« Home « Kết quả tìm kiếm

luận kinh tế chính trị


Tóm tắt Xem thử

- Họ Tên: Hoàng Hồng UyênLớp: K20407MSSV: K204071498Môn: Kinh tế chính trị Mác – LêninHọc phần: 205EC0322 – chiều thứ 5.
- ĐỀ: PHÂN TÍCH CÁC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN? Ý NGHĨA THỰC TIỄN? BÀI LÀMXuất phát từ một nước có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đang tronggiai đoạn quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa tư bản, bàitoán lớn nhất hiện nay bên cạnh việc phát triển văn hóa xã hội, thì nước ta còn phảiđứng trước vấn đề làm thế nào để đạt được những thành tựu về kinh tế, mang lại sựphồn thịnh cho quốc gia.
- Nhìn với một góc độ toàn cảnh về nền kinh tế toàn cầuhiện nay, ta không thể phủ định sự phát triển vượt bậc của các nước tư bản chủnghĩa về kinh tế.
- Các nước tư bản chủ nghĩa như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Hàn,Singapore, nền kinh tế của họ đi trước nước ta hàng chục, thậm chí là hàng trămnăm.
- Họ có những quy luật kinh tế để vận hành thị trường một cách hiệu quả và tốiđa các nguồn lực sản xuất và quy luật giá trị thặng dư chính là một trong số đó.Vậy việc phân tích giá trị thặng dư có những biểu hiện nào trong chủ nghĩa tư bảnvà ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển của nước ta trong thời kỳ này ra sao làmột điều vô cùng cần thiết để nhà nước đề ra các phương hướng xây dựng, địnhhướng và phát triển nền kinh tế Việt Nam ngày nay.Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư được biểu hiện dướinhiều hình thức có quan hệ mật thiết với nhau như lợi nhuận, lợi tức và địa tô.Hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản là hình thức lợinhuận.
- Lợi nhuận được xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sảnxuất ( sự hao phí của các yếu tố như tư liệu sản xuất và sức lao động đã tiêu dùngđể sản xuất ra hàng hóa) khi hàng hóa được bán đúng với giá trị của nó.
- Và khoảnchênh lệch này cũng bằng với giá trị thặng dư.
- Có thể nói, về mặt bản chất, lợinhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối lại có một hạn chế là nó chỉ cóthể phản ánh quy mô của hiệu quả kinh doanh và không thể phản ánh rõ mức độhiệu quả của kinh doanh.
- Chính vì lý do đó, lợi nhuận cần được bổ sung bằng mộtchỉ số khác có số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận để khắc phụ nhược điểm này.Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bảnứng trước.
- Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hằng năm và phản ánh mức doanhlợi đầu tư tư bản trong năm.
- Nó thể hiện hiệu quả kinh tế và phản ảnh mức độ hiệuquả kinh doanh tốt hơn so với lợi nhuận.
- Đây cũng là lý do tại sao tỷ suất lợi nhuậntrở thành động cơ, mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủnghĩa của các nhà tư bản.Từ công thức tính tỷ suất lợi nhuận: p.
- ta có thể phân tích cácnhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận.
- Nhân tố thứ nhất chính là tỷ suất giá trịthặng dư và nó có tác động trực tiếp dến sự gia tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Nhân tố thứhai chính là cấu tạo hữu cơ tư bản vì nó tác động đến chi phí sản xuất, do đó dẫnđến tác động đối với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
- Tiếp theo là nhân tố tốc độ chuchuyển của tư bản, nhân tố này ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến giá trị thặng dư, do đócũng có tác động tỉ lệ thuận đến tỷ suất lợi nhuận.
- Nhân tố cuối cùng ảnh hưởngđến tỷ suất lợi nhuận là tiết kiệm tư bản bất biến, trong điều kiện tư bản khả biếnkhông đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷsuất lợi nhuận.Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, ở các ngành sản xuất kinh doanhkhác nhau, do điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và tổ chức quản lý khác nhaunên ngoài việc dựa vào tỷ suất lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể căn cứ vào lợinhuận bình quân để lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh đạt được hiệu quảcao nhất.
- Vì lợi nhuận bình quân thể hiện số lợi nhuận bằng nhau của nhà tư bảnnhư nhau đầu tư vào các ngành khác nhau.
- Lợi nhuận bình quân được hình thànhkhi thỏa mãn các điều kiện như tư bản tự do di chuyển, sức lao động tự do dichuyển.Hình thức biểu hiện lợi nhuận cuối cùng được đề cập là lợi nhuận thương nghiệp.Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trìnhsản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhượng cho tư bản thương nghiệp, để tư bảnthương nghiệp bán hàng hóa thay mình.
