Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội, 2021
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CP BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI
KHÁT SÀI GÒN (SABECO).........................................................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.....................................................................................3
1.2.LĨNH VỰC KINH DOANH.....................................................................................4
1.3.VỊ THẾ CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TỔNG CÔNG TY CP
BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN (SABECO)................................6
2.1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI................................................................6
2.1.1.Các yếu tố kinh tế.....................................................................................6
2.1.2.Các yếu tố chính trị...................................................................................6
2.1.3. Yếu tố xã hội............................................................................................7
2.1.4 Yếu tố tự nhiên.........................................................................................7
2.1.5.Yếu tố công nghệ......................................................................................7
2.2. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP................................................................................8
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh..................................................................................8
2.2.2 Nguồn cung ứng:......................................................................................8
2.3 MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG..................................................................................9
2.3.1. Nguồn nhân lực.......................................................................................9
2.3.2. Các yếu tố sản xuất................................................................................10
2.3.3. Các yếu tố tài chính, kế toán.................................................................10
2.4. PHÂN TÍCH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH THEO MÔ HÌNH M.PORTER........11
2.4.1. Cạnh tranh nội bộ ngành......................................................................11
2.4.2. Đối thủ tiềm ẩn......................................................................................12
2.4.3. Nhà cung cấp.........................................................................................12
2.4.4. Khách hàng............................................................................................13
2.4.5. Sản phẩm thay thế.................................................................................13
2.5. PHÂN TÍCH MA TRẬN BCG.............................................................................14
2.6. PHÂN TÍCH SWOT CỦA SABECO....................................................................16
2.6.1. Điểm mạnh.............................................................................................18
2.6.2.Điểm yếu.................................................................................................19
2.6.3.Thách thức..............................................................................................20
2.6.4. Cơ hội.....................................................................................................20
CHƯƠNG 3: CÁC ĐIỂM TÂM ĐẮC VỀ MÔN QUẢN TRỊ HỌC..................22
KẾT LUẬN.............................................................................................................23
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thế giới WTO,
thêm vào đó nền hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với một số chính mở rộng hội
nhập tạo thêm nhiều việc làm giải quyết tình trạng thất nghiệp, tiếp cận nhiều hơn với
khoa học , máy móc – thiết bị hiện đại thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo thêm nhiều
cơ hội hơn để hội nhập với nền kinh tế thế giới, đời sống của người dân đân được cải
thiện, thu nhập cao hơn khiến nhu cầu đối với các loại thức uống đóng hộp, đóng chai
ngày một tăng hơn tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành rượu bia phát triển. Chính
điều này thúc đẩy các nhà máy sản xuất bia không ngừng nâng cao sản lượng cũng như
mở rộng quy mô sản xuất của công ty. Điển hình là Công ty bia rượu nước giải khát Sài
Gòn – tên tiếng Anh là Saigon Beer – Alcohol – Beverage SABECO. Với niềm tự hào
của một doanh nghiệp trưởng thành cùng thành phố mang tên Bác, công ty Bia Sài Gòn
đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế, hình ảnh của mình trong nền kinh tế
cũng như trong tâm trí khách hàng.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, em đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo và tiếp thu kiến thức từ
Giảng viên học phần Quản trị học: thầy giáo Nguyễn Tiến Dũng - Trường Cao Đẳng Công
Nghệ Bách Khoa Hà Nội. Cùng với đó và sự tìm tòi, học hỏi kiến thức từ các phương thiện
truyền thông, báo đài, sách vở, em đã thực hiện đề tài của mình một cách tâm huyết nhất.
Với kinh nghiệm, kiến thức còn ít và quá trình thực hiện đề tài còn nhiều bỡ ngỡ khi lần đầu
tiên được tiếp xúc, nên em không thể tránh khỏi sai sót. Mong thầy giáo đóng góp ý kiến để
em có thể rút ra được những bài học và kinh nghiệm cho tương lai.
