nhà nước…
3.2.3.1. Quản lý của các chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư là cơ quan được nhà nước giao quản lý và sử dụng vốn
NSNN để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, giao nhiệm vụ lập dự án đầu tư phù hợp với các quy
định của luật NSNN. Đối với cấp tỉnh, Chủ đầu tư các dự án xây dựng công
trình giao thông là Sở GTVT, Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông hoặc
Ban QLDA chuyên ngành khác (đối với các dự án mà hợp phần giao thông
chiếm tỷ trọng nhỏ) do người có thẩm quyền quyết định. Như vậy, khi cơ
quan QLNN được giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư thì hoạt động quản lý cụ thể
của cơ quan đó đối với dự án được giao làm Chủ đầu tư là hoạt động QLDA.
Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh và chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở GTVT;
Trực tiếp làm Chủ đầu tư và quản lý các dự án ĐTXD công trình giao
thông được phân cấp theo quy định của pháp luật. Đối với các các dự án
ĐTXD công trình giao thông do Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình
giao thông làm chủ đầu tư thì Ban sẽ giữ đồng thời hai nhiệm vụ là làm chủ
đầu tư và tổ chức QLDA. Đối với các dự án ĐTXD công trình giao thông
do các cơ quan khác làm chủ đầu tư (Sở GTVT) thì Ban giữ vai trò như
một Tư vấn QLDA.
3.2.4. Thực trạng về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ
ngân sách nhà nước
Thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư các
dự án ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói
chung trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã được các cấp, các ngành quan tâm thực
hiện. Đã triển khai xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ngay từ đầu năm để
105

tăng cường công tác thanh tra đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn
đầu tư công; trong đó tập trung kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh tổng mức đầu tư, quá trình
thực hiện dự án, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Tổ chức việc công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra. Trường
hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, kịp thời xử lý theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh
tra, kiểm tra theo quy định pháp luật.
Công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam chưa thực hiện nghiêm túc theo quy định tại
Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và Thông tư số
13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về
mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, cụ thể:
Thứ nhất, người có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án chưa tổ chức
kiểm tra các dự án do mình quyết định đầu tư ít nhất 01 lần đối với các dự án
có thời gian thực hiện lớn hơn 12 tháng, đặc biệt là kiểm tra về năng lực quản
lý thực hiện dự án của các Chủ đầu tư, Ban QLDA và các nhà thầu tư vấn,
xây lắp theo quy định.
Thứ hai, Chủ đầu tư (các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
Ban QLDA) đều chưa thực hiện đầy đủ việc báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
theo quy định. Việc đánh giá ban đầu về công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động
các nguồn lực của dự án, bảo đảm thực hiện dự án đúng mục tiêu, tiến độ phê
duyệt… chưa được quan tâm đúng mức. Việc đánh giá kết quả thực hiện các
mục tiêu của dự án, các nguồn lực được huy động cho dự án, các lợi ích dự án
mang lại, các tác động của dự án, tính bền vững và các yếu tố đảm bảo tính
bền vững của dự án… chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
106

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 2011-2017
3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2011-2017
Công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011-2017 đã đạt được những thành công nhất định, cụ thể như sau:
Một là, ban hành kịp thời và tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật
có liên quan đến ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Nhìn chung, trong giai đoạn 2011-2017 các văn bản quy định có liên
quan đến lĩnh vực ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN được UBND tỉnh Hà
Nam ban hành phù hợp với quy định pháp luật và được bổ sung, sửa đổi
kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, tạo lập hệ thống cơ
sở pháp lý thống nhất, đồng bộ với những văn bản pháp luật và chính sách
mới của Nhà nước và tạo sự chủ động cho các Sở, ban, ngành, UBND các
cấp, các chủ đầu tư trong việc quản lý và thực hiện ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu của
Thủ tướng chính phủ về tăng cường quản lý ĐTXD và xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản từ nguồn NSNN, trái phiếu Chính phủ thông qua việc ban hành
chỉ thị Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 21/8/2013, theo đó, UBND tỉnh đã cụ
thể hóa và đưa ra nhiều biện pháp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu quả
trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Các biện pháp được cụ thể
tới từng Sở, ban, ngành và đi kèm với các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện cụ thể
cần phải đạt được.
Chính vì vậy mà hoạt động QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực
107

trong tất cả các khâu của quá trình ĐTXD. Các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý trong lĩnh vực ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đã cơ bản nắm bắt kịp
thời và tổ chức thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả cho thấy, đánh giá về thực trạng
ban hành và tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật có liên quan đến
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam hiện nay, có 57/76 (75%) ý
kiến cho rằng đã ban hành kịp thời và tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời;
51/76 (67,1%) ý kiến đồng ý với việc chính sách, pháp luật được tuyên
truyền, phổ biến thường xuyên, liên tục (Phụ lục 1).
Hai là, công tác lập quy hoạch xây dựng KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh
Hà Nam đã được quan tâm, thực hiện đầy đủ, kịp thời
Ủy ban nhân dân tỉnh đã thường xuyên có những bổ sung, điều chỉnh về
quy hoạch phát triển giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy hoạch
tổng thể tầm nhìn tới 2025. Những bổ sung điều chỉnh này hoàn toàn phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước, đảm bảo
được tính thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành,
lĩnh vực khác... đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập, giao lưu quốc tế.
Có sự phối hợp phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan
Trung ương trong quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ liên hoàn từ các
tuyến đường cao tốc, đường quốc lộ thuộc quản lý của các Bộ, Ngành tới
mạng lưới đường tỉnh, huyện, đường giao thông nông thôn của tỉnh.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả luận án cũng phù hợp với những
nhận định, đánh giá nêu trên về tiêu chí lập quy hoạch trong lĩnh vực GTVT,
với 65/76 (85,5%) ý kiến đánh giá công tác lập quy hoạch đã được thực hiện
kịp thời, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển GTVT của vùng, cả
nước; 47/76 (61,8%) ý kiến đánh giá quy hoạch ĐTXD KCHTGTĐB thường
xuyên được rà soát, điều chỉnh kịp thời (Phụ lục 1).
108

Ba là, công tác kế hoạch đầu tư xây dựng ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
tại tỉnh Hà Nam đã được quan tâm đúng mức, tuân thủ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển GTVT của tỉnh
Công tác kế hoạch hóa đầu tư cũng đã được quan tâm thực hiện, kế
hoạch đầu tư đã tập trung ưu tiên đầu tư các dự án xây dựng KCHTGTĐB,
đặc biệt là các dự án ĐTXD KCHTGTĐB trọng điểm, thực sự cấp thiết, các
dự án mang tính kết nối, thúc đẩy phát triển vùng, đồng thời có kế hoạch huy
động, phân bổ các nguồn lực để triển khai thực hiện.
Công tác lập kế hoạch đầu tư công đã thực hiện các bước theo đúng quy
định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan cũng như của tỉnh
Hà Nam. Kế hoạch đầu tư công đã được xây dựng dựa trên kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh Hà Nam.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả cho thấy, có 68/76 (89,5%) ý kiến
đánh giá việc lập kế hoạch đầu tư tuân thủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển GTVT của tỉnh. Việc lựa chọn các công trình KCHTGTĐB trọng
điểm, cấp thiết để ưu tiên đầu tư cũng được những người tham gia cuộc điều
tra đánh giá cao với 65/76 (85,5%) ý kiến đồng ý (Phụ lục 1).
Bốn là, công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đã được bố trí, sắp xếp theo hướng chuyên nghiệp,
tinh gọn
Công tác QLNN có sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, nhất là
giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở GTVT và các
Chủ đầu tư, Ban quản lý các dự án xây dựng công trình giao thông trong quá
trình quản lý hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trên địa bàn tỉnh. Các
khâu của quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đều được phân công, phân
cấp cụ thể cho các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ
cụ thể. Các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN được giao cho Ban QLDA
109

chuyên ngành xây dựng công trình giao thông làm Chủ đầu tư và thực hiện
nhiệm vụ QLDA. Các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN được cắt giảm cả về số lượng, thời gian và thực hiện
theo cơ chế mọt cửa và một cửa liên thông. Cán bộ làm công tác QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN được tuyển dụng chặt chẽ thông qua thi tuyển
công chức và được đào tạo bài bản về các kỹ năng, kiến thức QLNN và kiến
thức chuyên ngành về ĐTXD KCHTGTĐB.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả luận án cho thấy, có 59/76
(77,6%) ý kiến đánh giá việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đã được bố trí, sắp xếp theo hướng
chuyên nghiệp, tinh gọn; có 42/76 (55,3%) ý kiến đánh giá có sự phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các cơ quan quản lý (Phụ lục 1).
Năm là, hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quá trình
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đã được quan tâm triển khai
thực hiện thường xuyên, nâng cao vai trò của các cơ quan QLNN, góp phần
hạn chế hiện tượng tham những, thất thoát lãng phí
Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở địa
phương là Hội đồng nhân dân tỉnh được tăng cường, thể hiện ý chí quyết tâm
của cơ quan QLNN địa phương và nhân dân làm lành mạnh hóa hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, góp phần quan trọng làm hạn chế và đẩy lùi
các hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải… trong hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Hoạt động kiểm tra, thanh tra từ trung ương đến địa phương ngày càng
được quan tâm thực hiện, tăng cường cả về số lượng cuộc thanh tra, quy trình,
phương pháp thanh tra, chất lượng thanh tra… góp phần quan trọng vào công
cuộc đấu tranh phòng và chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, tiêu cực…
trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
110

Kiểm toán nhà nước trong nhũng năm qua đã thể hiện được vai trò của
mình, góp phần quan trọng trong việc phòng, chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Thông qua hoạt
động kiểm toán đã phát hiện ra các sai phạm, chỉ rõ các yếu kém trong hoạt
động QLNN về ĐTXD từ NSNN, đồng thời cũng đã kiến nghị cơ chế, chính
sách cho phù hợp hơn, góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện QLNN đối với
đầu tư ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trong thời gian tới.
Với những kết quả đạt được nêu trên, trong những năm qua hệ thống
KCHTGTĐB của tỉnh Hà Nam được ĐTXD với tốc độ khá nhanh. Nhiều dự
án quan trọng đã và đang được xây dựng mới như: tuyến đường vành đai Đồng
Nam ĐT. 495B; tuyến đường nối hai cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình và Hà Nội -
Hải Phòng; cầu Thái Hà, cầu Hưng Hà vượt sông Hồng; tuyến tránh QL1A
đoạn qua thành phố Phủ Lý, QL38 đoạn qua thị trấn Hòa Mạc... Đường ĐT
497 - Bình Lục, ĐT 492 - Lý Nhân, nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn Phủ Lý - Đoan
Vĩ, Đường Phủ Lý - Mỹ Lộc, Bến xe trung tâm tỉnh... Các trục giao thông
chính được nâng cấp, hầu hết các cầu qua sông lớn được xây dựng nối liền các
vùng miền, nhiều tuyến đường giao thông liên huyện, liên xã được làm mới.
Đường giao thông nông thôn ở nhiều nơi được bê tông hóa hoặc cấp phối.
3.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam vẫn còn những hạn chế như sau:
Một là, việc ban hành và tổ thực thi các chính sách pháp luật còn nhiều
bất cập, có lúc chưa kịp thời
Việc ban hành và thực thi các văn bản quy định về ĐTXD vẫn còn một
số bất cập, cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện
hành. Ví dụ như Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn đã quy định
111

phân cấp, giao quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán, thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các dự án ĐTXD cho chủ
đầu tư, tuy nhiên UBND tỉnh ban hành quyết định 661/2010/QĐ-UBND ngày
30/6/2010 “Về việc phân cấp thẩm định dự án, thiết kế xây dựng và dự toán
xây dựng công trình đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam” vẫn chưa phân cấp cho
chủ đầu tư mà giao cho các Sở chuyên ngành thực hiện. Văn bản số
901/SXD-GĐ ngày 05/8/2013 của Sở Xây dựng về việc điều chỉnh tổng mức
đầu tư, dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu vùng trên địa
bàn tỉnh Hà Nam có những nội dung không rõ ràng, không đúng theo quy
định của Luật Đấu thầu 2005; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 48/2010/NĐ-
CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động ĐTXD;
Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng... dẫn đến quá trình thực hiện
các dự án ĐTXD chủ đầu tư đã trình UBND tỉnh phê duyệt nhiều gói thầu ký
kết theo hình thức hợp đồng trọn gói nhưng lại được điều chỉnh đơn giá đối
với các khối lượng công việc trong hợp đồng đã ký làm tăng chi phí xây dựng
công trình, gây thất thoát NSNN.
Việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện các quy
định về chính sách, pháp luật liên quan đến ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
chưa được quan tâm đúng mức, thường xuyên, liên tục mà chỉ tổ chức phổ
biến thời gian đầu khi các chính sách, pháp luật được ban hành dẫn đến hiệu
lực, hiệu quả quản lý chưa cao dẫn đến các chủ thể tham gia vào hoạt động
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn gặp nhiều lúng túng, sai sót, sai phạm
trong quá trình thực hiện. Mặt khác, các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đôi khi còn coi nhẹ việc tham gia các
buổi phổ biến, đào tạo, tập huấn chế độ chính sách, pháp luật có liên quan.
112