- Thực chất, lợi nhuận thương nghiệp chỉ làhình thức biến tướng của giá trị thặng dư nên nguồn gốc của lợi nhuận thươngnghiệp chính là một bộ phận lao động của công nhân không được trả công.Lợi nhuận thương nghiệp hình thành khi tư bản công nghiệp nhượng 1 phần giá trịthặng dư cho tư bản thương nghiệp bằng cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị của nó,sau đó tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị sẽ thu được khoảnchênh lệch.
- Từ đây ta có một bảng sơ đồ về sự hình thành lợi nhuận thương nghiệpnhư sau: BÁN HÀNG BÁN HÀNG TƯ BẢN CÔNG TƯ BẢN NGƯỜI TIÊU NGHIỆP THƯƠNG DÙNG NGHIỆPViệc nhượng giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và nhà tư bản thươngnghiệp cũng diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Hay nói cách khác,tư bản thương nghiệp cũng tham gia vào cạnh tranh giữa các ngành để thu được lợinhuận bình quân cho họ.Hình thức biểu hiện thứ hai của thặng dư trong chủ nghĩa tư bản là lợi tức.
- Trongnền kinh tế thị trường, luôn xuất hiện hiện tượng có chủ thể thì có lượng tiền nhànrỗi, trong khi lại có những chủ thể khác lại cần tiền để mở rộng sản xuất kinhdoanh.
- Và người đi vay khithu được lợi nhuận bình quân – giá trị thặng dư từ số tiền đầu tư người cho vay nênhọ phải khấu trừ một phần lợi nhuận bình quân thu được để trả cho người cho vay,và phần lợi nhuận bình quân được trích ra để trả người cho vay được xem là lợitức.
- Vậy, về bản chất, lợi tức đó là một phần của giá trị thặng dư mà người đi vayđã thu được thông qua việc sử dụng tiền vay đó.Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vaytrong một thời gian nhất định, công thức: z.
- Tỷ suất lợi tứcphụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu về tư bản cho vay,Thông thường giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 0 < z.
- p’Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có những đặc điểm như quyền sử dụng táchkhỏi quyền sở hữu.
- Có nghĩa là chủ thể tư bản không phải là chủ thể sử dụng, chủthể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định và không cóquyền sở hữu.
- Đặc điểm thứ hai là hàng hóa đặc biệt tức người bán không mấtquyền sở hữu, người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian và sau khisử dụng, tư bản cho vay không mất giá trị sử dụng mà nó lại được bảo tồn, thậmchí tăng thêm so với giá trụ ban đầu.
- Và giá cả của tư bản cho vay được quyết địnhbởi giá trị sử dụng của nó là khả năng thu được lợi nhuận bình quân, do đó khôngnhững không được quyết định bởi giá trị mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị.
- Đặcđiểm thứ ba là hình thái tư bản phiến diện nhất song lại được sùng bái nhất.Trong điều kiện quan hệ tín dụng ngày càng phát triển, các mô hình sản xuất kinhdoanh ngày càng được đổi mới không ngừng, nền kinh tế thị trường thúc đẩy hìnhthành các công ty cổ phần.
- Các công ty này phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu.Các loại cổ phiếu, trái phiếu này được C.Mác xem là tư bản giả do nó được giaodịch tách biệt tương đối với quá trình sản xuất kinh doanh thực.
- Tư bản giả đượcmua bán trên thị trường chứng khoán.
- Với sự phát triển của sản xuất, kinh doanhvà khoa học công nghệ, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển mạnh mẽ, trởthành một loại thị trường chuyên biệt phục vụ các quan hệ giao dịch mua bánchứng khoán.Với sự phát triển của thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán, trongnhững năm gần đây, các công ty chứng khoán còn phát hành các chứng quyền, cácchứng quyền này cũng được mua bán đem lại thu nhập cho người có chứng quyền.Biểu hiện thứ ba của thặng dư trong chủ nghĩa tư bản là địa tô tư bản chủ nghĩa.Trong nông nghiệp, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp cũng phải thu được lợinhuận bình quân như các ngành khác, nhưng họ phải thuê ruộng đất của địa chủ đểkinh doanh, do vậy ngoài lợi nhuận bình quân họ phải thu được phần lợi nhuậnsiêu ngạch để trả cho nhà tư bản dưới hình thức địa tô.