1993 Nhà máy Bia Sài Gòn phát triển thành Công ty Bia Sài Gòn với các thành viên mới:
- Nhà máy Nước đá Sài Gòn
- Nhà máy Cơ khí Rượu Bia
- Nhà máy Nước khoáng ĐaKai
- Công ty Liên doanh Carnaud Metalbox Sài Gòn sản xuất lon
- Công ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai thủy tinh
Giai đoạn 1994 - 1998:
1994 - 1998 Hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước
1995 Công ty Bia Sài Gòn thành lập thành viên mới Xí Nghiệp Vận Tải
1996 Tiếp nhận thành viên mới Công ty Rượu Bình Tây
1996 - 1998 Thành lập các công ty liên kết sản xuất Bia Sài Gòn với các thành viên
- Nhà máy Bia Phú Yên
- Nhà máy Bia Cần Thơ
Giai đoạn 1999 - 2002:
2000 Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9002:1994
2001 Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9001:2000
Thành lập các công ty liên kết sản xuất bia
- 2001 Công ty Bia Sóc Trăng
- Nhà máy Bia Henninger
- Nhà máy Bia Hương Sen
- 2002 Công Ty Liên doanh Bia Cần Thơ
- Nhà máy Bia Hà Tĩnh
Thành lập Tổng kho tại Nha Trang, Cần Thơ và Đà Nẵng
2002 - hiện nay:
2003 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO trên cơ sở Công ty
Bia Sài Sòn và tiếp nhận các thành viên mới:
- Công ty Rượu Bình Tây
- Công ty Nước giải khát Chương Dương
- Nhà máy Thủy tinh Phú Thọ
- Công ty Thương mại Dịch vụ Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
2004 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO chuyển sang tổ chức
và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ-
BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
2006 Hoàn chỉnh hệ thống phân phối trên toàn quốc với 8 Công ty CPTM SABECO khu
vực
2007 Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO liên tục phát triển lớn mạnh với
chủ đạo là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Bia Sài Gòn và đầu tư mới trên nhiều lĩnh
vực, sản phẩm khác.
Hiện nay Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO có tổng cộng 28 thành
viên.
1.2.Lĩnh vực kinh doanh.
- Sản xuất, mua bán các loại bia, cồn-rượu, nước giải khát, các loại bao bì nhãn hiệu
cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thưc thực phẩm; kinh doanh vật tư, nguyên
liệu, thiết bị phụ tùng có liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát, các loại
hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát, lương thực thực phẩm
- Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát; vật tư, nguyên liệu,
thiết bị phụ tùng: hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát.
- Cung cấp các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư,
xây lắp, sửa chữa bảo trì về ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực
phẩm.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, triểm lãm, thông tin, quảng cáo.
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu dân cư, kinh doanh bất động sản, nhà ở,
văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, dịch vụ.
- Đầu tư kinh doanh tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bảo hiểm;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Để mở rộng thị trường thì Sabeco : phải khai thác tiềm năng từ bò sữa ( sản phẩm có danh
tiếng trên thị trường như Sài gòn đỏ, Bia 333. Lấy lợi nhuận từ bò sữa đầu tư sản phẩm đang
có mặt thị trường: các loại rượu và giải khát sang ô bò sữa. Dùng lợi nhuận đầu tư cho các sản
phẩm mới ô dấu hỏi và loại bỏ một số ngành nghề không là thế mạnh của công ty như tài
chính, bất động sản.
2.6. Phân tích SWOT của Sabeco.
Cơ hội: Nguy cơ:
1. Thị trường tang nhanh 1. Sự cạnh tranh gay gắt giữa
2. Dân chúng có nhiều tiền các liên doanh, công ty nước
hơn cho hoạt động ăn uống ngoài mạnh.
3. Sở hữu BĐS có giá trị, kết 2. Giá nguyễn vật liệu tăng cao.
hợp kinh doanh nhà hàng 3. Thuế tiêu thu đặc biệt còn
khách sạn mở ra hướng phân cao.
phối mới cho sản phẩm cao 4. Tham gia nhiều lĩnh vực, đầu
cấp trong tương lai. tư nhiều vốn mà chwa rõ khả
năng thu lợi nhuận từ các lĩnh
vực kia ra sao.
2.6.2.Điểm yếu.
- Lượng lớn nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài,ảnh hưởng đến chi
phí và giá thành sản phẩm.Vấn đề nguồn nguyên liệu luôn gây khó khăn cho ngành đồ
uống nói chung, biện pháp khả thi nhất cho các doanh nghiệp là phải chuẩn bị chu đáo
trong việc kí kết mua bán nguyên liệu,tìm hiểu diễn biến của thị trường,không chi với
nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà cả với nguồn nguyên liệu trong nước như:gạo,hoa
quả...Với ngành bia nói riêng, nước ta chưa có vùng nguyên liệu do điều kiện thổ
nhưỡng,khí hậu chưa phù hợp cũng như chưa được đâù tư đúng mức.Mặc dù trước đây
Viện nghiên cứu Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam đã có dự án trồng Đại mạnh thử
nghiệm tại Cao Bằng ,kết quả khá khả quan, nhưng chưa được thực hiện trên diện rộng
mà chỉ ở dạng thí điểm.Do đó,hiện tại 60-70% lượng nguyên liệu phải nhập khầu.Đây là
điểm hạn chế của ngành bia nói chung và trên cả là Sabeco_Con chim đầu đàn của ngành
bia Việt.
- Quy mô các nhà máy sản xuất còn hạn chế, đầu tư mang tính chấp vá.
- Sabeco hiện tại có 2 nhà máy:
+ Nhà máy Bia Sài Gòn 187 Nguyễn Chí Thanh Q.5 TP. HCM
+ Nhà máy Bia Sài Gòn Củ Chi
Và các nhà máy nhận gia công cho Sabeco ở các tỉnh miền Bắc và Trung.
Chưa có giải pháp xử lý nước thải nơi khu vực đặt nhà máy,gây ô nhiễm môi trường.Điều
này sẽ gây tồn hại nghiêm trọng đến uy tính Sabeco trong khi các doanh nghiệp khác đều
hướng theo tiêu chí “Thân thiện với môi trường".
- Sản phẩm sản xuất tại nhiều nhà máy nên gặp khó khăn trong việc quản lý đồng bộ
chất lượng sản phẩm. Việc liên kết,mua lại các doanh nghiệp dưới hình thức liên doanh
hoặc mô hình công ty mẹ- công ty con tại từng điạ phương tạo thuận lợi trong khâu sàn
xuất, phân phối, tiết kiệm chi phí vận chuyển,hạ giá thành sản phầm.Tuy nhiên,nhược
điểm của vấn đề này sản phẩm sản xuất tại từng vùng có thể bị “địa phương hoá".Đơn cử
như công nghệ kĩ thuật,quy trình quản lý...ở từng nhà máy nhận gia công cho Sabeco
theo từng vùng là khác nhau,dẫn đến thiếu thống nhất và đồng bộ.Mặc khác,như chúng ta
biết,khoảng 90% lượng bia được tạo thành từ nước,như vậy nguồn nước đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc tạo nên đặc trưng của bia,trong khi nguồn nước ở từng vùng là
hoàn toàn khác nhau,do
đó sản phẩm bia của SABECO nếu không được kiểm duyệt chặc chẽ, sản phẩm Sabeco
dễ mất đi bản sắc của nó.
2.6.3.Thách thức.
- Từ tháng 1 năm 2009 Thị trường Bán lẻ Việt nam chính thức mở của và cho phép
thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài . Đây là một thách thức lớn trong
ngành đồ uống. Kinh tế suy thoái nhu cầu của người dân giảm mạnh nhất là đối với sản
phẩm của Sabeco, họ sẽ có xu hướng chuyển sang những loại thức uống đơn giản và rẽ
tiền hơn. Với tình hình giá cả nguyên vật liệu, chi phí sản xuất tăng như hiện nay, giá
thành phẩm của Sabeco hầu như không tăng bao nhiêu, vòng quay một dòng sản phẩm
của Sabeco chỉ khoảng 3 tháng, có sản phẩm chỉ 1 tháng, 1 tuần.Điều này đặt ra bài toán
khó cho Sabeco: không tăng giá mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Nay sẽ có thêm nhiều
thương hiệu nữa trên thế giới xâm nhập vào thị trường trong nước. Việt Nam với hơn 80
triệu dân và khí hậu nhiệt đới là mảnh đất màu mỡ cho các nhà kinh doanh, phân phối
rượu - bia - nước giải khát. Vì thế, sản xuất bia - rượu - nước giải khát tại Việt Nam hiện
tại và tương lai sẽ chịu sức cạnh tranh vô cùng khốc liệt.
- Thị trường bia cao cấp tại Việt Nam có sự góp mặt của nhiều hãng bia nổi tiếng thế
giới như Heniken, Tiger, Zorok các doanh nghiệp nước ngoài này sẽ vượt trội về qui mô
vốn, kỹ năng quản lý, kinh nghiệm điều hành, kinh doanh, marketing và đội ngũ cán bộ
công nhân viên được đào tạo bài bản. Nếu không chuẩn bị mọi điều kiện tốt đế cạnh
tranh, các doanh nghiệp sản xuất trong ngành Đồ uống sẽ gặp khó khăn, không loại trừ bị
thôn tính hoặc sẽ trở thành các đại lý của các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. Hiện
các tập đoàn bán lẻ tên tuổi đã và đang xúc tiến vào VN, như Wall Mart, Home Mart,
Lotte Mart, Dairy Fram Điều này cho thấy, sự cạnh tranh trên thị trường bia, nước giải
khát sẽ ngày càng gay gắt, nhất là thời điểm mở của hoàn toàn ngành bán lẻ đang đến rất
gần (từ ngày 01/01/2009), và các hãng bia đối
thủ đang có nhiều chiêu thức cạnh tranh , thực hiện nhiều chương trình khuyễn mãi lôi
kéo khách hàng.