Kết quả điều tra xã hội học của tác giả cho thấy, có 58/76 (76,3%) ý kiến
cho rằng cơ chế chính sách pháp luật về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn
nhiều bất cập; có 55/76 (72,4%) ý kiến cho rằng cơ chế chính sách pháp luật
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn thiếu thực tiễn (Phụ lục 1).
Hai là, công tác quy hoạch phát triển hệ thống KCHTGTĐB tại tỉnh Hà
Nam vẫn còn hạn chế, bất cập, thiếu tính thực tiễn
Chất lượng các đồ án quy hoạch chưa cao, quy hoạch chưa thực sự đi
trước một bước dẫn đến một số dự án ĐTXD KCHTGTĐB lớn, quan trọng
trên địa bàn tỉnh Hà Nam khi quyết định chủ trương đầu tư không theo quy
hoạch. Do đó, không ít dự án khi triển khai thực hiện ĐTXD chưa có quy
hoạch tổng thể được duyệt dẫn đến phải điều chỉnh nhiều lần gây lãng phí,
hiệu quả đầu tư không cao. Chiến lượng quy hoạch tổng thể chưa phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hậu quả là một số tuyến đường ĐTXD
xong rất ít người và phương tiện giao thông lưu thông trên tuyến đường này,
gây lãng phí nguồn lực.
Công tác quản lý quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức. Các quy
hoạch phát triển GTVT của tỉnh và của Trung ương không thống nhất. Sự
phối hợp giữa các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố trong công tác quản lý
quy hoạch chưa tốt, một số quy hoạch chưa được phổ biến rộng rãi đến các
địa phương và lấy ý kiến địa phương, dẫn đến có dự án thực hiện không phù
hợp với quy hoạch và phải điều chỉnh; có dự án trong quá trình thực hiện rất
khó khăn trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng do người dân lấn chiếm
hoạch xây dựng các công trình trong phạm vi quy hoạch… làm cho dự án
chậm tiến độ và điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư.
Công tác thẩm định quy hoạch có đồ án chưa đảm bảo chất lượng dẫn
đến một số dự án phải di chuyển địa điểm đầu tư hoặc di dời các công trình
không nằm trong phạm vi thực hiện theo quy hoạch gây chậm tiến độ thực
hiện dự án, tăng vốn đầu tư. Có đồ án quy hoạch còn thực hiện theo ý chí cá
113

nhân, muốn lợi dụng quy hoạch để làm lợi cho mình, do đó trong quá trình
thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc.
Chưa có báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển hệ
thống KCHTGTĐB trong từng năm hoặc đột xuất theo quy định của Chính
phủ; báo cáo đánh giá kết quả việc thực hiện quy hoạch; xác định những hạn
chế, thiếu sót trong việc lập quy hoạch; xác định trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả cho thấy, có 57/76 (75,0%) ý kiến cho
rằng chất lượng các đồ án quy hoạch chưa cao; có 52/76 (68,4%) ý kiến cho rằng
công tác thẩm định quy hoạch còn nhiều sai sót và 54/76 (71,1%) ý kiến đồng ý
với nhận định công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn hạn chế (Phụ lục 1).
Ba là, công tác lập kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB chưa đảm bảo tiến độ,
tính khả thi và hiệu quả còn hạn chế
Trong giai đoạn vừa qua, việc bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm cho các dự
án ĐTXD KCHTGTĐB không theo sát các mục tiêu định hướng của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm, hoặc không theo sát tiến độ đầu tư
các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là nguyên nhân chính gây
nên hậu quả nặng nề và gián tiếp làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư sau này, do
khi dự án ĐTXD KCHTGTĐB hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng sẽ không
đồng bộ với các kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội khác của tỉnh.
Việc bố trí vốn, tổng hợp giao kế hoạch vốn ĐTXD chưa tuân thủ các quy
định của pháp luật như: bố trí vốn dàn trải, kéo dài; không bố trí đủ vốn để
thanh toán dứt điểm các dự án hoàn thành và các dự án dự kiến hoàn thành; bố
trí vốn cho nhiều dự án chưa đủ điều kiện; phê duyệt và thực hiện đầu tư nhiều
dự án vượt khả năng cân đối vốn, phê duyệt dự án chưa xác định rõ kế hoạch
vốn để thực hiện, không quy định cụ thể thời gian thực hiện theo quy định, dẫn
đến một số dự án ĐTXD KCHTGTĐB được phê duyệt những không bố trí
được vốn hoặc kế hoạch vốn bố trí không đủ để hoàn thành công trình.
114

Kế hoạch vốn không đồng bộ, vẫn còn hiện tượng “xin - cho”, nên nhiều
tuyến đường vừa làm xong đã đào lên lấp xuống để lắp đặt các hệ thống công
trình ngầm, bố trí vốn hàng năm còn mang nặng tính bao cấp bình quân. Điều
này có thể thấy rõ nhất trong bố trí vốn đối với các dự án ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN. Việc bố trí kế hoạch vốn không sát đối với các dự án, đồng thời không
kiểm tra tình hình, tiến độ cũng như tính cấp thiết trên thực tế để bố trí kế hoạch
vốn hàng năm nên không phát huy hiệu quả trong ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN. Nhiều dự án, công trình cần vốn đế hoàn thành dứt điểm thì không được
bổ trí vốn, hoặc bố trí vốn ít, còn có nhiều dự án khác chưa xong các bước về thủ
tục đầu tư đã được bố trí vốn. Đây là một trong những nội dung hạn chế, tồn tại
nhất hiện nay trong công tác kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả cho thấy, có 51/76 (67,1%) ý kiến
đồng ý cho rằng công tác lập kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN chưa
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có 55/76 (72,4%) ý
kiến cho rằng công tác lập kế hoạch chưa tuân thủ đầy đủ các bước theo quy
định, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và tiến độ, chất lượng công tác
lập kế hoạch chưa được đảm bảo với 48/76 (63,2%) ý kiến đồng ý (Phụ lục 1).
Bốn là, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN chưa đáp ứng yêu cầu
Có thể nói, những yếu kém của QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN suy đến cùng là sự yếu kém của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực ĐTXD KCHTGTĐB.
Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ĐTXD và sử
dụng vốn đầu tư từ NSNN còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ theo
phân cấp. Việc phối hợp trong quá trình quản lý về ĐTXD KCHTGTĐB giữa
các cơ quan chức năng chưa thường xuyên, liên tục, thiếu chặt chẽ dẫn đến
hiệu quả đầu tư một số dự án chưa cao, còn xảy ra vi phạm trong quá trình
quản lý ĐTXD, có dự án gây thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư.
115

Năng lực đội ngũ lãnh đạo quản lý, công chức trong cơ quan QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN ở một số cơ quan, vị trí... còn bất cập cả về số
lượng và chất lượng, cơ cấu không đảm bảo dẫn đến những sai phạm trong
quá trình thực thi nhiệm vụ theo chức năng. Bên cạnh đó phẩm chất đạo đức
còn yếu kém, lợi dụng những sơ hở trong cơ chế chính sách, lợi dụng chức
quyền, vị trí công tác để tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí vốn ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN.
Ban QLDA đóng vai trò như là Chủ đầu tư hơn là một cơ quan quản lý
điều hành dự án. Giám đốc điều hành dự án chưa thể hiện được vai trò là
người quản lý, điều phối các bộ phận, hoạt động khác nhau của dự án đế đảm
bảo dự án đạt được các mục tiêu và thỏa mãn các yêu cầu về thời gian, chi
phí; chưa thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện dự án về tiến độ,
tài chính, chất lượng, quản lý sự thay đổi, giải quyết các xung đột, quản lý
môi trường của dự án và quản lý rủi ro của dự án... mà chỉ thực hiện chức
năng như một cơ quan kiểm tra, giám sát các Nhà thầu thực hiện dự án.
Năng lực quản lý điều hành của Ban QLDA còn hạn chế, lãnh đạo một
số Ban QLDA chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao,
còn ỷ vào sự chỉ đạo và xứ lý, giải quyết của cơ quan nhà nước và chủ đầu tư.
Sự thiếu sót của các cơ quan quản lý Nhà nước trong các khâu thẩm
định, trình duyệt, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán thể
hiện qua việc xử lý còn chậm và có những sai sót, sơ hở trong nhiều trường
hợp mặc dù đã giao cho tư vấn độc lập thực hiện nhưng vẫn mang tính hình
thức, chưa có độ tin cậy cao. Việc xem xét các tài liệu tham khảo, điều tra
chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến phát sinh khối lượng do những sai
khác về số liệu đo đạc, điều tra trong đồ án thiết kế và thực tế hiện trường.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả luận án cho thấy, về năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN có 53/76 (69,7%) ý
kiến đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn chưa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ;
116

56/76 (73,7%) ý kiến đánh giá cán bộ làm công tác QLNN về ĐTXD chưa
được tuyển dụng chặt chẽ, bài bản (Phụ lục 1).
Năm là, công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN chưa được quan tâm đúng mức
Mặc dù Hà Nam đã coi trọng công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động
ĐTXD nói chung và hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nói riêng,
nhưng chất lượng một số cuộc thanh tra, kiểm tra còn thấp, biện pháp xử lý
một số trường hợp chưa dứt điểm, đơn vị chủ quản còn xử lý chưa kiên quyết
và nghiêm minh nên tính răn đe chưa cao. Ngoài ra, tỉnh chưa xử lý trách
nhiệm đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xảy ra sai phạm, tham nhũng,
thất thoát, lãng phí mà không tự mình phát hiện để xử lý.
Thời gian qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành
nhưng chưa đồng bộ, còn nhiều nội dung chưa rõ và bất cập nên rất khó khăn
trong quá trình thực hiện. Tỉnh chưa chủ động ban hành văn bản quy định tạm
thời nhằm tháo gỡ vướng mắc, nên gây gián đoạn, làm chậm tiến độ triển khai;
chưa có văn bản quy định về sự phối hợp hành động giữa các cơ quan chức
năng trong kiểm tra, thanh tra các cấp trong xử lý các vi phạm trong ĐTXD.
Năng lực và trách nhiệm của nhiều chủ đầu tư chưa cao, chưa quan tâm đến
công tác cập nhật các văn bản của nhà nước quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng. Công tác kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hồ sơ thiết kế sơ sài nên không
phát hiện được những sai phạm của các nhà thầu tư vấn. Nhiều khi chủ đầu tư bỏ
qua công tác kiểm tra, đánh giá sự phù hợp về năng lực của các nhà thầu tư vấn
xây dựng dẫn đến hồ sơ dự án kém chất lượng, hoặc có sự thông đồng giữa nhà
thầu tư vấn và nhà thầu xây lắp công trình gây thất thoát, lãng phí trong ĐTXD.
Hầu hết các Chủ đầu tư chưa thực hiện việc báo cáo giám sát, đánh giá
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6, 7 của Nghị định 113 như: việc đánh giá
ban đầu về công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực của dự án, bảo
đảm thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ được phê duyệt; đánh giá kết thúc dự án
về kết quả thực hiện các mục tiêu của dự án, các nguồn lực đã huy động cho
117

dự án, các lợi ích dự án mang lại, các tác động của dự án, tính bền vững và
các yếu tố bền vững của dự án.
Người quyết định đầu tư và các cơ quan QLNN về đầu tư chưa xây dựng
kế hoạch hàng năm về đánh giá tác động, đánh giá đột xuất dự án đầu tư
thuộc quyền quản lý của mình, phù hợp với quy mô, tính chất của dự án.
Các Chủ đầu tư chưa thực hiện nghiêm túc việc báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư định kỳ theo quy định tại khoản 2, Điều 17, Nghị định 113 như: Gửi
báo cáo tháng đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày mùng 5
của tháng tiếp theo; gửi báo cáo quý về giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến các
cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản.
Kết quả điều tra xã hội học của tác giả luận án cho thấy, đánh giá về
công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN có
56/76 (73,7%) ý kiến đồng ý với đánh giá nội dung thanh tra, kiểm tra còn
trùng lắp giữa các cơ quan; có 60/76 (78,9%) ý kiến đồng ý với đánh giá công
tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức (Hình 3.4).

Hình 3.4: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Nguồn: Phụ lục 1
118

3.3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế của
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
3.3.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Một là, Hà Nam đã vận dụng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư, huy động các nguồn lực, đặc biệt từ khu vực
kinh tế tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, sản xuất,
kinh doanh tại tỉnh, góp phần làm cho kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam phát
triển nhanh và bền vững.
Những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư góp phần
làm cho thu ngân sách của tỉnh tăng dần theo từng năm từ đó ngân sách của
tỉnh dành cho ĐTXD, nhất là KCHTGTĐB ngày càng tăng cao.
Hai là, hệ thống pháp luật và chính sách đối với QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB đã được ban hành, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Những năm qua, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương đã
tập trung xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng
dẫn trong lĩnh vực quản lý ĐTXD. Trên cơ sở đó, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý ĐTXD cơ bản đã dần hoàn thiện, tạo ra môi trường ổn
định, thông thoáng và đồng bộ. Hầu hết các đề án, chiến lược, quy hoạch phát
triển GTVT của vùng, của cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
đó đó chất lượng quy hoạch được nâng cao, có tầm nhìn xa, có tính thực tiễn,
là cơ sở để các địa phương và đặc biệt là tỉnh Hà Nam xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống KCHTGTĐB của mình.
Ba là, công tác phân bổ kế hoạch vốn cho công trình, dự án được thực
hiện sớm và tương đối tập trung, hạn chế việc phân bổ vốn cho các dự án khởi
công mới vào cuối năm. Trong quá trình thực hiện tỉnh đã chủ động điều chỉnh
kế hoạch một cách hợp lý, linh hoạt. Ưu tiên bố trí thanh toán cho các dự án
119

hoàn thành đã phê duyệt quyết toán, do đó, đến nay nợ khối lượng xây dựng cơ
bản của các dự án đã được phê duyệt quyết toán cơ bản được giải quyết. Các
dự án được giao kế hoạch đều phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Bốn là, cải cách thủ tục hành chính trong ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
bước đầu đã có hiệu quả, các cơ quan đơn vị có liên quan đã thực hiện khá tốt
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, thời gian xử lý hồ sơ rút ngắn so với quy
định của nhà nước, sự phối kết hợp giữa các ngành trong lĩnh vực ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN có những chuyển biến tích cực hơn, tránh được
những hiện tượng phiền hà trong giải quyết thủ tục đầu tư.
Năm là, công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đã được tỉnh
Hà Nam quan tâm chỉ đạo, HộI ĐồNG NHÂN DÂN tỉnh và các đoàn thể
chính trị xã hội tăng cường kiểm tra giám sát; các ngành, các huyện, thành
phố và các chủ đầu tư, Ban QLDA đã có nhiều cố gắng nên đã có nhiều
chuyển biến tích cực.
3.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, chất lượng quy hoạch, kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, tính khả thi không cao
Công tác quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch của các cơ quan
QLNN chưa nghiêm, kém hiệu quả. Trong công tác lập quy hoạch phát triển
KCHT GTVT còn thiếu tầm nhìn, chất lượng thấp, thiếu sự gắn kết, đồng bộ
giữa các loại quy hoạch và các địa phương trong vùng. Sự phối hợp giữa các
ngành, các địa phương trong khâu lập quy hoạch, triển khai thực hiện quy
hoạch còn yếu. Các quy hoạch hầu hết thiếu luận chứng về mức độ cần thiết,
tính khả thi của các chương trình, dự án KCHTGTĐB và khả năng cân đối
NSNN để đầu tư dẫn đến tính khả thi khi thực hiện các quy hoạch không cao.
Công tác lập quy hoạch tổng thể phát triển KCHT GTVT nói chung và
KCHTGTĐB nói riêng tại tỉnh Hà Nam hiện nay thiếu có tầm nhìn dài hạn;
120