- Phần lợi nhuận siêu ngạchphải ổn định và lâu dài.Vậy địa tô tư bản chủ nghĩa là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bìnhquân của tư bản kinh doanh trong ngành nông nghiệp do công nhân nông nghiệptạo ra, mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách làkẻ sở hữu ruộng đất nông nghiệp.
- Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là mối quanhệ bóc lột giá trị thặng dư giữa 3 giai cấp, trong đó giai cấp tư sản và giai cấp địachủ cùng tham gia bóc lột giai cấp công nhân làm thuê trong nông nghiệp.
- Một sốhình thức địa tô tư bản chủ nghĩa hiện nay:Hình thức địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bìnhquân thu được trên ruộng đất và có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn.
- Nó là sốchênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trênruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.Địa tôchênh lệch có hai loại: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
- Địa tô chênhlệch I là loại địa tô được thu trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lơi,màu mỡ và có vị trí tốt hơn.
- Địa tô chênh lệch II là loại địa tô nhu được gắn liềnvới thâm canh năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vịdiện tích.
- Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đemlại thuộc nhà tư bản kinh doanh ruộng đất.
- Nhưng khi hết hợp đồng, địa chủ sẽ tìmcách nâng giá thuê lên, tức là biến địa tô chênh lệch II thành địa tô chênh lệch I.Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: Nhà tư bản muốn kéo dài thời hạn thuê ruộngđất, ngược lại địa chủ lại chỉ muốn cho thuê trong thời hạn ngắn.
- Vì vậy, trong thờihạn thuê đất, nhà tư bản tìm mọi cách để xoay vòng sản xuất, tận dụng và vắt kiệtđộ màu mỡ của đất đai.
- C.Mác cho rằng lối kinh doanh tư bản chủ nghĩa trongnông nghiệp dẫn đến quy luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm xuống.Hình thức thứ hai của địa tô tư bản chủ nghĩa là địa tô tuyệt đối.
- Địa tô tuyệt đối làsố lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành bởi sự chênhlệch giữa giá trị nông sản và giá cả sản xuất chung.
- Đây là loại địa tô mà nhà tưbản kinh doanh trong nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, bất kể ruộng đấttốt hay xấu.
- Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nôngnghiệp thấp hơn trong công nghiệp.
- Nguyên nhân tồn tại của địa tô tuyệt đối là dochế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranhđể hình thành lợi nhuận bình quân.
- Vậy địa tô tuyệt đối về bản chất là số chênhlệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.Trong thực tế đời sống kinh tế, địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cảruộng đát khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác.
- Về nguyên lý, giácả ruộng đất được tính trên cơ sở so sánh với tỷ lệ lãi suất ngân hàng, theo côngthức: Giá cả ruộng đất = Địa tô / Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàngLý luận địa tô tư bản chủ nghĩa C.Mác không những chỉ rõ bản chất quan hệ sảnxuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xây dựngchính sách kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyếtquan hệ đất đai… nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sửdụng đất đai tiết kiệm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa bền vững.Việc phân tích các biểu hiện của giá trị thặng dư trong tư bản chủ nghĩa rất có ýnghĩa đối với thực tiễn hiện nay.
- Dựa vào việc hiểu, phân tích, tính toán tỷ suất lợinhuận và tỷ suất lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định khônngoan, có lợi nhất cho doanh nghiệp của chính mình.
- Nhất là khi muốn tham giavào một ngành, một thị trường mới và có những thay đổi, khác biệt về nhân công,nguyên liệu, lượng cầu của người tiêu dùng,… đó là lúc doanh nghiệp cần đến sựso sánh về tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Lợi tức giúp cho sự pháttriển của thị trường đầu tư, chứng khoán tài chính, giúp cá nhân/ doanh nghiệp cóthể khai thác tối đa lượng tiền còn đang “nhàn rỗi” để đem về lợi nhuận cao nhấtvà hiệu quả kinh tế cho thị trường.
- Trong tương lai, lợi tức sẽ trở thành phần thúcđẩy cho những người trẻ tuổi, có trình độ nhất định tham gia vào các giao dịch đầutư về bất động sản, tín dụng, chứng khoán và gần đây nhất là thị trường tiền ảo,nhất là trong thời buổi hiện nay, mức sống không ngừng nâng cao, giá bất động sảntăng mạnh khiến việc những người trẻ tuổi nếu chỉ đi làm công và tiết kiệm số tiềnlương nhân công đó thì không thể nào mua được nhà ở cho chính mình và gia đìnhtương lai của họ.