2.6.4. Cơ hội
- Thị trường đồ uống Việt Nam còn nhiều tiềm năng. Với 85 triệu dân, trong đó có 33
triệu người ở độ tuổi (từ 20 - 40) có tỷ lệ tiêu thụ bia, rượu, nước giải khát nhiều nhất. Tỷ
lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 được dự báo đạt trên 8%.
Theo đó, GDP bình quân đầu người sẽ đạt mục tiêu 1000$ vào năm 2010, thúc đẩy nhu
cầu tiêu thụ các sản phẩm bia, đặc biệt là bia cao cấp và trung cấp, đảm bảo cho tăng
trưởng theo chiều sâu của thị trường bia Việt Nam trong tương lai. Sản lượng tiêu thụ bia
của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 13% - 14% /năm trong những
năm tới. Trong đó thị trường bia Trung cấp được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất, do có sự chuyển dịch
của nhóm khách hàng thuộc thị trường bia bình dân sang thị trường trung cấp khi mức
thu nhập tăng lên. Đây chính là một tiềm năng lớn để ngành đồ uống phát triển. Theo con
số thống kê và dự báo hoạt động dịch vụ phân phối và bán lẻ của Việt Nam hàng năm
đóng góp trên 15% GDP, riêng doanh số năm 2008 dự báo tăng khoảng 20,5% (tương
đương 975.000 tỷ đồng, khoảng 54,3 tỷ USD). Như vậy, việc mở cửa thị trường bán lẻ sẽ
mở ra những cơ hội phát triển cho nền kinh tế đất nước và có lợi cho người tiêu dùng.
Đây là vấn đề đặt ra đối với toàn thế cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp trong ngành Đồ uống nói riêng. Với tốc độ phát triển bình quân
20%/năm (trong khi toàn ngành rượu - bia - nước giải khát là 11%), Tống công ty CP Bia
- Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) đang tiến tục mở rộng thị phần trong nước, dự
kiến sẽ phát triển trở thành thương hiệu mạnh ở thị trường Đông Nam Á.
CHƯƠNG 3: CÁC ĐIỂM TÂM ĐẮC VỀ MÔN QUẢN TRỊ HỌC
- Sau một thời gian được thầy giảng dạy về bộ môn quản trị học, em đã tiếp thu kiến thức
và tâm đắc những điều sau đây:
1. Không nên kinh doanh theo cảm tính.
2. Khi kinh doanh phải nghiên cứu rõ về thị trường và đối thủ.
3. Lựa chọn sản phẩm mô hình kinh doanh phù hợp.
4. Có chiến lược đúng đắn cho doanh nghiệp.
5. Xây dựng thương hiệu lâu dài , tạo niềm tim đối với khách hàng.
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp ngày nay cần xác định rõ thế mạnh điểm yếu cũng như cơ
hội và thách thức để xếp hạng doanh nghiệp mình. Kết hợp với mục tiêu phát triển,
định hướng nghành nghề, các yếu tố bên trong và bên ngoài khách để xây dựng
chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn. Nên tận dụng thế mạnh riêng của minh,
làm đòn bẩy cho các hoạt động khách. Ngày nay các công ty lớn luôn đi theo con
đường kinh doanh đa nghành đa lĩnh vực, tuy nhiên không phải ai cũng có thành
công. Do vậy chúng ta cần thiết xác định hướng đi đúng đắn phù hợp với từng giai
đoạn phát triển và tình hình chung của nền kinh tế thế giới.
Cũng như đánh trận, chiến lược có vai trò to lớn trong sự thành công hay thất
bại. Dù quan binh có đông thể nào, vũ khi có tối tân bao nhiêu mà người lãnh đạo
không vạch ra chiến lược rõ ràng triệt để thì cuối cùng đều bị thất thế. Một chiến
lược tốt là phải mang lại hiệu quả về lợi nhuận, chỉ phí, thị phần... Cho nên chúng
ta nhận định rằng chiến lược luôn tổn tại trong mọi hoạt động sản xuất, nó diễn ra
liên tục và biển hóa khôn lường theo từng mốc thời gian cụ thể. Mỗi nghành kinh
doanh có nét đặc trưng riêng nên chúng ta không thể sao chép cách thức của họ và
hãy vận dụng sáng tạo và phát triển nhằm xây dụng cho ta con đưong ngắn nhất
dẫn đến sự thành công.