vẫn còn mang tính truyền thống mà chưa được bổ sung, cập nhật các phương
pháp lập quy hoạch hiện đại, tính dự báo chưa cao nên một số tuyến đường
trong quy hoạch phải điều chỉnh nhiều lần về hướng tuyến và quy mô hoặc
thậm chí có những trường hợp đã tiến hành ĐTXD nhưng trong quá trình
triển khai thực hiện do không phù hợp với thực tiễn lại phải điều chỉnh (tuyến
đường ĐT.495B, tuyến vành đai kinh tế T1,...). Giữa các quy hoạch theo
ngành, lĩnh vực, và giữa các địa phương trong vùng tính liên kết không cao do
đó chưa phát huy được lợi thế kết nối liên vùng trong phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương trong vùng.
Trong công tác lập kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN nói
chung và kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng trong giai đoạn trước đây
được tiến hành theo từng năm, với cách thức lập kế hoạch này còn những hạn
chế đó là các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN có quy mô đầu tư lớn, kết
cấu phức tạp thường được triển khai thi công trong một khoảng thời gian nhất
định (> 1 năm), nên kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN hàng năm
là không thể bao quát hết chu kỳ của dự án, vì vậy không đảm bảo nguồn vốn
để đầu tư hoàn thành dự án trong khoảng thời gian đã được duyệt, dẫn đến
tình trạng tiến độ dự án kéo dài, không đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN chưa
đáp ứng yêu cầu, còn thiếu và yếu về chuyên môn
Như đã phân tích ở trên, những yếu kém của QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN suy đến cùng là sự yếu kém của đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước. Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy trong mọi khâu của QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN các ý kiến cho rằng năng lực đội ngũ còn
yếu kém và mức yếu kém này là khá cao.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức trong cơ quan QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn bất cập cả về số lượng và chất lượng, cơ
121

cấu không đảm bảo dẫn đến những sai sót trong quá trình thực thi nhiệm vụ
theo chức năng. Bên cạnh đó phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ,
công chức còn yếu kém, lợi dụng những sơ hở trong cơ chế chính sách, lợi
dụng chức quyền, vị trí công tác để tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí vốn
ĐTXD tại các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong hoạt động ĐTXD
còn nhiều bất cập, chưa thực sự phát huy hiệu quả
Công tác thanh tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN chưa triệt để, một số dự án triển khai không đúng
mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư thấp, chất lượng và tiến độ không đảm bảo…
tuy nhiên thiếu chế tài xử phạt nghiêm minh nên không phát huy vai trò và
hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát. Trong quá trình triển khai thực hiện,
chủ đầu tư, Ban QLDA chưa cung cấp đầy đủ, công khai, minh bạch các
thông tin, nội dung của dự án làm cho vai trò giám sát của cộng đồng của các
tổ chức xã hội và người dân còn hạn chế.
Chưa chú trọng công tác thanh tra công vụ để phát hiện, xử lý, chấn chỉnh
các sai phạm của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN. Công tác xử lý sau thanh tra còn hạn chế, kết quả chưa
cụ thể, hiệu quả chưa cao, việc thực hiện các kiến nghị xử lý, khắc phục tồn tại
của thanh tra chưa đáp ứng yêu cầu. Sự phối hợp giữa Kiểm toán nhà nước,
thanh tra Chính phủ, thanh tra của các Bộ và thanh tra tỉnh, thanh tra tại các Sở
chưa chặt chẽ dẫn đến hiện tượng trùng lắp giữa các lực lượng này.
Năng lực, trình độ của một số cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan thanh tra trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN chưa
tương xứng với nhiệm vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực ĐTXD.
122

Thứ tư, môi trường pháp luật về quản lý ĐTXD chưa hoàn thiện, chậm
sửa đổi
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, đồng bộ, còn xảy ra
tình trạng không thống nhất giữa các luật, một số nội dung quy định trong các
luật thiếu tính thực tiễn, chưa thể đưa vào thực hiện được ngay khi luật có
hiệu lực mà còn phải chờ Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Hơn nữa, việc ban
hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành thường
chậm; giữa các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư vẫn còn có sự mâu thuẫn.
Ngoài ra, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn cũng thường xuyên thay đổi
làm cho quá trình QLNN và triển khai thực các dự án ĐTXD KCHTGTĐB
còn lúng túng, thiếu ổn định dẫn đến làm hạn chế hiệu quả QLNN về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Cơ chế chính sách về quản lý ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn thiếu
minh bạch, thiếu nhất quán, chế tài xử lý vi phạm chưa nghiêm dẫn đến
những hạn chế trong QLNN và làm cho tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu
tư còn diễn ra phổ biến, chất lượng công trình xây dựng không được đảm bảo,
hiệu quả đầu tư các dự án thấp.
Thứ năm, quy định về tổ chức quản lý ĐTXD hiện nay còn bất cập, chưa
phù hợp với với thực tiễn
- Cơ cấu tổ chức quản lý ĐTXD được quy định đối với các địa phương
còn chồng chéo giữa các Sở, ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ dẫn đến sự
lúng túng, làm ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về ĐTXD nói chung
và QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nói riêng. Cụ thể như:
+ Sở GTVT là cơ quan quản lý chuyên ngành về GTVT tại địa phương, tuy
nhiên một số công trình thuộc lĩnh vực KCHT GTVT như bến xe, trạm đăng
kiểm, nhà quản lý cầu,... hay các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị lại
do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế và dự toán... làm giảm tính chủ động, thậm
chí bất cập trong quá trình thi công và đưa vào khai thác sử dụng sau này.
123

+ Hiện nay, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và đầu tư là chủ trì phân bổ chi
NSNN cho các dự án ĐTXD, Sở Tài chính chủ trì trong lập dự toán chi
thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Sự tách rời không tập trung vào một đầu mối
như vậy chưa đảm bảo khoa học trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
QLNN của hai Sở này.
- Chưa phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở
chuyên ngành, Chủ đầu tư và Ban QLDA trong việc quản lý điều hành dự án.
+ Giai đoạn trước năm 2015, các dự án đầu tư được giao cho Sở chuyên
ngành (đồng thời là đơn vị quản lý khai thác, sử dụng) làm chủ đầu tư, như
vậy Sở chuyên ngành vừa thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán vừa phê
duyệt, nghĩa là các cơ quan này vừa thực hiện quyền hạn, trách nhiệm QLNN
vừa thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của chủ đầu tư. Hơn nữa, trong quá trình
tổ chức thực hiện các dự án, các chủ đầu tư này thành lập Ban QLDA hoặc sử
dụng Ban QLDA sẵn có của mình để làm nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện
dự án. Mặc dù, chức năng nhiệm vụ giữa chủ đầu tư và Ban QLDA về cơ bản
được phân định rõ, tuy nhiên Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ
đầu tư nên khó khăn trong việc độc lập thực hiện nhiệm vụ và hầu hết là thực
hiện theo sự chỉ đạo của chủ đầu tư.
+ Giai đoạn 2015 đến nay, theo quy định của Luật Xây dựng 2014, các
địa phương phải thành lập các Ban QLDA chuyên ngành hoặc Ban QLDA
khu vực, các Ban QLDA này trực thuộc UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện
và trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án nên độc lập với Sở chuyên ngành do đó
đã khắc phục được tình trạng vừa thẩm định, vừa phê duyệt thiết kế, dự toán
công trình. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Đầu tư công 2014, các Sở
chuyên ngành thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư và lập báo cáo
chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau khi được phê duyệt
124

lại chuyển cho các Ban QLDA chuyên ngành làm Chủ đầu tư, QLDA dẫn đến
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và sự phối hợp giữa hai cơ quan này không
cao, làm giảm hiệu quả đầu tư các dự án.
Ngoài ra, đối với các dự án do Bộ chuyên ngành quyết định đầu tư thì chủ
đầu tư là các Sở chuyên ngành và khi đó các Ban QLDA chuyên ngành thực
hiện nhiệm vụ như một đơn vị Tư vấn QLDA. Các quy định chồng chéo, bất
cập này dẫn đến các cơ quan quản lý lúng túng, bất cập trong quá trình thực
hiện, làm giảm hiệu quả, hiệu lực QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
- Việc phân cấp đầu tư chưa phù hợp với thực tiễn, phân cấp mạnh
nhưng thiếu sự quản lý tập trung thống nhất và khả năng cân đối nguồn lực
của Trung ương cũng như của địa phương, thiếu chế tài kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm trong hoạt động ĐTXD. Trong công tác tổ chức quản lý và
triển khai thực hiện các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn yếu. Sự
phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh chưa thực sự tốt, tiến độ
đầu tư vì vậy cũng không được bảo đảm, làm ảnh hưởng đến việc đưa các dự
án, công trình vào khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả.
125

Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ


XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM
4.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và thực tiễn phát triển của tỉnh
Hà Nam
4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế
Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, Việt Nam đã và đang
tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng với các nền kinh tế trên thế giới với
những tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực như Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng
châu á (ADB), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN)... Do đó, những
xu hướng biến đổi của môi trường kinh tế - xã hội toàn cầu sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung và ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng ở Việt Nam.
Từ phát triển kinh tế mà trực tiếp là phát triển sản xuất sẽ kéo theo phát
triển giao thông và sự tác động của phát triển giao thông làm cơ sở để phát
triển sản xuất. Trong đó phát triển GTĐB ở các nước trong mối quan hệ phát
triển lan tỏa giao thông đường không, sắt, thủy.
Ở cấp độ quốc gia và cấp tỉnh, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng sẽ kéo theo sự phát triển KCHTGTĐB. Một mặt, mở rộng sang các nước
có chung đường biên giới lãnh thổ (Lào, Campuchia, Trung Quốc) hình thành
vành đai kinh tế, các trục kinh tế gắn kết các nước. Mặt khác, xây dựng các
tuyến đường mới; mở rộng, nâng cấp tuyến đường hiện hữu, xây dựng hệ thống
126

cầu cống đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển. Bối cảnh đó đã tác động trực
tiếp đến sự phát triển KCHTGTĐB của tỉnh Hà Nam trong những năm tới.
Thế giới hiện nay với những giàu nghèo, chính trị và các liên minh, liên
kết các tổ chức kinh tế, chính trị mang tầm quốc tế; sự hợp tác chặt chẽ giữa
các quốc gia, các vùng lãnh thổ đã tạo nên những nét đa dạng khác nhau trong
việc phát triển kinh tế. Vấn đề xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tài
nguyên thiên nhiên, lãnh thổ và cả vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu... đã tạo ra các áp lực lớn để các quốc gia trên thế giới cần phải hợp tác
với nhau, cùng đề ra các chính sách có hiệu quả hơn góp phần phát triển kinh
tế - xã hội toàn cầu ổn định và bền vững.
4.1.1.2. Bối cảnh trong nước
Trải qua hơn 30 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986,
Việt Nam đã thay đổi trên nhiều lĩnh vực. Từ một nước nghèo (GDP năm
1986 mới chỉ ở mức 26,34 tỷ USD với thu nhập bình quân đầu người đạt
437,13 USD) [77] với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, lại vừa trải
qua hai cuộc chiến tranh ác liệt, Việt Nam đã vươn lên, vượt ra khỏi tình trạng
kém phát triển, trở thành nước quốc gia có thu nhập trung bình (GDP năm
2016 đạt 202,62 tỷ USD, và thu nhập bình quân đầu người đạt 2.185,89 USD)
[77] và là một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng
vào hệ thống kinh tế toàn cầu.
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục, ổn định và bao trùm (tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm bình quân giai đoạn 2000-2017 đạt 6,45%), mọi
người dân được hưởng lợi từ quá trình phát triển. Trong hai thập kỷ vừa qua,
hơn 40 triệu người dân Việt Nam đã thoát nghèo, bởi vào thời điểm năm
1993, hơn một nửa dân số sống dưới mức 1,90 USD/ngày, thì hiện nay, tỉ lệ
nghèo cùng cực đã giảm xuống còn 3% [19]. Đây là thành công ấn tượng và
là niềm tự hào của Việt Nam, trong đó không thể không kể đến sự hợp tác,
giúp đỡ quý báu của cộng đồng quốc tế.
127

Xét trên phương diện vĩ mô, trong giai đoạn 2011-2017, kinh tế đất nước
đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên;
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế
được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn năm
trước. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột
phá chiến lược được tập trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực. Giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế có bước phát
triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời
sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện...
Tuy nhiên, đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện; một số chỉ tiêu kinh tế -
xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu theo
tinh thần của Đại hội XII của Đảng là “đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại” chưa đạt được… Tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi…
Bối cảnh này đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình phát triển
của đất nước, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cần đổi mới mạnh mẽ hơn với
những hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo hơn; tranh thủ tốt hơn những
thời cơ, thuận lợi; đồng thời vượt qua khó khăn, thách thức để đưa đất nước
phát triển nhanh, bền vững và hiện thực hóa mục tiêu đến năm 2020 Việt
Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Với tỉnh Hà Nam, sau 20 năm tái lập (1997-2017), từ một tỉnh nghèo, Hà
Nam đã vươn lên trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh, quy mô ngày
càng lớn và đến năm 2017 quy mô tổng sản phẩm đạt hơn 33.000 tỷ đồng;
bình quân đầu người đạt hơn 48,6 triệu đồng, tăng 24 lần so với năm 1997; tỷ
trọng khu vực nông nghiệp giảm xuống còn 10,6% trong cơ cấu kinh tế (năm
1997 nông nghiệp chiếm gần 50% cơ cấu kinh tế); hiện Hà Nam nằm trong
128

top 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, với 770 dự án đầu tư còn hiệu lực (218 dự án FDI và 552 dự án trong
nước) với vốn đăng ký trên 2,6 tỷ USD và trên 100.000 tỷ đồng; giá trị xuất
khẩu tăng từ 3,7 triệu USD năm 1997 lên hơn 2,02 tỷ USD năm 2017 (gấp
hơn 546 lần) [57]. Cùng với đó, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan
tâm đầu tư, nhất là hệ thống giao thông đường bộ, các khu, cụm công nghiệp;
thương mại, dịch vụ có bước phát triển.
Đặc biệt, trong giai đoạn 2011-2017, chương trình xây dựng nông thôn
mới được triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, tạo nhiều khởi sắc. Năm 2017, toàn
tỉnh Hà Nam có 78/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 2/6 huyện, thành phố đủ
điều kiện công nhận huyện nông thôn mới. Hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư
có trọng điểm, hiệu quả, bộ mặt đô thị, nông thôn đổi mới. Tỉnh Hà Nam đã
chuẩn bị tốt các điều kiện tạo tiền đề trở thành trung tâm dịch vụ chất lượng
cao cấp vùng về y tế, giáo dục và du lịch. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều
tiến bộ, an sinh xã hội đảm bảo, đời sống nhân dân được cải thiện [57].
Tuy nhiên, quy mô kinh tế của tỉnh Hà Nam còn nhỏ, sức cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa còn thấp, hạ tầng cơ sở chưa đồng bộ, công tác quy hoạch,
quản lý đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường… có mặt còn hạn chế; công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm, chất
lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu…
Vì vậy, có thể nói, trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới và khu vực
có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, Việt Nam nói chung
và tỉnh Hà Nam nói riêng cần tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo,
tiềm năng, lợi thế của địa phương; tiếp tục đổi mới tư duy, đẩy mạnh thực
hiện ba đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với cơ cấu lại nền
kinh tế, chú trọng đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững. Đặc biệt, Hà Nam cần ưu tiên phát triển
129

các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, công nghiệp
công nghệ cao, chế biến nông sản xuất khẩu, dược phẩm; thu hút đầu tư từ
doanh nghiệp các nước công nghiệp phát triển; không tiếp nhận các dự án có
hiệu quả thấp, nguy cơ ô nhiễm môi trường, sử dụng công nghệ lạc hậu.
Đồng thời, Hà Nam cần chú trọng củng cố, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ gắn với tăng cường công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp; khai thác tối đa
lợi thế về hạ tầng giao thông sẽ hình thành trong giai đoạn mới, phù hợp với
điều kiện của địa phương. Đi cùng với đó là tăng cường kết nối, liên kết mở
rộng không gian phát triển với các địa phương, nhất là với Thủ đô Hà Nội;
nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề; cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm tốt các cam kết với các nhà đầu tư; đẩy
mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, phát triển đô thị bền vững...
4.1.2. Mục tiêu, quan điểm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam
4.1.2.1. Mục tiêu chung
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ pháp lý định hướng nội
dung quan trọng của quản lý nhà nước các cấp ở cả phạm vi quốc gia nói
chung, cũng như mỗi địa phương nói riêng. Đây là cơ sở quan trọng cho việc
chuẩn bị tiền đề cần thiết để chủ động, đúng hướng, nhằm mục đích đạt được
hiệu quả cao nhất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng
như của địa phương. Bất cứ việc hoạch định hay quản lý trên các mặt nào của
một địa phương đòi hỏi phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương đó. Có như vậy, mới có thể phát huy được tối đa các nguồn
lực sẵn có cũng như các nguồn lực cần thiết để phục vụ công tác hoạch định
cũng như quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
130

Theo Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Hà Nam đến năm 2020, mục tiêu là xây dựng Hà Nam đến năm 2020 có tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả, bền vững, trong đó chú trọng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh
của nền kinh tế; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 phấn đấu vượt
mức trung bình của Vùng đồng bằng sông Hồng; từng bước xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu thời kỳ phát triển
tiếp theo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được
giữ vững. Cụ thể:
- Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
thời kỳ 2011 - 2020 đạt 14,2%/năm, trong đó giai đoạn 2016 - 2020 đạt
15%/năm. Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
của Tỉnh đến năm 2020 là 58,6% - 33,2% - 8,2%. Phấn đấu tổng giá trị hàng
hóa xuất khẩu tăng bình quân 23%/năm giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tăng
32% giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 11 - 12% GDP
vào năm 2020 [52].
- Về phát triển xã hội: Tiếp tục duy trì vững chắc kết quả thực hiện
chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
phổ cập giáo dục trung học đạt tiêu chuẩn quốc gia; 100% trường học được
kiên cố hóa vào năm 2020. Phấn đấu đạt trên 9 bác sỹ/1 vạn dân, ít nhất 25
giường bệnh/1 vạn dân vào năm 2015; giảm tỷ lệ thất nghiệp đô thị xuống
dưới 5% vào cuối thời kỳ quy hoạch, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60%
vào năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% theo quy định chuẩn nghèo;
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15% và tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề đến năm 2020 đạt 60% [52].
131

- Về bảo vệ môi trường: Đảm bảo tỷ lệ che phủ của rừng 7% vào năm
2020 nhằm bảo vệ tốt môi trường sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hòa nguồn
nước và góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế cũng như giảm nghèo. Giải
quyết tốt vệ sinh môi trường đô thị, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường
các khu công nghiệp, khu du lịch trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa phát triển
kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ và bảo vệ tài nguyên môi trường [52].
- Về quốc phòng - an ninh: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với
tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị nhằm xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế
trận an ninh nhân dân, đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã
hội, kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo đảm giữ vững ổn định chính
trị, trật tự và an toàn xã hội [52].
Như vậy, để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Hà Nam đến năm 2020 cần phải thực hiện đồng bộ trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó cần đặc biệt chú trọng tới công tác QLNN về ĐTXD
KCHT giao thông nói chung và KCHTGTĐB nói riêng, bởi kết cấu hạ tầng
giao thông có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, nhằm tránh lãng phí các nguồn vốn đầu tư cũng như
các nguồn lực khác và phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có.
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam đến năm 2025
Căn cứ vào báo cáo chính trị Tỉnh Đảng bộ Hà Nam khóa XIX, nhiệm kỳ
2016-2020. Triển khai kế hoạch cụ thể theo những mục tiêu sau:
Thứ nhất, phấn đấu hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến Quốc lộ 21B,
38B, nối cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình với Hà Nội - Hải Phòng; phối hợp hoàn
132

thành cầu Thái Hà, cầu Hưng Hà; hoàn thành tuyến đường Vành đai V thủ đô
nối 2 cao tốc (ĐT499), đường nhánh vành đai V thủ đô (ĐT 495B); xây dựng
mới tuyến QL37B điểm đầu từ QL38 kết nối các khu vực đô thị của Duy Tiên
với các đô thị mới của huyện Bình Lục; xây dựng đường gom song hành với
đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ.
Thứ hai, tập trung cải tạo, nâng cấp 100% các tuyến đường tỉnh đạt cấp
IV đồng bằng; xây dựng và nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT 491, ĐT 493,
ĐT 494, ĐT 492, ĐT 496.
Thứ ba, tiếp tục chỉnh trang, nâng cấp các tuyến đường đô thị hiện có.
Xây dựng mới các tuyến đường trục chính trong các khu đô thị mới theo quy
hoạch được duyệt. Xây dựng các tuyến đường vành đai kinh tế: Tuyến T1,
T2, T3, đường Lê Công Thanh giai đoạn 3. Tăng mật độ đường đô thị, từng
bước đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống giao thông nội thị theo tiêu chuẩn
quy định.
Thứ tư, xây dựng các tuyến đường gắn với phát triển hành lang du lịch:
đường khu du lịch tâm linh đền Trần (nối Nam Định với Trần Thương),
đường nối Khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam) với Bái Đính (Ninh Bình).
Thứ năm, đầu tư xây dựng mới một số tuyến đường kết nối với các tuyến
quốc lộ, các tuyến trục chính, một số cầu vượt để kết nối, phục vụ dân sinh,
tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
4.1.2.3. Quan điểm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của tỉnh Hà Nam
Một là, quy hoạch phát triển KCHTGTĐB phải gắn với quy hoạch
GTVT và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch phát triển
KCHTGTĐB phải đi trước một bước để tạo tiền đề, làm động lực phát triển
kinh tế - xã hội, phục vụ kịp thời cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tăng cường an ninh, quốc phòng của địa phương và khu vực.
133

Hai là, phát huy lợi thế của tỉnh, phát triển GTVT một cách thống nhất,
đồng bộ giữa đường bộ, đường sông, đường sắt, trong đó coi trọng việc phát
triển hệ thống GTĐB nhằm đảm bảo sự liên hoàn, liên kết giữa các loại hình
vận tải, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt trong khu vực.
Ba là, coi trọng việc duy trì củng cố nâng cấp để tận dụng tối đa năng lực
KCHT hiện có, chỉ xây dựng mới khi thực sự có nhu cầu. Tập trung phát triển
hệ thống KCHTGTĐB đối ngoại của tỉnh, nâng cấp cải tạo hệ thống đường
tỉnh và các tuyến trục quan trọng, đáp ứng nhu cầu phát triển của các thị xã,
thị trấn… và các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp của tỉnh.
Bốn là, phát huy nội lực, thực hiện các giải pháp để tạo nguồn vốn đầu tư
trong nước phù hợp với điều kiện thực tế. Đồng thời tranh thủ tối đa nguồn
vốn đầu tư của trung ương và của nước ngoài dưới các hình thức viện trợ phát
triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp (FDI), các hình thức đối tác công -
tư (BOT, BT), đổi đất lấy cơ sở hạ tầng...
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh
Hà Nam
Một là, phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế chính sách QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ giữa các vùng thành thị, nông thôn và
các địa phương trong tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút
các nguồn lực trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh
vực ĐTXD KCHTGTĐB nhằm phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống GTVT
nói chung và KCHTGTĐB nói riêng, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn giao thông và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống
nhân dân.
134

Hai là, công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải xuyên
suốt quá trình từ hoạch định chiến lược, xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch
đến việc thực hiện các chương trình, dự án ĐTXD cụ thể.
Công tác lập quy hoạch cần phải đảm bảo cụ thể hóa đường lối, chủ
trương chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đầu tư phải được phân tích và có luận chứng đầy đủ, đảm bảo yêu
cầu vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt vừa có tính bắt buộc và đặc biệt là phải có
tầm nhìn dài hạn, phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau. Quy hoạch phải được
triển khai thực hiện triệt để, đồng bộ từ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội đến quy hoạch cụ thể ngành, lĩnh vực và phải được xem xét điều chỉnh
kịp thời, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương từng thời kỳ.
Quá trình triển khai các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải được
quản lý đồng bộ từ khâu lập chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, kế
hoạch đấu thầu đến khâu tổ chức thực hiện dự án và nghiệm thu đưa vào khai
thác sử dụng, khắc phục tình trạng cắt khúc, phân tán trong quản lý ĐTXD.
Tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ nhất là các công
nghệ mới được áp dụng trong thiết kế và thi công các công trình KCHTGTĐB.
Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất đai; chú
trọng việc bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai ĐTXD KCHTGTĐB.
Ba là, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào hoạt
động ĐTXD KCHTGTĐB. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo công khai,
minh bạch, bình đẳng giữa các chủ thể trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN, nhất là các Chủ đầu tư, Ban QLDA với các nhà thầu xây lắp, tư
vấn... Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa trong quản lý ĐTXD
KCHTGTĐB, tăng cường vai trò của các cơ quan có liên quan trong việc
giám sát hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Siết chặt kỷ cương, pháp
135

luật, nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng
KCHTGTĐB từ NSNN được thực hiện công khai, minh bạch, tránh tình trạng
thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Bốn là, quản lý hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB phải phù hợp với từng
loại nguồn vốn, các nguồn vốn khác nhau phải có cơ chế, quy trình quản lý
khác nhau. Đặc biệt các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN phải được thực
hiện phân công, phân cấp quản lý một cách hợp lý, chặt chẽ, khoa học, phù
hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan QLNN trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB cần phải được tăng cường
nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư dự án cũng như tiến độ, chất lượng các công
trình xây dựng.
Năm là, nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm
công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ các bộ quản lý ĐTXD KCHTGTĐB. Xây dựng kế
hoạch và thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực ĐTXD
KCHTGTĐB cần chú ý đào tạo một cách toàn diện, cả về chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ...; Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo kế cận, cán bộ quản lý nhà nước về kiến thức, năng lực thực tế,
nắm vững chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đảm bảo chất lượng tham
mưu văn bản, hoạch định cơ chế chính sách...
Xây dựng cơ chế chính sách từng bước đảm bảo thu nhập, cải thiện đời
sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý gắn với chất lượng, năng suất
làm việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời, tăng cường thanh
tra, giám sát, khen thưởng và kỷ luật thích đáng đối với đội ngũ cán bộ làm
công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
136

4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM ĐẾN 2025
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Để hoàn thiện cơ chế, chính sách QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB, trước
tiên ở tầm vĩ mô cần phải xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm phát
triển bền vững KCHTGTĐB, bao gồm các chính sách sử dụng đất đai, phát
triển KCHT, xây dựng mạng lưới GTĐB công cộng, đồng thời khuyến khích
khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực KCHTGTĐB.
Cần rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm quy định, hướng dẫn
QLNN về ĐTXD nhằm hình thành hệ thống văn bản, quy định đồng bộ có
tính thực tiễn để thống nhất thực hiện tại địa phương.
Nghiên cứu, ban hành cơ chế quản lý đầu tư xây dựng góp phần chống
khép kín trong hoạt động ĐTXD, tách chức năng QLNN với Chủ đầu tư, Ban
QLDA trong tất cả các khâu của quá trình ĐTXD.
Hoàn thiện cơ chế đấu thầu, thể chế hợp đồng phù hợp với đặc thù
ĐTXD KCHTGTĐB và thông lệ quốc tế; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn và các chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác quản lý
ĐTXD KCHTGTĐB theo hướng Nhà nước quản lý định mức kinh tế - kỹ
thuật, thị trường quyết định giá cả để phù hợp với thông lệ quốc tế, tiến tới
thực hiện giá cả xây dựng theo thị trường. Cụ thể:
Thứ nhất, xây dựng và sớm ban hành các quy định chế tài cụ thể chi tiết
đủ mạnh, đủ sức răn đe, bổ sung sửa đổi các quy định pháp luật mâu thuẫn,
chồng chéo... sao cho phù hợp với thực tế, đó là cơ chế chống khép kín, cơ
chế công khai minh bạch, cơ chế cạnh tranh...
Thứ hai, cần nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các cơ chế chính sách liên
quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đặc biệt là việc người dân
137

được đền bù theo giá thị trường và tự lựa chọn nơi ở mới (thuê, mua...),
chuyển các nhà "tái định cư" thành các nhà ở giá khác nhau (giá rẻ, giá trung
bình và giá cao, nhà cho thuê... để dân tự chọn theo khả năng của mình không
bị cơ chế xin cho).
Rà soát, sửa đổi bổ sung những tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng lạc hậu,
không phù hợp; nghiên cứu ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp
với tiến bộ khoa học kỹ thuật và thông lệ quốc tế; hoàn thiện, bổ sung hệ
thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ việc xác định chi phí dự án như xuất
vốn ĐTXD KCHTGTĐB, chỉ tiêu khái toán.
Đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN theo hướng:
Một là, Nhà nước ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp.
Các định mức kinh tế - kỹ thuật chi tiết chỉ mang tính tham khảo;
Hai là, chuyển hình thức giá xây dựng theo khu vực sang xác định giá
xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu đặc điểm yêu cầu riêng của từng
công trình xây dựng và yếu tố khách quan của thị trường;
Ba là, bỏ việc nhà nước công bố giá vật liệu xây dựng, giá ca máy, các
giá này theo cơ chế thị trường... Nếu có biến động lớn nhà nước công bố chỉ
số giá xây dựng cùng trong thời kỳ để điều chỉnh chi phí xây dựng phù hợp.
Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác công - tư (PPP) trong
ĐTXD KCHTGTĐB. Xây dựng khung pháp lý tổng thể về kinh doanh,
thương mại, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Bao gồm các quy định về
tôn trọng hợp đồng và cưỡng chế thực thi thông qua hệ thống tư pháp nhà
nước. Có cơ chế quản lý tài chính hiệu quả và giám sát các tổ chức ngân hàng,
các quy định về kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế.
Rà soát lại và hoàn chỉnh có chính sách hỗ trợ, giảm rủi ro cho nhà đầu
tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài cho các dự án BOT. Ngoài ra, nhà
138

nước cần nhanh chóng sửa đổi các quy chế về đầu tư theo hình thức BOT để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia với mức vốn chủ sở hữu thấp
hơn mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, tích cực triển khai
chủ trương nhượng quyền thu phí và tiến tới nhượng bán thương quyền để
hấp dẫn các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng đất đai, phát triển
KCHTGTĐB, chính sách ưu đãi dành riêng cho lĩnh vực đầu tư KCHT GTVT
nói chung và KCHTGTĐB nói riêng như ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài.
Mức độ ưu đãi đầu tư tùy thuộc vào từng hình thức đầu tư (100% vốn nước
ngoài, liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh), vào quy mô đầu tư, vào
loại hình giao thông đầu tư, vào khu vực đầu tư... Các ưu đãi này càng cụ thể
càng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện dự án.
4.2.2. Đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng
quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước
4.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng
quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống GTVT của tỉnh. Quy hoạch
phát triển KCHTGTĐB là căn cứ để xây dựng phát triển hệ thống GTĐB hiện
đại và cũng là căn cứ để lập kế hoạch huy động vốn đầu tư. Quy hoạch có
chất lượng tốt sẽ tạo ra các điều kiện cần thiết để thu hút các nguồn lực đầu
tư, phân bổ vốn phù hợp, tránh thất thoát lãng phí, xác định được thứ tự ưu
tiên đầu tư. Công tác lập kế hoạch ĐTXD sẽ không đạt hiệu quả đề ra nếu
không dựa trên quy hoạch phù hợp. Do đó, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế
hoạch ĐTXD KCHTGTĐB là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Để
làm được điều này, từ giác độ QLNN cần thực hiện các nội dung sau:
139

Một là, thực hiện Luật Quy hoạch đã được Quốc hội thông qua ngày
24/11/2017 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, UBND tỉnh Hà Nam cần chỉ
đạo các cấp, các ngành chuẩn bị các điều kiện để triển khai, tập huấn, phổ
biến sau khi Luật Quy hoạch có hiệu lực. Đồng thời, triển khai thực hiện Luật
Quy hoạch, đặc biệt là sau khi có Nghị định của Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hai là, tiến hành xây dựng Quy hoạch tỉnh trên cơ sở rà soát, điều chỉnh
toàn bộ các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành,
lĩnh vực của tỉnh và phải kết nối đồng bộ với quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. Trong đó, xác định các
luận cứ khoa học để định rõ hướng ưu tiên đầu tư phát triển KCHTGTĐB.
Bên cạnh đó, cần tiến hành rà soát hệ thống KCHTGTĐB hiện có, phát hiện
những điểm chưa phù hợp cũng như những điểm ách tắc cần giải quyết ngay,
từ đó xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư phù hợp. Trong quá trình xây
dựng quy hoạch cần chú ý đến xu hướng phát triển hệ thống KCHTGTĐB
hiện đại, để có một đồ án quy hoạch cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
Xây dựng quy hoạch phải đảm bảo đầy đủ các nội dung, trình tự lập quy
hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch như: Quy hoạch phát triển
KCHTGTĐB của tỉnh cần thể hiện các dự án ĐTXD KCHTGTĐB cấp quốc
gia đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp vùng, liên tỉnh
đã được xác định ở quy hoạch vùng; định hướng phát triển, xắp xếp không
gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí ở địa bàn
cấp huyện.
Phân tích, đánh giá và dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù
của tỉnh; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng
đất, hiện trạng đô thị, nông thôn. Nêu được quan điểm, mục tiêu và lựa chọn
phương án phát triển GTVT của tỉnh bao gồm: mạng lưới đường cao tốc,
140

quốc lộ, đường sắt, các tuyến đường thủy nội địa; mạng lưới đường thủy,
đường bộ liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng trên địa bàn; mạng lưới đường tỉnh.
Ba là, quá trình xây dựng quy hoạch phải dựa trên các luận cứ khoa học
và thực tiễn, căn cứ vào lợi thế tự nhiên, chính trị, xã hội của tỉnh và dự báo
nhu cầu phát triển của tỉnh trong tương lai. Phải đảm bảo kết hợp hài hòa,
thống nhất giữa các ngành, lĩnh vực trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; đồng thời
tính đến sự kết nối giữa các loại quy hoạch ngành, lĩnh vực trong tỉnh và quy
hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng.
Bốn là, cung cấp đầy đủ thông tin, công khai, minh bạch các quy hoạch,
kế hoạch để cộng đồng tăng cường tham gia công tác giám sát. Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng
năm cần có sự tham gia của các tầng lớp dân cư nhằm tập hợp trí tuệ tập thể,
hạn chế sai sót. Công khai quy hoạch để các chủ thể tham gia vào quá trình
đầu tư dễ dàng tiếp cận, sử dụng trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng
KCHTGTĐB. Phát hiện những phản ánh về sự bất cập trong quy hoạch phải
tổng hợp ý kiến và thông qua nhiều hình thức như xin ý kiến chuyên gia, hội
thảo các cấp… để lựa chọn phương án sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Năm là, nâng cao chất lượng quy hoạch, đảm bảo phù hợp, theo hướng
hiện đại và có tầm nhìn xa. Với các dự án ĐTXD KCHTGTĐB thường có
quy mô đầu tư lớn, thiết kế phức tạp, liên quan đến nhiều khâu nên khi lập dự
án đầu tư phải hết sức cẩn trọng, lường trước các khó khăn, vướng mắc có thể
xảy ra. Khi triển khai lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư cần tính toán đến thứ tự
ưu tiên để thực hiện bởi vì nguồn vốn và năng lực có hạn nên cần tập trung
vào những công trình quan trọng, mang lại hiệu quả cao, tránh xây dựng một
cách dàn trải, dẫn đến tình trạng các dở dang, lãng phí nguồn lực.
141

4.2.2.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về tầm quan trọng
của quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Quy hoạch xây dựng KCHTGTĐB là sự cụ thể hóa chiến lược phát triển
GTVT của tỉnh. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
các vùng, ngành và quy hoạch phát triển KCHTGTĐB là căn cứ để thu hút và
phân bổ các nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu, lĩnh vực ưu tiên. Một quy
hoạch hợp lý, lâu dài, ít thay đổi sẽ tạo ra niềm tin cho nhà đầu tư, tận dụng
được các lợi thế so sánh của tỉnh, tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư, nâng
cao hiệu quả QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB.
Để làm tốt công tác quy hoạch, trước hết cần nâng cao nhận thức và đào
tạo kỹ năng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp tầm
quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch. Tỉnh cũng cần có quy định gắn
trách nhiệm của cá nhân trong việc phê duyệt quy hoạch của người có thẩm
quyền: cách chức, đền bù vật chất, hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình
sự tùy từng hậu quả của mỗi dự án đầu tư xây dựng; xóa bỏ tư tưởng làm quy
hoạch theo nhiệm kỳ, theo ý đồ cá nhân, cục bộ của người có thẩm quyền.
Bên cạnh đó cần nâng cao nhận thức cho người dân về quy hoạch và tầm
quan trọng của quy hoạch phát triển KCHTGTĐB. Muốn quy hoạch tốt phải
tính toán hết các yếu tố liên quan trong quá trình quy hoạch và thực thi quy
hoạch đó trên thực tiễn. Quy hoạch phát triển KCHTGTĐB sẽ động chạm rất
nhiều đến lợi ích của người dân do hệ thống giao thông này được xây dựng
trong các khu dân cư đông đúc. Vì thế, việc di dời đền bù, giải phóng mặt
bằng đất đai, tính toán khoảng không gian để phát triển KCHTGTĐBT trong
các quy hoạch xây dựng khác phải được công khai và đảm bảo cân đối giữa
lợi ích chung của xã hội, Nhà nước cũng như lợi ích của người dân. Điều này
sẽ tạo ra sự đồng thuận trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch, đồng thời
tránh những kiện tụng không mong muốn trong quá trình thực hiện.
142

Khi hiệu quả của công tác tuyên truyền phát huy tác dụng, người dân sẽ
chủ động phối hợp với chính quyền trong việc di dời, nhường đất để ĐTXD
KCHTGTĐB. Thực tế ở Hà Nam và rất nhiều địa phương trong cả nước,
việc tuyên truyền về tầm quan trọng của quy hoạch và phát triển
KCHTGTĐB cũng đã mang lại những kết quả khả quan, nhiều người dân đã
hiến tặng đất cho Nhà nước để làm đường giao thông phát triển kinh tế mà
không đòi hỏi đền bù.
Bên cạnh đó, cần có sự đồng thuận cao giữa Chính quyền và nhân dân
trong các định hướng phát triển tỉnh nói chung và định hướng phát triển
KCHTGTĐB của tỉnh nói riêng. Có như vậy mới có thể huy động đa dạng các
nguồn lực vốn, đặc biệt là nguồn lực tài chính trong nhân dân cho việc ĐTXD
KCHTGTĐB trong điều kiện NSNN càng ngày càng hạn hẹp so với nhu cầu
vốn đầu tư.
Cần tiến tới công khai, minh bạch hóa các chủ trương, chính sách huy
động và sử dụng nguồn lực tài chính cho ĐTXD KCHTGTĐB để dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền
chính sách, pháp luật mới về ĐTXD KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh.
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ
ngân sách nhà nước
Hoàn thiện tổ chức bộ máy là một giải pháp quan trọng nhằm tăng cường
hiệu quả, hiệu lực QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Để hoàn thiện tổ
chức bộ máy QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN cần thực hiện các giải
pháp sau:
Một là, phải xác định rõ vai trò của các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
trong quản lý điều hành các hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, phân
định rõ trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, khắc phục tình trạng chồng
143

chéo giữa các cơ quan QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Sở Kế


hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, tham
mưu cho UBND tỉnh trong việc thẩm định chủ trương đầu tư, kế hoạch đấu
thầu; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá đầu tư trong suốt quá trình thực
hiện các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Sở Tài chính có nhiệm vụ cấp
phát và quyết toán vốn đầu tư. Sở GTVT thực hiện chức năng quản lý chuyên
ngành trong quá trình thực hiện các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN,
trong đó có nhiệm vụ rất quan trọng, quyết định thành công của các dự án đó
là chủ trì việc thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công
và giám sát, kiểm tra, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng
các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Sở Xây dựng thực hiện chức năng
quản lý chuyên ngành xây dựng như tham mưu ban hành hệ thống định mức,
đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng… và chủ trì việc
thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và giám sát,
kiểm tra, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng các dự án
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trong các khu đô thị.
Khi phân định rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của các Sở và thực
hiện tốt quy hoạch, kế hoạch ĐTXD KCHTGTĐB theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển hệ thống GTVT của tỉnh sẽ hạn chế được việc đầu
tư dàn trải, không theo quy hoạch, kế hoạch, định hướng đầu tư góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu lực quản lý của nhà nước. Ngoài ra, còn
nâng cao chất lượng công trình KCHTGTĐB và tránh thất thoát, lãng phí
nguồn lực đầu tư do sai sót trong quá trình thẩm định, phê duyệt theo các
bước của quá trình đầu tư xây dựng.
Hai là, cần phân định rõ vai trò, nhiệm vụ của Chủ đầu tư với các Ban
QLDA và các cơ quan QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB nhằm nâng cao vai trò
trách nhiệm quản lý của các Chủ đầu tư, Ban QLDA trong quá trình thực hiện
144

các dự án đầu tư. Khi giao nhiệm vụ Chủ đầu tư, Ban QLDA cơ quan QLNN
có thẩm quyền cần phải xem xét năng lực (kinh nghiệm, nhân sự…) của các
cơ quan này, đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện theo quy định để quyết định giao
thực hiện nhiệm vụ.
Cần thống nhất mô hình Ban QLDA cấp tỉnh (Ban QLDA chuyên ngành
trực thuộc UBND tỉnh) và mô hình Ban QLDA cấp huyện (Ban QLDA khu
vực trực thuộc các huyện) để giao nhiệm vụ QLDA các lĩnh vực khác nhau
sao cho phù hợp với năng lực chuyên môn, nhân sự trong các Ban QLDA.
Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông thực hiện chức năng QLDA thuộc
lĩnh vực ĐTXD KCHT GTVT; Ban QLDA nông nghiệp và phát triển nông
thôn thực hiện chức năng QLDA thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn, thủy lợi…; Ban QLDA ĐTXD công trình dân dụng và công
nghiệp thực hiện chức năng QLDA thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng, công
nghiệp…; Ban QLDA ODA thực hiện chức năng QLDA sử dụng vốn ODA;
Ban QLDA ĐTXD các huyện thực hiện chức năng QLDA các công trình
phân cấp cho cấp huyện và các công trình do cấp xã làm Chủ đầu tư.
Ba là, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN (Kiểm toán nhà nước, Thanh
tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư…) nhằm thiết lập cơ chế kiểm tra, kiểm soát
hữu hiệu, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN đối với ĐTXD
KCHTGTĐB. Thực hiện đúng các nguyên tắc QLNN và hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đảm bảo
không chồng chéo và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN và các dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Bốn là, nâng cao năng lực của các cán bộ làm công tác QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN theo các nội dung sau:
145