- Hơn nữa, lợi tức cũng thúc đẩy các doanh nghiệp thành lập cácquỹ đầu tư của riêng doanh nghiệp, các công ty, quỹ chuyên đầu tư mạo hiểm, đầutư xuyên quốc gia để đầu tư vào các doanh nghiệp mới, còn non trên thị trườngnhưng lại sở hữu những sản phẩm sáng tạo, mang đến những giải pháp mới cho thịtrường và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
- Từ đó, tạo nên mốiquan hệ “win-win”, nhà đầu tư có thêm nguồn tiền mới, những doanh nghiệp startup phát triển đồng thời, thêm vào đó, có thể mang đến lợi ích người tiêu dùng vàkinh tế quốc gia sẽ ngày càng phát triển.
- Cùng với đó, việc phân tích các biểu hiệncủa giá trị thặng dư và trong đó có địa tô cũng giúp cá nhân hoặc doanh nghiệp cócơ sở vững chắc để đưa ra giá cả trao đổi về ruộng đất.Dựa vào việc phân tích các biểu hiện thặng dư của chủ nghĩa tư bản, ta có thể hiểurõ hơn đặc điểm mối quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nền kinh tế.
- Tư bảnchủ nghĩa đã tận dụng triệt để các nguồn lực, tối đa hóa thặng dư để mang đếnnhững thành tựu phát triển vượt bật về kinh tế.
- Để tạo ra thặng dư đồng nghĩa vớiviệc phải kích thích sản xuất, đẩy mạnh năng suất lao động, sự phát triển mạnh mẽcủa kỹ thuật và công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất và chi phí quản lý.
- Đócũng là một hướng đi cần thiết của nước ta trong giai đoạn xây dựng một nền kinhtế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Việc mở cửa nền kinh tế đòi hỏi nước tacó những hướng đi “mở” để phù hợp với tình hình đó tuy nhiên cũng cần nhà nướcđưa ra những chính sách phù hợp để định hướng cho nền kinh tế phát triển.
- Đầutiên đó là cần có cái nhìn thoáng hơn, rộng mở hơn đối với thặng dư và những biểuhiện của nó, đánh giá một cách khách quan những ưu, nhược điểm để vận dụngmột cách đúng đắn và phù hợp, nhất là khi chúng ta có xuất phát điểm là một nềnkinh tế nông nghiệp nghèo nàn và đang trong giai đoạn bỏ qua chủ nghĩa tư bản,quá độ tiến lên xã hội chủ nghĩa và cần phải bắt kịp với nền kinh tế toàn cầu pháttriển mạnh mẽ.
- Chính sách cần thiết của chính phủ là đẩy mạnh khoa học côngnghệ để nâng cao năng suất sản xuất, giảm thiểu chi phí quản lý, nhân công,khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các ngành là thế mạnh của nước ta nhưnông nghiệp, dệt may,… Cùng với đó việc phân tích các biểu hiện của giá trị thặngdư và cụ thể là địa tô có thể đem lại cơ sở khoa học để nhà nước ta xây dựng cácchính sách liên quan đến điều tiết thuế, địa tô chênh lệch, giải quyết các vấn đề liênquan đến quan hệ đất đai nông nghiệp, khuyến khích người dân/ các doanh nghiệptrong lĩnh vực nông nghiệp sử dụng một số biện pháp như thâm canh, xen canh,tăng vụ, sử dụng hợp lý đất (vừa sử dụng đất vừa bảo vệ độ màu mỡ của đất) đểphát triển nông nghiệp một cách bền vững và có hiệu quả.
- Hơn nữa việc nhà nướcmở các ngân hàng như ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng Nông nghiệp vàPhát triển Nông thôn Việt Nam, khuyến khích, tạo điều kiện cho các ngân hàngthành lập cũng là một trong những phương hướng đúng đắn để đẩy mạnh phát triểnvà quản lý dòng tiền, đem lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Việt Nam.Vận dụng một cách thông minh, hiệu quả và phù hợp quy luật giá trị thặng dư vớinhững biểu hiện của nó trong điều kiện về nguồn tài nguyên, khả năng sản xuất củanước ta đồng thời có những chính sách để điều tiết, quản lý nhằm đảm bảo quyềnlợi của người lao động và đảm bảo định hướng chủ nghĩa xã hội là một điều vôcùng cần thiết và quan trọng.
- Từ đó tạo một lợi thế cạnh tranh so với các nền kinhtế khác, dần bắt kịp tốc độ phát triển của các quốc gia khác, kiến tạo tiền đề chovăn hóa, xã hội đi lên, xây dựng một quốc gia phát triển toàn diện, bền vững.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt