Professional Documents
Culture Documents
(TTDS) TL Bu I 5
(TTDS) TL Bu I 5
2. Trong một số trường hợp Tòa án có quyền tự quyết định áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
- Nhận định ĐÚNG.
- Vì căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 111 và Điều 135 BLTTDS 2015 thì Tòa án tự
mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 114 BLTTDS 2015 trong trường hợp
đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Vì vậy, trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, Tòa án có quyền tự quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau
đây:
+ Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm.
+ Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
+ Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
quyết định sa thải người lao động.
3. Mọi chi phí cho người làm chứng đều phải do đương sự chịu.
- Nhận định SAI.
- Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 167 BLTTDS 2015 thì đương sự chỉ phải
chịu những chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng.
- Vì vậy, không phải mọi chi phí cho người làm chứng đều phải do đương sự chịu.
1
4. Người yêu cầu áp dụng biêṇ pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiêṇ biêṇ pháp
bảo đảm.
- Nhận định SAI.
- Vì theo quy định tại khoản 1 Điều 136 BLTTDS 2015 thì người yêu cầu Tòa án áp
dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 10, khoản 11, khoản 15 và khoản 16 Điều 114 BLTTDS 2015 phải
nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc
tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương
đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
- Vì vậy, không phải trong mọi trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời đều phải thực hiện biện pháp bảo đảm, mà chỉ trường hợp yêu cầu áp dụng
biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với
tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản
ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; tạm dừng việc đóng thầu và
các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu; bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm
giải quyết vụ án mới bắt buộc phải thực hiện biện pháp bảo đảm, còn những trường
hợp còn lại không nhất thiết phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
5. Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm khi Tòa án cấp phúc
thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
- Nhận định SAI.
- Thứ nhất, theo quy định tại khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015 thì trường hợp Tòa án
cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm.
- Thứ hai, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì
trường hợp cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương
sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định phải sửa không phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm.
- Như vậy, chỉ có đương sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định sơ thẩm
phải sửa mới không phải chịu án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu án phí phúc thẩm, còn đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc
thẩm nếu kháng cáo của họ không liên quan đến phần bản án, quyết định sơ thẩm bị
sửa.
(Mức tạm ứng án phí sơ thẩm là 4.375.000 đồng đã thoả điều kiện không thấp hơn
mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch – 300.000 đồng tại
Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Phụ lục A Danh mục Án phí, lệ phí tòa án tại Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14).
3
2. Giả sử bị đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại toàn bộ vụ án, HĐXX phúc thẩm
tuyên bác nội dung kháng cáo của bị đơn và giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Xác định nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm?
[VIỆT HÙNG]
Xét thấy, do bị đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại toàn bộ vụ án, nhưng HĐXX phúc
thẩm lại tuyên bác nội dung kháng cáo của bị đơn và giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm
nên trong trường hợp này, đã có kháng cáo và Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án
sơ thẩm bị kháng cáo.
Về cơ sở pháp lý, theo quy định tại khoản 1 Điều 148 BLTTDS 2015 và hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì đương sự kháng cáo phải chịu án
phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
Như vậy, do bị đơn là anh C không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải
chịu án phí phúc thẩm nên anh C có nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm. Cụ thể, theo quy
định tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần II Phụ lục A Danh mục Án phí, lệ phí tòa án tại Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí phúc thẩm mà anh C phải chịu là 300.000
đồng do đây là tranh chấp về dân sự.
4. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm có phụ thuộc vào lý do sửa án hay không?
Về cơ sở pháp lý, theo quy định tại khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015 thì bất kể nội
dung kháng cáo của đương sự kháng cáo có được chấp nhận hay không, việc sửa bản án
sơ thẩm có dựa trên kháng cáo của đương sự kháng cáo hay không đều không ảnh
hưởng đến việc xác định nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm của đương sự kháng cáo bởi lẽ
việc xác định nghĩa vụ chịu hay không chịu án phí phúc thẩm chỉ phụ thuộc vào việc Hội
đồng xét xử phúc thẩm có sửa bản án sơ thẩm mà không phân biệt cơ sở, lý do sửa bản
án sơ thẩm là gì.
Vì vậy, nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm không phụ thuộc vào lý do sửa án.
5. Trong trường hợp các đương sự kháng cáo cùng nội dung thì xác định nghĩa vụ
chịu án phúc thẩm dân sự khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm như
thế nào?
[THÙY OANH]
Trong trường hợp các đương sự kháng cáo cùng nội dung thì nghĩa vụ chịu án phí
phúc thẩm dân sự khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm sẽ được xác định dựa
theo khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015 và khoản 2 Điều 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14.
- Theo khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015, trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí
5
phúc thẩm. Theo quy định này, nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm của đương sự không
liên quan đến phần nội dung kháng cáo, chỉ cần Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án,
quyết định sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí.
- Theo khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định hẹp hơn, trường
hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương
sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định phải sửa không phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm. Tức là, khi đương sự kháng cáo không liên quan đến phần
bản án được sửa thì vẫn phải chịu án phí phúc thẩm, nhưng theo đề bài thì đương
sự kháng cáo cùng nội dung nên không phải chịu án phí phúc thẩm theo đúng quy
định trên.
- Xét trong bản án 24/2019/DS-PT, ông P kháng cáo, tuy Tòa án không chấp nhận
phần kháng cáo nhưng có sửa lại bản án nên ông P không có nghĩa vụ phải chịu án
phí phúc thẩm. Áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015, không xét đến
việc có chấp nhận kháng cáo hay không và cũng không xét đến nội dung kháng cáo.
6. Trong trường hợp các đương sự kháng cáo khác nội dung thì xác định nghĩa vụ
chịu án phúc thẩm dân sự trong trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
sơ thẩm như thế nào?
Vì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 148 BLTTDS 2015 và khoản 2 Điều 29 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 thì khi các đương sự kháng cáo khác nội dung, nghĩa vụ
chịu án phí phúc thẩm dân sự khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm như sau:
Đối với đương sự kháng cáo mà nội dung kháng cáo liên quan đến phần bản án sơ
thẩm phải sửa thì không phải chịu án phí phúc thẩm.
Đối với đương sự kháng cáo mà nội dung kháng cáo không liên quan đến phần bản
án sơ thẩm phải sửa thì phải chịu án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu án phí phúc thẩm.