Nâng cao năng lực tham mưu, đề xuất trong việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch đầu tư và các cơ chế, chính sách có liên quan. Cần xác định
rõ những thuận lợi, khó khăn cũng như tác động của các quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế chính sách đầu tư… đến các chủ thể tham gia vào quá trình ĐTXD
KCHTGTĐB để có những giải pháp khắc phục những khó khăn hoặc thúc
đẩy việc triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
Hoàn thiện chính sách đào tạo cán bộ QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN để tổ chức triển khai thực hiện. Có chiến lược đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ bộ làm công tác quản lý về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
theo hướng cung cấp những hiểu biết thực tiễn về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN; nâng cao năng lực, kỹ năng quản lý, phân tích và đưa ra các dự báo
dài hạn về nhu cầu phát triển KCHTGTĐB. Đội ngũ cán bộ này đòi hỏi phải
có trách nhiệm, tâm huyết với công việc của mình.
Phải tuân thủ nguyên tắc minh bạch, công khai trong tuyển dụng và bố
trí cán bộ làm công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN trong các cơ
quan quản lý nhà nước. Tuyển dụng phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển
đối với những trường hợp đủ điều kiện và phải bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp
với năng lực, trình độ, sở trường của cán bộ được tuyển dụng nhằm phát huy
năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới. Đối với
cán bộ công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tiêu chí
tuyển chọn chung là cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề,
gắn bó với quần chúng, nhân dân và cơ quan đơn vị mình. Hàng năm, phải
thực hiện kiểm điểm, đánh giá cán bộ để thực hiện phân loại để có kế hoạch
bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của công việc.
Hàng năm, cần rà soát, bổ sung quy hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ
trong lĩnh vực QLNN nói chung và lĩnh vực ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
146

nói riêng. Quy hoạch phải tính đến nhu cầu sử dụng cán bộ cả trước mắt và lâu
dài, thực hiện quy hoạch động và mở phù hợp với từng vị trí sử dụng. Trong
giai đoạn hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng phải tính đến việc cán bộ phải đáp
ứng những yêu cầu, tiêu chuẩn phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh cũng
như quốc gia, nhất là những kiến thức về kinh tế quốc tế, đầu tư xây dựng,
khoa học và công nghệ trong ngành GTVT, ngoại ngữ, tin học ứng dụng…
4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng là
yếu tố quan trọng góp phần hoàn thiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên sẽ khắc phục được những
tồn tại hạn chế của hoạt động ĐTXD, chống thất thoát, lãng phí và tham
nhũng, ngoài ra còn có tác dụng răn đe, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực.
Để hoàn thiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN, chống thất
thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng và đẩy nhanh tiến độ
các dự án đầu tư cần phải tăng cường công tác thanh tra, giám sát. Để làm
được điều đó trước tiên, cần phải kiện toàn và hoàn thiện tổ chức thanh tra ờ
các ngành các cấp; tập trung thanh tra đầu tư xây dựng, áp dụng đồng bộ các
biện pháp chống đầu tư dàn trải, thất thoát kết hợp với đấu tranh phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm; Kiên quyết xử lý nghiêm minh các tập thể
và cá nhân sai phạm.
Ngoài ra, cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
động thanh tra, kiếm tra đổi với dự án ĐTXD sử dụng vốn NSNN. Phân định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra của từng cơ
quan thanh tra và từng loại hình thanh tra trong quá trình thanh tra các dự án
ĐTXD sử dụng vốn NSNN, cụ thể:
147

Thứ nhất, cần quy định cụ thể và thực hiện có hiệu quả hai chức năng cơ
bản của Thanh tra tỉnh:
Chức năng QLNN đối với tổ chức và hoạt động thanh tra (xây dựng và
ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về hoạt động thanh tra; chỉ đạo,
giám sát, kiểm tra các kết luận của cơ quan thanh tra chuyên ngành; điều phổi
hoạt động thanh tra, xử lý sai phạm sau thanh tra…
Chức năng thanh tra hành chính đổi với các Sở, ngành thuộc UBND cấp
tỉnh để giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN.
Hiện nay, khi mà năng lực của cơ quan thanh tra chuyên ngành chưa
tương xứng với nhiệm vụ và phạm vi đối tượng thanh tra thì cơ quan thanh tra
hành chính cần tiếp tục tham gia vào hoạt động thanh tra chuyên ngành; vì
vậy đối với thanh tra chuyên ngành về ĐTXD, cần quy định đối với những dự
án nhóm A và các dự án khác có vấn đề nổi cộm, phức tạp sẽ do Thanh tra
tỉnh và Thanh tra thuộc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành thanh tra, kiểm tra.
Về lâu dài, cần sửa đổi cơ chế, nội dung thanh tra theo hướng: Các cơ
quan thanh tra thành lập theo cấp hành chính chỉ tập trung vào nhiệm vụ giám
sát hành chính (giám sát sự tuân thủ pháp luật) đối với các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của thủ trường cấp hành chính
cùng cấp; thực hiện chức năng thanh tra hành chính hướng vào xem xét việc
thực hiện chức trách nhiệm vụ của các cơ quan thuộc phạm vi quản lý trực
tiếp của thủ trường cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. Khi đó, nhiệm vụ
thanh tra dự án ĐTXD từ NSNN sẽ giao cho các cơ quan thanh tra chuyên
ngành. Do chức năng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB hiện nay chủ yếu liên
quan đến ngành Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, GTVT… nên nhiệm vụ thanh
tra các dự án ĐTXD KCHTGTĐB cần tập trung cho cơ quan thanh tra thuộc
148

các ngành này thực hiện. Thanh tra các ngành này cần bám sát chức năng,
nhiệm vụ QLNN của Sở, ngành được pháp luật quy định để xác định nội dung
thanh tra cho phù hợp, vừa phục vụ thiết thực cho công tác QLNN của Sở,
ngành vừa hạn chế được sự chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra.
Thứ hai, cần quy định rõ phạm vi, nội dung thanh tra đối với mỗi dự án
đầu tư phải được thể hiện trong quyết định thanh tra và kết luận thanh tra; kết
luận phải chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
những sai phạm (không chỉ đề cập đến trách nhiệm của các nhà thầu, các Ban
QLDA mà còn là đánh giả trách nhiệm của các cơ quan QLNN có liên quan).
Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm của Trường đoàn thanh tra, các thanh tra
viên và lãnh đạo cơ quan thanh tra khi đưa ra những kết luận sai, gây thiệt hại
cho đối tượng thanh tra hoặc khi không kết luận được sai phạm gây thiệt hại
cho Nhà nước... Ban hành những quy định này nhằm bảo đảm cho kết luận
thanh tra rõ ràng đúng pháp luật về những nội dung đã thanh tra; giúp cho các
đoàn thanh tra sau có thể kế thừa kết quả của đoàn thanh tra trước tránh được
chồng chéo về nội dung và thời kỳ thanh tra khi tiến hành cuộc thanh tra tiếp
theo đối với mỗi dự án ĐTXD.
Ngoài ra, công tác giám sát và đánh giá đầu tư phải được tiến hành
xuyên suốt từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư đến khâu chuẩn bị đầu tư,
đánh giá trong quá trình thực hiện đầu tư và đánh giá quá trình khai thác và
vận hành dự án. Kiên quyết không phê duyệt dự án ĐTXD nếu chưa làm rõ
hiệu quả và bảo đảm tính khả thi về nguồn vốn thực hiện. Đối với các dự án
đã triển khai thực hiện, không phê duyệt điều chỉnh về nội dung đầu tư hay
tổng mức đầu tư khi dự án chưa thực hiện giám sát và báo cáo theo quy định.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát phải được tiến hành thường
xuyên công khai, minh bạch nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các sai phạm
trước, trong và sau khi thực hiện dự án. Việc giám sát cộng đồng cũng sẽ
được chú trọng hơn, yêu cầu tất cả các dự án ĐTXD KCHTGTĐB đều được
149

báo cáo gửi tới Hội đồng nhân dân tỉnh, các đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy
ban mặt trận tổ quốc tỉnh để biết và tổ chức giám sát.
Trong mọi giai đoạn của dự án ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN thì vai trò
QLNN vị trí rất quan trọng, điều đó thể hiện thông qua việc:
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Thanh tra, kiểm tra mọi trình tự thủ tục
ĐTXD theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư: Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
minh mọi vi phạm trong các hợp đồng xây dựng nhất là tình trạng tiêu cực,
tham nhũng, dự án kém hiệu quả làm thất thoát lãng phí vốn nhà nước trong
quá trình ĐTXD. Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo tiến độ thi công công
trình; Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình
thi công công trình.
Trong giai đoạn kết thúc dự án: Thanh tra, kiểm tra công tác thanh toán,
quyết toán; cần đưa vào quy định phải kiểm toán mọi chi phí khi thanh toán
quyết toán công trình. Thực hiện đánh giá hiệu quả dự án đầu tư theo mục tiêu
của dự án và theo chu trình thực hiện dự án (cả trong giai đoạn thực hiện đầu
tư và trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng).
4.2.5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách kết hợp
với vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Trong những năm gần đây KCHTGTĐB của tỉnh Hà Nam phát triển
nhanh chóng, tuy nhiên, do tỉnh Hà Nam có điểm xuất phát thấp nên mặc dù
chính quyền và doanh nghiệp trong tỉnh có rất nhiều nỗ lực, kết cấu hạ tầng
nói chung, KCHTGTĐB nói riêng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh.
Với những hạn chế về ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam như hiện
nay, việc tìm kiếm các nguồn vốn ngoài ngân sách để ĐTXD KCHTGTĐB
150

trở thành vấn đề rất cấp bách. Việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách
cho ĐTXD KCHTGTĐB làm giảm gánh nặng cho NSNN, nhằm kiềm chế
tình trạng nợ công đang vượt ngưỡng an toàn và khả năng chi trả của chính
quyền tỉnh Hà Nam. Do đó, thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách cho các dự án
ĐTXD KCHTGTĐB và thực hiện mô hình đối tác công - tư (PPP) là một
hướng đi đúng đắn để giải quyết được tình trạng khó khăn về ngân sách và
hơn nữa là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do có sự tham gia quản lý
của các doanh nghiệp, nhà đầu tư tư nhân.
Việc áp dụng mô hình đối tác công - tư (PPP) trong ĐTXD KCHTGTĐB
hiện nay có những ưu điểm nổi bật đó là việc huy động tối đa nguồn vốn
trong khu vực tư nhân làm giảm gánh nặng cho NSNN; NSNN không phải chi
cùng một lúc mà địa phương vẫn có công trình KCHTGTĐB để sử dụng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng đề ra; tận dụng được năng lực
vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nhà đầu tư tham gia vào ĐTXD
KCHTGTĐB; việc minh bạch, công khai trong quá trình thực hiện các dự án
giúp nâng cao khả năng giám sát đối với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN góp phần tiết kiệm nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN,
hạn chế tình trạng tham nhũng, lãng phí hiện nay.
Để thực hiện được giải pháp này, chính quyền tỉnh Hà Nam cần thực
hiện các nội dung sau:
Thứ nhất, giao cho các Sở, ngành, chủ đầu tư rà soát, lên danh mục các
dự án đầu tư cần chuyển đổi hình thức đầu tư từ NSNN sang hình thức đối tác
công - tư (PPP) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án ĐTXD
KCHTGTĐB có khả năng chuyển đổi sang áp dụng mô hình đối tác công - tư
(PPP) theo các hình thức như BOT, BT… bao gồm: các dự án có thể thu phí
hoàn vốn đầu tư, có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất, các dự án có thể
bán hoặc nhượng quyền khai thác…
Thứ hai, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện đầu tư theo hình
thức PPP như:
151

Xây dựng khuôn khổ pháp lý, chính sách, quy định cho hình thức PPP
trong ĐTXD KCHTGTĐB phù hợp với điều kiện của địa phương: Chính
sách, quy định về lựa chọn và chuẩn bị dự án đầu tư theo hình thức PPP;
Chính sách, quy định về lựa chọn loại hình hợp đồng phù hợp cho dự án đầu
tư theo hình thức PPP; Chính sách, quy định về lựa chọn nhà đầu tư và ký kết
hợp đồng dự án theo hình thức PPP; Chính sách, quy định về phân bổ rủi ro
giữa nhà nước và tư nhân tham gia thực hiện dự án theo hình thức PPP;
Chính sách, quy định về ưu đãi và đảm bảo đầu tư theo hình thức PPP;
Xây dựng vận hành bộ máy quản lý PPP và phát triển nguồn nhân lực,
bao gồm: các cơ quan QLNN; Các cơ quan nhà nước được ủy quyền (cơ quan
phụ trách mối quan hệ đối tác PPP).

Cơ quan
quản lý nhà nước

Cơ quan nhà nước được


ủy quyền (PPP unit)

Doanh nghiệp dự án

Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về PPP


Nguồn: [31]
Tổ chức giám sát và đánh giá đầu tư theo hình thức PPP trong ĐTXD
KCHTGTĐB, bao gồm: Xây dựng khung giám sát và đánh giá đầu tư theo
hình thức PPP trong ĐTXD KCHTGTĐB dựa trên kết quả; Nội dung giám sát
và đánh giá đầu tư theo hình thức PPP trong ĐTXD KCHTGTĐB; Xác định
các chủ thể tham gia giám sát và đánh giá các dự án ĐTXD KCHTGTĐB
thực hiện theo hình thức PPP.
152

4.2.6. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách
nhà nước
Cùng với việc thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp như trên, trong
hoạt động QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN còn một vấn đề hết sức
quan trọng, cốt lõi đó là công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, bởi vì
ĐTXD và chi tiêu ngân sách nhà nước là các hoạt động, lĩnh vực rất dễ xảy ra
hiện tượng tham nhũng, lãng phí làm giảm hiệu quả đầu tư, gây bức xúc trong
xã hội. Vì vậy, giải quyết vấn đề tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng
NSNN cho hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB là điều hết sức quan trọng.
Để khắc phục hiện tượng tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng
NSNN cho hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là, tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng
chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
Sở, ngành, chủ đầu tư, Ban QLDA liên quan trực tiếp đến hoạt động QLNN
về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN. Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, gắn với cải cách thủ tục
hành chính, phát huy dân chủ, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra
tham nhũng, thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm,
công khai số liệu về nợ công…
Các cơ quan về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại địa phương cần thiết
lập và duy trì đường dây nóng, công khai hộp thư điện tử… phục vụ cho việc
nắm bắt kịp thời thông tin phản ánh từ người dân, doanh nghiệp góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực ĐTXD.
Hai là, thường xuyên thực hiện rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành
mới hệ thống các tiêu chuẩn, chế độ, định mức trong phạm vi chức năng
QLNN thuộc cấp có thẩm quyền. Xây dựng, hoàn thiện quy chế đảm bảo thực
hiện nghiêm, đầy đủ các quy định của nhà nước trong quản lý, sử dụng vốn
NSNN cho ĐTXD KCHTGTĐB.
153

Ba là, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN khi để xảy ra các hiện tượng tham nhũng, lãng phí
trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý.
Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tập trung vào
các lĩnh vực trọng điểm, dễ xảy ra vi phạm trong quá trình ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN như: quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng, quản lý
khối lượng, chất lượng thi công, quản lý đấu thầu, thực hiện công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng và tái định cư…
Theo kết quả điều tra xã hội học của tác giả, 06 giải pháp được đưa ra lấy
ý kiến và đều nhận được sự đồng thuận với tỷ lệ cao, điều này đồng nghĩa các
giải pháp này có tầm quan trọng đối với việc hoàn thiện QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới (Hình 4.2).

Hình 4.2: Đánh giá về các giải pháp tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
Nguồn: Phụ lục 1
154

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN có vai trò quan


trọng để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối với tỉnh Hà Nam, kể từ khi tái lập tỉnh, mạng lưới GTĐB có bước
phát triển mạnh mẽ, hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đã thu được
những thành tựu quan trọng, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Mặc dù tỉnh chủ trương đa dạng hóa nguồn lực cho đầu tư phát triển
nói chung và ĐTXD KCHTGTĐB nói riêng nhưng vốn đầu tư từ NSNN vẫn
đóng vai trò quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả đã
luận giải một số vấn đề thuộc về phạm trù khung lý thuyết cũng như phân
tích, đánh giá thực tiễn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam để đưa
ra nhận xét, đánh giá và kết luận về các vấn đề sau:
1. Nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề chung về quản lý nhà nước về
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN như quan niệm, đặc điểm của ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN; các giai đoạn của quá trình ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN cũng như quan niệm và các nguyên tắc QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN và vai trò của QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ
NSNN. Đây chính là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN ở tỉnh Hà Nam trong chương tiếp theo.
2. Phân tích nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về ĐTXD
từ NSNN cho phát triển KCHTGTĐB nhằm tạo tiền đề để tác giả luận giải
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam.
3. Trong khuôn khổ đề tài luận án, tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm
QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN của Vĩnh Phúc và Hưng Yên là 2
155

tỉnh có điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Nam để chỉ ra những thành công và
hạn chế về QLNN đối với ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm có thể vận dụng trong QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN
tại tỉnh Hà Nam.
4. Phân tích thực trạng QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2011 - 2017 trên từng phương diện đã nêu ở phần trước
như trong công tác ban hành và thực thi các chính sách, pháp luật; lập quy
hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và
trong thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN.
Qua đó, đưa ra những đánh giá chung về công tác này, chỉ ra những kết quả
đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và luận giải nguyên nhân của
những thành cồn và hạn chế đó.
5. Dựa trên những phân tích, đánh giá về hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại Hà Nam
trong giai đoạn 2011 - 2017, phương hướng và mục tiêu QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam, luận án đã đề xuất 06 giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN đến năm 2025 và
sớm hoàn thành các mục tiêu xây dựng KCHTGTĐB tại tỉnh Hà Nam./.
156

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN


QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ

1. Hoàng Cao Liêm (2013), "Nâng cao chất lượng hạ tầng đô thị tại tỉnh Hà
Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (8), trang 51-52.
2. Hoàng Cao Liêm (2013), "Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
tại tỉnh Hà Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (10), trang 49-51.
3. Hoàng Cao Liêm (2013), "Giải pháp về vốn cho phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ", Tạp chí Kinh tế và Dự báo (13), trang 26-28.
4. Hoàng Cao Liêm (2016), "Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tại tỉnh Hà Nam", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương, (11), trang 37-39.
5. Hoàng Cao Liêm (2016), "Kinh nghiệm huy động vốn xây dựng hạ tầng
giao thông đường bộ", Tạp chí Tài chính, (645), trang 34-36.
157

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tham khảo trong nước


1. Hoài Anh (2017), Huy động nguồn lực hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ,
Báo Quảng Ninh, địa chỉ http://baoquangninh.com.vn [truy cập ngày
20/8/2017]
2. Phan Xuân Bách (2015), Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
3. Phạm Ngọc Biên (2002), Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Bình (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo kết quả thanh tra công tác quản lý
nhà nước về đầu tư phát triển bằng nguồn vốn nhà nước giai đoạn
2009-2013 tại tỉnh Hà Nam, Hà Nội.
6. Thái Bá Cẩn (2007), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
7. Nguyễn Huy Chí (2016), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý công,
Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
8. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài chính
công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
9. Chính phủ (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
158

10. Chính phủ (2009), Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về


Giám sát và đánh giá đầu tư, Hà Nội.
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng, Hà Nội.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội.
13. Chính phủ (2015), Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, Hà Nội.
14. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những
giải pháp chủ yếu, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
bảo đảm an sinh xã hội, Hà Nội.
15. Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam (2013), Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày
21/8/2013 Về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, Hà Nam.
16. Trần Kim Chung (2017), Giải pháp vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng gắn
với tái cơ cấu đầu tư, bài viết đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1, số
tháng 3/2017, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương.
17. Cục Thống kê tỉnh Hà Nam, Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám thống
kê 2016 tỉnh Hà Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nam.
18. Bùi Mạnh Cường (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế chính
trị, Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Bích Diệp (2016), World Bank sẽ chấm dứt ODA ưu đãi với Việt Nam
vào năm 2017, Báo dân trí, địa chỉ http://dantri.com.vn [truy cập
ngày 05/6/2017]
159

20. Phạm Anh Dũng (2013), Phân tích thực trạng và một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định, Luận văn
thạc sĩ kinh tế quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
21. Trần Trung Dũng (2017), Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Bộ Công an, Luận án tiến
sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
22. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX (2015), Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 -
2020, Hà Nam.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Thụy Hải (2015), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Bùi Tiến Hanh, Phạm Thanh Hà (2015), Giáo trình quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
27. Phan Thị Thu Hiền (2015), Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân địa
phương tỉnh Hà Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế đầu tư,
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
28. Phạm Minh Hóa (2017), Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam,
Luận án tiến sĩ Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
160

29. Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ kinh
chuyên ngành Kinh tế tài chính ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
30. Trần Văn Hồng (2002), Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của nhà nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
31. Bùi Minh Huấn (1996), Phương hướng, biện pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với xây dựng giao thông, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
32. Nguyễn Quốc Huy (2014), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương
đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc, Luận
án tiến sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Học viện Tài chính,
Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2013), Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam,
Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
34. Tạ Văn Khoái (2009), Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ
ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
35. Hồ Thị Hương Mai (2015), Quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ
chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Minh (2008), Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại
học Tài chính - Ngân hàng, Hà Nội.
161

37. Đinh Thị Bích Nga (2016), Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
38. TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Quản lý đầu tư phát triển từ NSNN
trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành
Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
39. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu, Hà Nội.
40. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Hà Nội.
41. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ, Hà Nội.
42. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Nội.
43. Quốc hội (2017), Luật Quy hoạch, Hà Nội
44. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng, Hà Nội.
45. Quốc hội (2010), Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2010
về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư, Hà Nội.
46. Lương Xuân Quỳ (2006), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận
chính trị, Hà Nội.
47. Sở Giao thông vận tải Hà Nam (2018), Báo cáo thuyết minh điều chỉnh
quy hoạch đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam, Hà Nam.
48. Nguyễn Đức Thành và Đinh Minh Tuấn (2011), Đổi mới thể chế, cơ chế
và những giải pháp chấn chỉnh hoàn thiện, tái cấu trúc lĩnh vực đầu
tư công, Thảo luận chính sách, Trung tâm nghiên cứu chính sách, Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
49. Bích Thảo, Ngọc Thanh (2015), Nhiều khuyết điểm trong quản lý đầu tư
xây dựng tại Hà Nam, Báo Đấu thầu, địa chỉ http://baodauthau.vn
[truy cập ngày 15/5/2017]
162

50. Nguyễn Phương Thảo (2013), Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một
số quốc gia trên thế giới, Trang Thông tin điện tử tổng hợp - Ban Nội
chính Trung ương, địa chỉ http://noichinh.vn [truy cập ngày
05/5/2018]
51. Đức Thống (2016), Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
Báo Hà Nam online, địa chỉ http://www.baohanam.com.vn [truy cập
ngày 5/10/2017]
52. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 22 tháng
7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam đến năm 2020,
Hà Nội.
53. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm
2011 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và
vốn trái phiếu Chính phủ, Hà Nội.
54. Nguyễn Thu Thủy (2017), Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác
công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc
gia, Hà Nội.
55. Phan Lan Tú (2002), Khai thác và quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính, Hà Nội.
56. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2007), Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát
triển giao thông vận tải tỉnh hà Nam giai đoạn 2007-2015 và định
hướng đến năm 2025, Hà Nam.
57. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2017), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
163

58. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2015), Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện nghị quyết số 06-NQ/TU về phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ tỉnh Hà Nam đến năm 2015, Hà Nam.
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2017), Báo cáo rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến
năm 2030, Hà Nam.
60. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2016), Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà
Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, thuyết minh tổng hợp.
61. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2017), Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
62. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2011), Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
25/8/2011 của Tỉnh ủy Hà Nam về phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ tỉnh Hà Nam đến năm 2015, Hà Nam.
63. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2008), Quyết định số 106/QĐ-UBND
ngày 11/01/2008 Về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh hà Nam giai đoạn 2007- 2015 và định hướng
đến năm 2025, Hà Nam.
64. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2010), Quyết định số 661/QĐ-UBND
ngày 30/6/2010 ban hành Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
65. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2010), Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày
27/9/2010 về việc sửa đổi Điều 9 Quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
66. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2011), Quyết định số 901/QĐ-UBND
ngày 26/7/2011 Về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007- 2015 và định hướng
đến năm 2025, Hà Nam.
164

67. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2012), Quyết định 692/QĐ-UBND ngày
18 tháng 5 năm 2012 phê duyệt bổ sung Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến
năm 2025, Hà Nam.
68. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2012), Quyết định số 1386/QĐ-UBND
ngày 19/10/2012 sửa đổi Điều 6 Quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
69. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2012), Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND
ngày 10/5/2012 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư, sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ tỉnh
Hà Nam, Hà Nam.
70. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2014), Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND
ngày 23/01/2014, ban hành Quy định phối hợp quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
71. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2014), Quyết định số 980/QĐ-UBND phê
duyệt bổ sung Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Nam,
giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2025, Hà Nam.
72. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2016), Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND
ngày 15/7/2016 ban hành Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
73. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2016), Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND
ngày 8/9/2016 ban hành Quy định phối hợp quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Hà Nam.
74. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2016), Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND
ngày 8/9/2016 Quy định về phân cấp thẩm định dự án, thiết kế xây
dựng và dự toán xây dựng công trình đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”, Hà Nam.
165

75. Hồng Vân (2017), Vẫn còn lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản, Báo
Hải quan, địa chỉ http://www.baohaiquan.vn [truy cập ngày
08/10/2017]
76. Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Các vùng,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tiềm năng và triển vọng đến
năm 2020, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
77. Website: https://www.google.com (2017), Tổng sản phẩm trong nước
(GDP) Việt Nam [truy cập ngày 20/3/2018]
78. Nguyễn Văn Xuân (2016), Kinh nghiệm huy động nguồn lực đầu tư xây
dựng hệ thống giao thông, Báo Tuyên Quang Online, địa chỉ
http://baotuyenquang.com.vn [truy cập ngày 25/8/2017]

Tài liệu tiếng Anh

79. Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska and Jim Brumby (2010),
Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management,
Policy Research Working Papers, World Bank, August 2010.
80. Angel de la Fuente “Second-best redistribution through public
investment: a characterization, an empirical test and an application
to the case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất qua đầu tư công: đặc thù,
kiểm tra thực tiễn và ứng dụng trong trường hợp Tây Ban Nha.
81. Barry H. Potter, Jack Diamond (1999), Guidelines for Public Expenditure
Management, IMF.
82. Bernald Myers, Thomas Laursen (2009), Public investment management
in the new EU member states: strengthening planning and
implementation of transport infrastructure investments, World Bank
working paper, no. 161.
166

83. Cesar Calderon and Luis Serven (2004), The Effects of Infrastructure
Development on Growth and Income Distribution, Policy Research
Working Paper, No.3400, World Bank, Washington, D.C..
84. Christine Kessides (1993), The Contributions of Infrastructure to
Economic Development: A Review of Experience and Policy
Implications, World Bank Discussion Papers, No. 213, World Bank,
Washington, D.C..
85. Edward Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy (2006), The role
of public investment in poverty reduction: Theories, evidence and
method, Overseas Development Institute, London, retrieved from
https://www.odi.org [accessed on 14/05/2017]
86. IMF (2015), Making Public Investment More Efficient, Staff Report, June
2015, retrieved from http://www.imf.org [accessed on 18/05/2017]
87. Mizell, L. và D. Allain-Dupré (2013), Creating Conditions for Effective
Public Investment: Sub-national Capacities in a Multi-level
Governance Context, retrieved from https://www.oecd-ilibrary.org
[accessed on 08/05/2017]
88. Naoyuki Yoshino and Masaki Nakahigashi (2000), The Role of
Infrastructure in Economic Development, Preliminary Version.
89. World Bank (1998), Public Expenditure Management Handbook,
Washington, D.C., retrieved from http://www1.worldbank.org
[accessed on 15/9/2017]
90. Zac Mills, Annette J Kyobe, Jim Brumby, Chris Papageorgiou and Era
Dabla-Norris (2011), Investing in Public Investment: An Index of
Public Investment Efficiency, IMF Working Papers, No. 11/37,
International Monetary Fund.
167

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa Quý vị!


Để có thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài Luận án tiến sĩ:
“Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam”, xin Quý vị vui lòng giúp đỡ trả lời
những câu hỏi trong phiếu trưng cầu ý kiến dưới đây.
Trong phiếu trưng cầu ý kiến này, chúng tôi đã chuẩn bị sẵn các câu hỏi
và phương án trả lời, quý vị đồng ý với phương án trả lời nào xin đánh dấu
"X" vào ô tương ứng hoặc khoanh tròn vào số thứ tự của phương án. Nếu có ý
kiến gì khác ngoài các ý kiến trên, xin quý vị cho biết vào phần cuối của bảng
điều tra.
Tôi cam đoan các thông tin Quý vị cung cấp được bảo mật và chỉ dùng
cho mục đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý vị!
----------------------------------------------
Một số từ viết tắt trong phiếu khảo sát:
1. QLNN: Quản lý nhà nước
2. ĐTXD: Đầu tư xây dựng
3. KCHTGTĐB: Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
4. NSNN: Ngân sách Nhà nước
5. QLDA: Quản lý dự án
----------------------------------------------
168

Câu 1. Đề nghị Quý vị cho biết mức độ cần thiết của QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam hiện nay?
1. Cần thiết 2. Bình thường 3. Không cần thiết
Câu 2: Đề nghị Quý vị cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau
đây đến công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam?

Mức độ ảnh hưởng


TT Các yếu tố ảnh hưởng Trung
Mạnh Yếu
bình
Cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước
1
về ĐTXD
Chiến lược phát triển của kinh tế - xã hội
2
của địa phương
3 Năng lực của cán bộ quản lý
4 Tổ chức bộ máy quản lý
Năng lực quản lý điều hành của chính
5
quyền địa phương
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
6
hội của địa phương
7 Sự phát triển của khoa học và công nghệ

Câu 3: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về thực trạng ban hành và tổ
chức thực thi các chính sách, pháp luật có liên quan đến ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN tại tỉnh Hà Nam hiện nay, theo các tiêu chí sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời.
2. Tuyên truyền, phổ biến thường xuyên, liên tục
3. Cơ chế chính sách pháp luật về ĐTXD còn nhiều bất cập
4. Cơ chế chính sách pháp luật còn thiếu thực tiễn
5. Nhiều quy định còn chồng chéo
169

Câu 4: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về công tác quy hoạch ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian qua theo các tiêu chí
dưới đây:
1. Thực hiện kịp thời, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển GTVT
của vùng, cả nước.
2. Chất lượng các đồ án quy hoạch chưa cao.
3. Công tác thẩm định còn nhiều sai sót.
4. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn hạn chế.
5. Quy hoạch thường xuyên được rà soát, điều chỉnh

Câu 5: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về công tác lập kế hoạch
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian qua theo các
tiêu chí dưới đây:
1. Đảm bảo tuân thủ chiến lược, quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh.
2. Chưa phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Chưa tuân thủ đầy đủ các bước theo quy định, hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương.
4. Chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư.
5. Chưa đảm bảo công khai, minh bạch.
6. Thực hiện tốt việc lựa chọn các công trình KCHTGTĐB trọng điểm,
cấp thiết để ưu tiên đầu tư.

Câu 6: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy
và năng lực cán bộ của cơ quan QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam hiện nay theo các tiêu chí dưới đây:
1. Bố trí xắp xếp theo hướng chuyên nghiệp, tinh gọn.
2. Phân công, phân cấp cụ thể cho các đơn vị.
170

3. Thủ tục hành chính cắt giảm, thực hiện nhanh gọn.
4. Năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý ĐTXD
chưa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
5. Cán bộ làm công tác QLNN về ĐTXD chưa được tuyển dụng chặt
chẽ, bài bản.
6. Có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các cơ quan
quản lý

Câu 7: Đề nghị Quý vị cho biết, cơ quan QLNN cần tiến hành kiểm tra
những nội dung nào sau đây trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN?
1. Sự chấp hành chủ trương pháp luật của nhà nước
2. Thủ tục đầu tư xây dựng
3. Đảm bảo tiến độ theo yêu cầu
4. Đảm bảo chất lượng và an toàn lao động, vệ sinh môi trường
5. Đảm bảo việc lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng theo quy định
6. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư
7. Đánh giá, giám sát đầu tư

Câu 8: Đề nghị Quý vị cho biết ý kiến của mình về những đánh giá
sau đây liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN?
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra còn trùng lắp giữa các cơ quan
2. Mức độ áp dụng khoa học và công nghệ còn hạn chế
3. Trình độ của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn thấp
4. Có quá nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra
5. Việc thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức
6. Thời gian công bố kết luận thanh tra, kiểm tra kéo dài
171

Câu 9. Đề nghị Quý vị cho biết, đâu là nguyên nhân của sự thiếu hiệu quả
trong QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN?
1. Hệ thống chính sách về ĐTXD còn thiếu và chưa đồng bộ
2. Chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức
3. Quy hoạch giữa trung ương và địa phương còn có sự chồng chéo
4. Công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch ĐTXD còn kém
5. Hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu, chưa đồng bộ
6. ĐTXD tùy tiện, phá vỡ quy hoạch
7. Bộ máy tổ chức cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu
8. Đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu về chuyên môn
9. Một số chính sách thu hút nguồn lực chưa phù hợp
10. Thủ tục hành chính còn chậm, rườm rà
11. Thiếu đầu mối thống nhất trong quản lý
12. Thiếu sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan quản lý

Câu 10: Theo Quý vị, những giải pháp nào dưới đây giúp tăng cường
công tác QLNN đối với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà
Nam trong thời gian tới?
1. Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch và kế hoạch đầu tư
2. Bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm các cơ chế, chính
sách, quy định của pháp luật
3. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách
4. Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ
6. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Câu 11: Các ý kiến khác: .............................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
172

Câu 12: Cuối cùng, đề nghị quý vị cho biết một số thông tin cá nhân:

1. Tuổi: (ghi cụ thể):……….. 2. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ


1. Dưới đại học
3. Trình độ học vấn 2. Đại học
3. Thạc sỹ
4. Tiến sỹ

4. Công việc chính hiện nay


1. Trực tiếp làm chuyên môn
2. Quản lý/lãnh đạo
3. Khác (ghi rõ): Chuyên gia, nghiên cứu

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý vị!
Kính chúc Quý vị sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
(Quí vị không cần ký hoặc viết họ tên vào phiếu điều tra này)
173

Phụ lục 2:

TỔNG HỢP KẾT QUẢ

XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

Câu 1. Đề nghị Quý vị cho biết mức độ cần thiết của QLNN về ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam hiện nay?

Mức độ Số phiếu Tỷ lệ %
Cần thiết 71 93,4
Bình thường 5 6,6
Không cần thiết 0 0,0
Tổng 76 100,0

Câu 2: Đề nghị Quý vị cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau
đây đến công tác QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam?

Mạnh Trung bình Yếu


Các yếu tố ảnh hưởng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu % phiếu %
1. Cơ chế chính sách, pháp luật
58 76,3 12 15,8 6 7,9
của Nhà nước về ĐTXD
2. Chiến lược phát triển của
54 71,1 15 19,7 7 9,2
kinh tế - xã hội của địa phương

3. Năng lực của cán bộ quản lý 56 73,7 14 18,4 6 7,9

4. Tổ chức bộ máy quản lý 61 80,3 12 15,8 3 3,9

5. Năng lực quản lý điều hành


63 82,9 9 11,8 4 5,3
của chính quyền địa phương
6. Vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của địa 37 48,7 33 43,4 6 7,9
phương
7. Sự phát triển của khoa học
22 28,9 33 43,4 21 27,6
và công nghệ
174

Câu 3: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về thực trạng ban hành và tổ
chức thực thi các chính sách, pháp luật có liên quan đến ĐTXD KCHTGTĐB
từ NSNN tại tỉnh Hà Nam hiện nay, theo các tiêu chí sau:

Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %
1. Ban hành và tổ chức thực hiện đầy đủ,
57 75,0 19 25,0
kịp thời
2. Tuyên truyền, phổ biến thường xuyên,
51 67,1 25 32,9
liên tục
3. Cơ chế chính sách pháp luật về
58 76,3 18 23,7
ĐTXD còn nhiều bất cập
4. Cơ chế chính sách pháp luật còn thiếu
55 72,4 21 27,6
thực tiễn
5. Nhiều quy định còn chồng chéo 47 61,8 29 38,2
Câu 4: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về công tác quy hoạch ĐTXD
KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian qua theo các tiêu chí
dưới đây:

Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %
1. Thực hiện kịp thời, đảm bảo phù hợp
với định hướng phát triển GTVT của 65 85,5 11 14,5
vùng, cả nước.
2. Chất lượng các đồ án quy hoạch
57 75,0 19 25,0
chưa cao.
3. Công tác thẩm định còn nhiều sai sót. 52 68,4 24 31,6
4. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch
54 71,1 22 28,9
còn hạn chế.
5. Quy hoạch thường xuyên được rà
47 61,8 29 38,2
soát, điều chỉnh
175

Câu 5: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về công tác lập kế hoạch
ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian qua theo các
tiêu chí dưới đây:
Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %
1. Đảm bảo tuân thủ chiến lược, quy
68 89,5 8 10,5
hoạch phát triển GTVT của tỉnh.
2. Chưa phù hợp với định hướng phát
51 67,1 25 32,9
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
3. Chưa tuân thủ đầy đủ các bước theo
quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành 55 72,4 21 27,6
Trung ương.
4. Chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng
48 63,2 28 36,8
công tác lập kế hoạch đầu tư.
5. Chưa đảm bảo công khai, minh bạch. 51 67,1 25 32,9
6. Thực hiện tốt việc lựa chọn các công
trình KCHTGTĐB trọng điểm, cấp thiết 65 85,5 11 14,5
để ưu tiên đầu tư
Câu 6: Đề nghị Quý vị vui lòng đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy
và năng lực cán bộ của cơ quan QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam hiện nay theo các tiêu chí dưới đây:
Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %
1. Bố trí xắp xếp theo hướng chuyên
59 77,6 17 22,4
nghiệp, tinh gọn.
2. Phân công, phân cấp cụ thể cho các đơn vị. 51 67,1 25 32,9
3. Thủ tục hành chính cắt giảm, thực hiện
48 63,2 28 36,8
nhanh gọn.
4. Năng lực, trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ quản lý ĐTXD chưa đáp ứng 53 69,7 23 30,3
nhu cầu nhiệm vụ.
5. Cán bộ làm công tác QLNN về ĐTXD
56 73,7 20 26,3
chưa được tuyển dụng chặt chẽ, bài bản.
6. Có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên,
42 55,3 34 44,7
liên tục giữa các cơ quan quản lý
176

Câu 7: Đề nghị Quý vị cho biết, cơ quan QLNN cần tiến hành kiểm tra
những nội dung nào sau đây trong hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN?

Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %
1. Sự chấp hành chủ trương pháp luật
72 94,7 4 5,3
của nhà nước
2. Thủ tục đầu tư xây dựng 73 96,1 3 3,9

3. Đảm bảo tiến độ theo yêu cầu 63 82,9 13 17,1


4. Đảm bảo chất lượng và an toàn lao
67 88,2 9 11,8
động, vệ sinh môi trường
5. Đảm bảo việc lựa chọn nhà thầu và ký
68 89,5 8 10,5
kết hợp đồng theo quy định
6. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư 68 89,5 8 10,5

7. Đánh giá, giám sát đầu tư 64 84,2 12 15,8


Câu 8: Đề nghị Quý vị cho biết ý kiến của mình về những đánh giá sau đây
liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN?

Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra còn trùng 56 73,7 20 26,3
lắp giữa các cơ quan
2. Mức độ áp dụng khoa học và công 59 77,6 17 22,4
nghệ còn hạn chế
3. Trình độ của cán bộ làm công tác 61 80,3 15 19,7
thanh tra, kiểm tra còn thấp
4. Có quá nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra 53 69,7 23 30,3

5. Việc thanh tra, kiểm tra còn mang tính 60 78,9 16 21,1
hình thức
6. Thời gian công bố kết luận thanh tra, 55 72,4 21 27,6
kiểm tra kéo dài
177

Câu 9. Đề nghị Quý vị cho biết, đâu là nguyên nhân của sự thiếu hiệu quả
trong QLNN về ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN?

Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %

1. Hệ thống chính sách về ĐTXD còn


59 77,6 17 22,4
thiếu và chưa đồng bộ

2. Chính quyền địa phương chưa quan


51 67,1 25 32,9
tâm đúng mức

3. Quy hoạch giữa trung ương và địa


48 63,2 28 36,8
phương còn có sự chồng chéo

4. Công tác xây dựng kế hoạch, quy


53 69,7 23 30,3
hoạch ĐTXD còn kém

5. Hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu,


46 60,5 30 39,5
chưa đồng bộ

6. ĐTXD tùy tiện, phá vỡ quy hoạch 42 55,3 34 44,7

7. Bộ máy tổ chức cán bộ chưa đáp ứng


63 82,9 13 17,1
được yêu cầu

8. Đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu về


52 68,4 24 31,6
chuyên môn

9. Một số chính sách thu hút nguồn lực


42 55,3 34 44,7
chưa phù hợp

10. Thủ tục hành chính còn chậm, rườm rà 47 61,8 29 38,2

11. Thiếu đầu mối thống nhất trong quản lý 20 26,3 56 73,7

12. Thiếu sự phối hợp chặt chẽ, thống


56 73,7 20 26,3
nhất giữa các cơ quan quản lý
178

Câu 10: Theo Quý vị, những giải pháp nào dưới đây giúp tăng cường
công tác QLNN đối với hoạt động ĐTXD KCHTGTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà
Nam trong thời gian tới?
Đúng Sai
Tiêu chí đánh giá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu % phiếu %
1. Đổi mới, nâng cao chất lượng quy
63 82,9 13 17,1
hoạch và kế hoạch đầu tư
2. Bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách, 59 77,6 17 22,4
quy định của pháp luật
3. Tăng cường huy động các nguồn vốn
55 72,4 21 27,6
đầu tư ngoài ngân sách
4. Đổi mới, tăng cường công tác thanh
52 68,4 24 31,6
tra, kiểm tra, giám sát
5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng
57 75,0 19 25,0
cao năng lực cán bộ
6. Đẩy mạnh công tác phòng, chống
57 75,0 19 25,0
tham nhũng, lãng phí
Câu 11: Các ý kiến khác: Không có.
Câu 12: Thông tin cá nhân
1. Độ tuổi:
Độ tuổi Số phiếu Tỷ lệ %

22 - 30 9 11,8
31 - 35 14 18,4
36 - 40 17 22,4
41 - 45 8 10,5
46 - 50 10 13,2
51 - 55 8 10,5
56 - 60 5 6,6
61 - 65 3 3,9
> 65 2 2,6
Tổng cộng 76
179

2. Giới tính:
Giới tính Số phiếu Tỷ lệ %
Nam 58 76,3
Nữ 18 23,7
Tổng cộng 76
3. Trình độ học vấn:
Trình độ học vấn Số phiếu Tỷ lệ %
Tiến sỹ 1 1,3
Thạc sỹ 38 50,0
Đại học 30 39,5
Dưới đại học 7 9,2
Tổng cộng 76 100,0
4. Vị trí công tác:
Vị trí công tác Số phiếu Tỷ lệ %
Lãnh đạo, quản lý 41 53,9
Nhân viên (Trực tiếp làm chuyên môn) 35 46,1
Tổng 76 100,0
180

Phụ lục 3:
Một số hình ảnh các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
tiêu biểu được đầu tư xây dựng từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Cầu Cấm Sơn Cầu Châu Giang

Đường vành đai TP. Phủ Lý Đường Lê Hoàn (QL1A)

Tuyến tránh TP. Phủ Lý Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình

You might also like